Quy định tuổi nghỉ hưu mới nhất 2025 của nam và nữ theo Bộ luật Lao động 2019 như thế nào?
Quy định tuổi nghỉ hưu mới nhất 2025 của nam và nữ theo Bộ luật Lao động 2019 như thế nào?

1. Quy định tuổi nghỉ hưu mới nhất 2025 của nam và nữ theo Bộ luật Lao động 2019 như thế nào?

Năm 2025, trong điều kiện lao động bình thường, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động là:

  • Lao động nam: đủ 61 tuổi 03 tháng (sinh từ tháng 01/1964 đến tháng 9/1964);
  • Lao động nữ: đủ 56 tuổi 08 tháng (sinh từ tháng 9/1968 đến tháng 5/1969).

Theo quy định pháp luật, cụ thể là tại Khoản 2 Điều 169 Bộ Luật Lao động 2019, độ tuổi nghỉ hưu của nam và nữ đã được quy định rõ ràng. Cụ thể:

Điều 169. Tuổi nghỉ hưu

2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

2. Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được tính thế nào mới nhất 2025?

  • Đối với lao động nữ, mức hưởng 75% tương đương với đóng đủ 30 năm BHXH, do đó công thức tính trợ cấp 1 lần là:

Trợ cấp 1 lần = (A – 30) x 0,5 x Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

  • Đối với lao động nam, mức hưởng 75% tương ứng 35 năm đóng BHXH, nên công thức tính là:

Trợ cấp 1 lần = (A – 35) x 0,5 x Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Khi đã đến tuổi về hữu theo quy định pháp luật, người lao động khi đáp ứng đủ điều kiện sẽ có thể tiến hành nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu. Trong đó, theo quy định tại Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã quy định rõ:

1. Lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 35 năm, lao động nữ có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 30 năm thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

2. Mức hưởng trợ cấp một lần cho mỗi năm đóng cao hơn quy định tại khoản 1 Điều này bằng 0,5 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này cho mỗi năm đóng cao hơn đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật này mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì mức trợ cấp bằng 02 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này cho mỗi năm đóng cao hơn số năm quy định tại khoản 1 Điều này kể từ sau thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu.

Như vậy, khi đáp ứng đủ điều kiện nhận lương hưu theo quy định pháp luật, mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu mà người lao động có thể nhận được với mức hưởng trợ cấp một lần được tính bằng 0,5 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.

Ví dụ: Giả sử người lao động là nam đã tham gia BHXH 40 năm (A = 40), và bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của họ là 7 triệu đồng.

Trợ cấp 1 lần = (A-35) x 0,5 x 7.000.000 = (40-35) x 0,5 x 7.000.000 = 17.500.000 đồng

Kết quả: Với 40 năm đóng BHXH và bình quân tiền lương tháng đóng là 7 triệu đồng, người lao động sẽ nhận được 17.500.000 đồng trợ cấp 1 lần.

Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được tính thế nào mới nhất 2025?

Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được tính thế nào mới nhất 2025?

3. Thời điểm hưởng lương hưu mới nhất 2025

Trong điều kiện bình thường thì thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.

Theo quy định pháp luật, cụ thể là tại Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, đã quy định rõ như sau:

Điều 69. Thời điểm hưởng lương hưu

1. Thời điểm hưởng lương hưu đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, i, k và l khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định và được ghi trong văn bản của người sử dụng lao động xác định việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xác định việc chấm dứt làm việc.

2. Thời điểm hưởng lương hưu đối với đối tượng quy định tại các điểm g, h, m và n khoản 1 Điều 2 của Luật này và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định và được ghi trong văn bản đề nghị của người lao động.

3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này; quy định thời điểm hưởng lương hưu đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 33 của Luật này; quy định về việc tính, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp để giải quyết chế độ hưu trí.

Như vậy, trong điều kiện bình thường thì thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.

Thời điểm hưởng lương hưu mới nhất

Thời điểm hưởng lương hưu mới nhất

4. Các câu hỏi thường gặp

4.1. Ngoài quy định về tuổi nghỉ hưu đối với người lao động bình thường, pháp luật có quy định gì về đối với những trường hợp nghỉ hưu sớm không?

Hiện nay, bên cạnh quy định về tuổi hưu đối với trường hợp người lao động trong điều kiện lao động bình thường, theo quy định tại Khoản 3 và 4 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 đã quy định rõ như sau về các trường hợp được nghỉ hưu sớm:

3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Như vậy, khi đáp ứng những điều kiện trên thì người lao động được nghỉ hưu sớm trước tuổi.

4.2. Điều kiện để được hưởng lương hưu theo quy định pháp luật?

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 đã có quy định cụ thể về những điều kiện được hưởng lương hưu. Trong đó, theo quy định tại Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, điều kiện hưởng lương hưu được quy định như sau:

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;

b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.

4. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.

4.3. Người già 75 tuổi không có lương hưu được hưởng chế độ gì?

Người 75 tuổi sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí. Theo đó, người dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi từ đủ 75 tuổi trở lên và không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

4.4. Năm 2025 đóng bảo hiểm bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu?

Trước 01/07/2025, lao động nữ cần đóng đủ 15 năm, lao động nam cần đóng đủ 20 năm. Sau 01/07, lao động nam và nữ đóng đủ 15 năm BHXH sẽ đáp ứng điều kiện hưởng lương hưu.

4.5. Đóng BHXH 21 năm có được rút BHXH 1 lần không?

Người đóng BHXH 21 năm không được rút BHXH 1 lần, vì theo quy định hiện nay, người đóng BHXH chưa đủ 20 năm mới được rút BHXH 1 lần.