Từ 01/7/2024, tiền lương tính đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào?

1. Từ 01/7/2024, tiền lương tính đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào?

  • Thứ nhất, đối với nhóm người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định: Mức đóng tối đa cho trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
  • Theo quy định tại khoản 2, Điều 3 Nghị định số 73/2024/NĐ-CP thì từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở tăng lên là 2.340.000 đồng/tháng. Điều này có nghĩa mức lương tính đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa cũng được tăng lên.
  • Thứ hai, đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: Mức đóng tối đa mức cho trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng là bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
  • Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 74/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 thì mức lương tối thiểu vùng của người lao động được điều chỉnh tăng lên cụ thể như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng I

4.960.000

23.800

Vùng II

4.410.000

21.200

Vùng III

3.860.000

18.600

Vùng IV

3.450.000

16.600

  • Theo quy định nêu trên, thì mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa của người lao động cũng được tăng lên do lương tối thiểu vùng được điều chỉnh tăng lên.
  • Ví dụ: Đối với người lao động thuộc vùng I (với mức lương tối thiểu vùng là 4.960.000 đồng/tháng) thì mức lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa trong một tháng có thể lên tới 99,2 triệu đồng (20 lần mức lương tối thiểu của Vùng I). Như vậy, từ ngày 01/7/2024, tiền lương tính đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa là 99,2 triệu đồng, điều này góp phẩn đảm bảo quyền lợi của người lao động.
Từ 01/7/2024, tiền lương tính đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào?

2. Căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 2 Điều 58 Luật việc làm năm 2013, thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định cụ thể như sau:

  • Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
  • Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Như vậy, tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp theo Luật Việc Làm 2013 được chia thành 02 loại với điểm chung đều là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tuy nhiên có sự khác nhau về mức đóng tối đa, khi một nhóm áp dụng mức lương cơ sở và một nhóm áp dụng mức lương tối thiểu vùng.

3. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 57 Luật Việc làm năm 2013 thì mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:

  • Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
  • Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
  • Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.

4. Các câu hỏi thường gặp

4.1. Tiền bảo hiểm thất nghiệp tính như thế nào?

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo tỷ lệ 60% mức lương bình quân của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, nhưng không quá 5 lần mức lương cơ sở hoặc mức lương tối thiểu vùng.

4.2. Tiền lương đóng BHTN là gì?

Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

4.3. Lương thất nghiệp tối đa bao nhiêu tháng?

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.