Những điểm mới cơ bản của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024

1. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội

1.1. Đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc

Căn cứ vào khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã bổ sung thêm 07 đối tượng người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

- Viên chức quốc phòng

- Người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên mà làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất.

- Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố;

- Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ.

- Vợ hoặc chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí;

- Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã 2023 không hưởng tiền lương.

- Dân quân thường trực

- Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau:

+ Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

+ Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019;

+ Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

1.2. Đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bổ sung thêm 02 đối tượng người lao động được phép tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bao gồm:

- Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và không phải là người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng;

- Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận về việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian này.

2. Bổ sung quy định chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội

Theo Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu (chưa đủ 15 năm đóng) và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, nếu không hưởng bảo hiểm xã hội một lần hoặc không bảo lưu mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng của mình. Thời gian hưởng, mức hưởng trợ cấp hằng tháng được xác định căn cứ vào thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động. Trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm xã hội.

3. Bổ sung trợ cấp hưu trí xã hội cho người không có lương hưu để hình thành hệ thống bảo hiểm xã hội đa tầng

Mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng do Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. Định kỳ 03 năm, Chính phủ thực hiện rà soát, xem xét việc điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã hội.

Những điểm mới cơ bản của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024

4. Bổ sung quyền lợi hưởng các chế độ ốm đau, thai sản đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia và thụ hưởng đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc như các đối tượng khác.

5. Giảm số năm đóng BHXH tối thiểu được hưởng lương hưu

Căn cứ vào Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người lao động khi đủ tuổi nghỉ hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã h từ đủ 15 năm trở lên được hưởng lương hưu hằng tháng.

6. Quy định mới về hạn chết rút bảo hiểm xã hội một lần

Người tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/7/2025 được rút bảo hiểm xã hội một lần trong một số trường hợp đặc biệt như:

- Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội

- Ra nước ngoài để định cư

- Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS

- Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên

- Người khuyết tật đặc biệt nặng

- Người thuộc các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

Chỉ có trường hợp người lao động sau 12 tháng nghỉ việc, không tham gia bảo hiểm xã hội và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì không được rút bảo hiểm xã hội một lần nữa.

Bên cạnh đó, Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cũng bổ sung thêm 2 đối tượng được rút bảo hiểm xã hội một lần từ ngày 1/7/2025, gồm:

- Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

- Người khuyết tật đặc biệt nặng.

7. Bổ sung quy định quản lý thu, đóng bảo hiểm xã hội nhằm xử lý tình trạng chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Theo đó, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 đã:

- Bổ sung quy định trách nhiệm của các cơ quan trong xác định và quản lý đối tượng thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội;

- Đồng thời, đã sửa đổi, bổ sung nhiều biện pháp xử lý, chế tài xử lý tình trạng chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội;

+ Cụ thể 02 hành vi, chậm đóng bảo hiểm xã hội và trốn đóng bảo hiểm xã hội; Quy định nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền trốn đóng (như lĩnh vực thuế);

+ Xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật đối với trốn đóng bảo hiểm xã hội và Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luậtđối với chậm đóng

+ Ngoài ra, để đảm bảo quyền lợi của người lao động, Luật đã bổ sung trách nhiệm của người sử dụng lao động phải bồi thường cho người lao động nếu không tham gia hoặc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không đầy đủ, kịp thời mà gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động.

Xem thêm các bài viết có liên quan:

Khám ngoại trú là gì? Mức hưởng bảo hiểm y tế là bao nhiêu đối với người bệnh đến khám bệnh chữa bệnh ngoại trú tại bệnh viện tuyến huyện?

Mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối đa từ ngày 01/07/2024

Mua bảo hiểm y tế tự nguyện ở đâu? Mức đóng bảo hiểm y tế tự nguyện bao nhiêu?

Mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2024 như thế nào?

06 nhóm đối tượng bắt buộc tham gia BHYT năm 2022

Quy định hưởng BHXH 1 lần mới nhất: NLĐ cần biết những điều này

Bảo hiểm xã hội là gì? Đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì được rút bảo hiểm xã hội 1 lần?

Người lao động có đóng bù bảo hiểm xã hội tự nguyện được không?

Làm thế nào để xác định thuốc của bạn có được bảo hiểm y tế chi trả hay không?

5 điều cần biết về bảo hiểm xã hội bắt buộc

Cách tính mức lương đóng BHXH 2024 từ 01/7 khi tăng lương tối thiểu vùng? Công thức tính lương đóng bảo hiểm xã hội mới nhất hiện nay thế nào?