Làm Freelancer có phải đóng thuế thu nhập cá nhân và tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không?

1. Làm Freelancer có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không?

Freelancer, hay còn gọi là những người làm việc tự do, là những cá nhân thực hiện các dự án hoặc công việc theo yêu cầu của khách hàng mà không bị ràng buộc bởi một công ty hay tổ chức cụ thể. Họ thường có khả năng lựa chọn công việc mà mình muốn thực hiện, tự quản lý thời gian và không gian làm việc của mình, điều này tạo ra sự linh hoạt và thoải mái trong công việc.

Freelancers không nhất thiết phải ký kết hợp đồng lao động như những nhân viên chính thức, mà thay vào đó, họ có thể thỏa thuận với khách hàng về các điều kiện làm việc thông qua hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận miệng. Điều này cho phép họ có thể điều chỉnh các yêu cầu công việc và phương thức thanh toán sao cho phù hợp với cả hai bên, từ đó tạo ra một môi trường làm việc năng động và đa dạng. Với sự phát triển của công nghệ và nền kinh tế số, nghề freelancer ngày càng trở nên phổ biến và được nhiều người lựa chọn như một hướng đi nghề nghiệp hấp dẫn.

Việc đóng thuế thu nhập cá nhân đối với người làm freelancer được quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

“Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

...

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

…”

Theo quy định hiện hành, các tổ chức và cá nhân có trách nhiệm thanh toán tiền công hoặc thù lao cho người làm freelancer sẽ phải trích một tỷ lệ 10% trên tổng thu nhập trước khi tiến hành thanh toán. Khoản tiền này sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước dưới dạng thuế thu nhập cá nhân cho người freelancer.

Trong trường hợp người làm freelancer chỉ có một nguồn thu nhập duy nhất thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%, nhưng ước tính tổng thu nhập chịu thuế của họ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ gia cảnh vẫn chưa đạt đến ngưỡng phải nộp thuế, họ có thể thực hiện việc cam kết với tổ chức trả thu nhập. Cam kết này sẽ cho phép tổ chức trả thu nhập tạm thời chưa tiến hành khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ khoản thanh toán cho người freelancer. Việc này không chỉ giúp người làm freelancer giảm bớt gánh nặng tài chính mà còn tạo điều kiện thuận lợi để họ tiếp tục phát triển công việc tự do của mình mà không bị ảnh hưởng quá nhiều bởi các nghĩa vụ thuế tạm thời.

Làm Freelancer có phải đóng thuế thu nhập cá nhân và tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không?

2. Làm Freelancer có phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?

Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

“Đối tượng áp dụng

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

...

4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

…”

Freelancer, với đặc trưng công việc độc lập, thường được trả thù lao cho việc hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể mà không bị ràng buộc hay giám sát chặt chẽ từ phía bên thuê. Do đó, thay vì ký hợp đồng lao động truyền thống, họ thường ký các hợp đồng dịch vụ, quy định rõ ràng về phạm vi công việc, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên.

Vì vậy, những người làm freelancer không thuộc nhóm đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội, vì tính chất công việc của họ không nằm trong khuôn khổ quy định của luật lao động về bảo hiểm xã hội.

Tuy nhiên, nếu người làm freelancer có nhu cầu và mong muốn được bảo vệ xã hội, họ hoàn toàn có thể lựa chọn tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Hình thức này không chỉ giúp họ đảm bảo một phần thu nhập trong trường hợp không may gặp rủi ro, mà còn góp phần tạo dựng một hệ thống an sinh cho chính bản thân họ trong tương lai. Điều này cho thấy, mặc dù là những người làm việc độc lập, các freelancer vẫn có thể chủ động trong việc quản lý các quyền lợi và nghĩa vụ xã hội của mình.

Làm Freelancer có phải đóng thuế thu nhập cá nhân và tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không?

3. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng tháng đối với người làm freelancer là bao nhiêu?

Theo các quy định hiện hành, những người làm freelancer có khả năng tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thông qua nhiều phương thức khác nhau, trong đó phổ biến nhất là phương thức đóng theo tháng. Hình thức này không chỉ giúp họ đảm bảo quyền lợi về an sinh xã hội mà còn tạo điều kiện cho việc quản lý tài chính cá nhân một cách hợp lý.

Cụ thể, mức đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng cho những người tham gia bảo hiểm tự nguyện được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP. Theo đó, mức đóng bảo hiểm hàng tháng sẽ tương ứng với 22% mức thu nhập mà người tham gia tự lựa chọn. Điều này có nghĩa là người làm freelancer có thể linh hoạt xác định số tiền đóng bảo hiểm sao cho phù hợp với khả năng tài chính của mình.

Đặc biệt, mức thu nhập hàng tháng mà người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn có giới hạn nhất định. Cụ thể, mức thu nhập thấp nhất phải tương đương với mức chuẩn hộ nghèo tại khu vực nông thôn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Ngược lại, mức thu nhập cao nhất không được vượt quá 20 lần mức lương cơ sở vào thời điểm người tham gia đóng. Điều này giúp đảm bảo sự công bằng và tính khả thi cho những người làm freelancer trong việc đóng góp cho quỹ bảo hiểm xã hội, đồng thời cũng giúp họ có cơ hội nhận được các quyền lợi từ chế độ an sinh xã hội khi cần thiết.

Xem thêm các bài viết liên quan:

Hướng dẫn tra cứu mã BHXH, mã số thuế TNCN mà người lao động cần biết

Đóng bảo hiểm xã hội được 23 năm thì lương hưu mỗi tháng được bao nhiêu?

Thành viên hội đồng quản trị có đóng bảo hiểm xã hội không?