Trong bất kỳ hệ thống pháp luật nào, việc xác định tuổi chịu trách nhiệm hình sự là một vấn đề cốt lõi và mang tính chất quyết định trong quá trình xét xử các hành vi vi phạm pháp luật. Độ tuổi mà một cá nhân có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không chỉ phản ánh mức độ nhận thức và sự trưởng thành của người đó, mà còn thể hiện sự công bằng và nhân đạo trong việc áp dụng pháp luật. Tại Việt Nam, pháp luật hình sự đã quy định rõ ràng về tuổi chịu trách nhiệm hình sự, với sự phân biệt cụ thể giữa người chưa thành niên và người trưởng thành, nhằm đảm bảo rằng các biện pháp xử lý được áp dụng một cách phù hợp, không chỉ với mục tiêu trừng phạt mà còn nhằm giáo dục, phục hồi, và tái hòa nhập xã hội cho người vi phạm. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết các quy định của pháp luật Việt Nam về tuổi chịu trách nhiệm hình sự, cùng những nguyên tắc và biện pháp đặc biệt áp dụng cho người chưa thành niên phạm tội.

Độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự? Thời hiệu truy cứu trách hình sự là bao lâu? Có phải mọi tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 đều áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự? Thời hiệu truy cứu trách hình sự là bao lâu? Có phải mọi tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 đều áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự không?

1. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Pháp luật Việt Nam?

Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự cụ thể như sau:

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

Như vậy, theo quy định trên thì người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đối với các tội sau:

- Tội giết người.

- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

- Tội hiếp dâm.

- Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi.

- Tội cưỡng dâm.

- Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.

- Tội mua bán người.

- Tội mua bán người dưới 16 tuổi.

- Tội cướp tài sản.

- Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản.

- Tội cưỡng đoạt tài sản.

- Tội cướp giật tài sản.

- Tội trộm cắp tài sản.

- Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản.

- Tội sản xuất trái phép chất ma túy.

- Tội tàng trữ trái phép chất ma túy.

- Tội vận chuyển trái phép chất ma túy.

- Tội mua bán trái phép chất ma túy.

- Tội chiếm đoạt chất ma túy.

- Tội tổ chức đua xe trái phép.

- Tội đua xe trái phép.

- Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.

- Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.

- Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác.

- Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.

- Tội khủng bố.

- Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia.

- Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.

Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự 2015 có quy định khác

2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là bao lâu?

Theo Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Thời hiệu truy cứu đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm công lý và quyền lợi của bị cáo. Điều này giúp cân bằng giữa quyền lợi của người bị buộc tội và sự cần thiết phải bảo vệ xã hội khỏi các hành vi phạm tội. Đồng thời, thời hiệu cũng đảm bảo rằng các vụ án không bị kéo dài vô thời hạn, tạo điều kiện cho sự ổn định và công bằng pháp lý

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là bao lâu?
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là bao lâu?

3. Có phải mọi tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 đều áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ Điều 28 Bộ luật Hình sự 2015 quy định không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm sau đây:

(1) Các tội xâm phạm an ninh quốc gia, bao gồm:

- Tội phản bội Tổ quốc

- Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân

- Tội gián điệp

- Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ

- Tội bạo loạn

- Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân

- Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

- Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội

- Tội phá hoại chính sách đoàn kết

- Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

- Tội phá rối an ninh

- Tội chống phá cơ sở giam giữ

- Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân

- Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân

(2) Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh, bao gồm:

- Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược

- Tội chống loài người

- Tội phạm chiến tranh

- Tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê

- Tội làm lính đánh thuê

(3) Tội tham ô tài sản; tội nhận hối lộ như sau

Phạm tội tham ô tài sản trong trường hợp

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

- Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.

- Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

- Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

Phạm tội nhận hối lộ trong trường hợp

- Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

- Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.

- Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

- Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

Có phải mọi tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 đều áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Có phải mọi tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 đều áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Điều này có nghĩa là các tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội phạm liên quan đến khủng bố và chiến tranh có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự bất kể thời gian đã trôi qua, nhằm đảm bảo việc xử lý các hành vi nguy hiểm này không bị hạn chế bởi thời gian và đảm bảo sự công lý cho các hành vi có tính chất đặc biệt nghiêm trọng.

Xem thêm các bài viết liên quan:

Các yếu tố cấu thành tội trốn thuế theo Bộ luật Hình sự

Tội cướp tài sản theo Điều 168 Bộ luật Hình sự

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là gì?

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định Bộ luật Hình sự

Tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự