1. Đồng phạm là gì?

Căn cứ theo Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định như sau:

Đồng phạm

1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.

3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

Theo quy định này, có thể hiểu đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

Người đồng phạm có thể bao gồm:

- Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

- Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

- Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

- Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

Ví dụ về đồng phạm:

A, B, và C cùng nhau thực hiện vụ cướp ngân hàng. A là người lên kế hoạch và thuyết phục B và C tham gia cướp (người xúi giục). B là người chuẩn bị súng giả và lái xe tẩu thoát sau khi cướp (người giúp sức), còn C là người vào ngân hàng, uy hiếp nhân viên và lấy tiền (người thực hành).

2. Xác định trách nhiệm hình sự đối với đồng phạm ra sao?

Đồng phạm là trường hợp từ 02 người trở lên cùng thực hiện tội phạm, do vậy những người có hành vi phạm tội đều cùng phải chịu trách nhiệm hình sự chung. Theo đó, những người đồng phạm đều bị truy tố, xét xử về một tội phạm mà họ đã thực hiện và đều bị áp dụng hình phạt của cùng một tội mà họ thực hiện.

Mọi đồng phạm đều bị áp dụng nguyên tắc chung về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và nguyên tắc xác định hình phạt.

Theo Điều 58 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định như sau:

Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.

Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.

Nguyên tắc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với đồng phạm

Nguyên tắc bình đẳng: Tất cả các đồng phạm đều phải chịu trách nhiệm hình sự như nhau, tùy theo vai trò và mức độ tham gia. Điều này đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc xử lý các hành vi phạm tội.

Nguyên tắc đồng trách nhiệm: Các đồng phạm phải chịu trách nhiệm hình sự không chỉ cho hành vi của bản thân mà còn cho toàn bộ hành vi phạm tội mà họ tham gia. Điều này giúp xác định rõ trách nhiệm của từng cá nhân trong các vụ án.

Các yếu tố ảnh hưởng đến trách nhiệm hình sự của đồng phạm

Mức độ tham gia: Vai trò của từng đồng phạm trong hành vi phạm tội ảnh hưởng lớn đến trách nhiệm hình sự. Người có vai trò chính trong việc thực hiện hành vi phạm tội sẽ bị xử lý nghiêm khắc hơn.

Hậu quả của hành vi: Nếu hành vi phạm tội gây ra hậu quả nghiêm trọng, như thiệt hại về tính mạng hoặc tài sản, trách nhiệm hình sự sẽ nặng nề hơn.

Ý thức chủ quan: Mức độ nhận thức và ý chí của từng đồng phạm cũng ảnh hưởng đến trách nhiệm hình sự. Những người có ý thức rõ ràng về hành vi phạm tội sẽ phải chịu trách nhiệm nặng nề hơn.

Đồng phạm là một phần quan trọng trong hệ thống pháp luật hình sự, ảnh hưởng đến việc xét xử và xác định mức án đối với những người tham gia vào hành vi phạm tội. Việc hiểu rõ các hình thức và quy định liên quan đến đồng phạm là cần thiết để đảm bảo công lý và bảo vệ quyền lợi của tất cả các bên liên quan trong quá trình tố tụng hình sự.

Xem thêm các bài viết có liên quan:

Tội đồng phạm giết người bị xử lý bao nhiêu năm tù? Đồng phạm giết người bị xử lý bao nhiêu năm tù?

Điều kiện vào mức trốn thuế bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Các yếu tố cấu thành tội trốn thuế theo Bộ luật Hình sự