Bộ luật Hình sự hợp nhất hiện hành và những quy định liên quan
Bộ luật Hình sự hợp nhất hiện hành và những quy định liên quan

1. Bộ luật Hình sự hợp nhất do ai ban hành? Có hiệu lực từ khi nào?

Bộ luật Hình sự hợp nhất số 01/VBHN-VPQH do Quốc Hội ban hành ngày 10 tháng 07 năm 2017. Trong đó, theo quy định tại Điều 3 Bộ luật Hình sự hợp nhất, Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.

Bộ luật Hình sự hợp nhất bao gồm các quy định được hợp nhất từ:

1. Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.

2. Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.

Bộ luật Hình sự hợp nhất do ai ban hành? Có hiệu lực từ khi nào?
Bộ luật Hình sự hợp nhất do ai ban hành? Có hiệu lực từ khi nào?

2. Theo quy định pháp luật, Bộ luật Hình sự có nhiệm vụ gì?

Bộ luật Hình sự là một trong những văn bản quy phạm pháp luật có vai trò vô cùng quan trọng đối với trật tự, an ninh tổ quốc. Theo đó, tại Điều 1 Bộ luật Hình sự hợp nhất 2017 đã quy định rõ nhiệm vụ của Bộ luật Hình sự chính là có nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh của đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật, chống mọi hành vi phạm tội; giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.

Trong đó, Bộ luật này quy định về tội phạm và hình phạt.

Theo quy định pháp luật, Bộ luật Hình sự có nhiệm vụ gì?
Theo quy định pháp luật, Bộ luật Hình sự có nhiệm vụ gì?

3. Nguyên tắc xử lý của Bộ luật hình sự là gì?

Theo quy định tại Điều 2 Bộ luật Hình sự hợp nhất 2017, nguyên tắc xử lý của Bộ luật Hình sự được quy định như sau:

1. Đối với người phạm tội:

a) Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;

b) Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội;

c) Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;

d) Nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra;

đ) Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục;

e) Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có đủ điều kiện do Bộ luật này quy định, thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện;

g) Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích.

2. Đối với pháp nhân thương mại phạm tội:

a) Mọi hành vi phạm tội do pháp nhân thương mại thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;

b) Mọi pháp nhân thương mại phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế;

c) Nghiêm trị pháp nhân thương mại phạm tội dùng thủ đoạn tinh vi, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;

d) Khoan hồng đối với pháp nhân thương mại tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại gây ra, chủ động ngăn chặn hoặc khắc phục hậu quả xảy ra.

Nguyên tắc xử lý của Bộ luật hình sự là gì?
Nguyên tắc xử lý của Bộ luật hình sự là gì?

4. Theo Bộ luật Hình sự, trách nhiệm phòng ngừa và đấu tranh phòng chống tội phạm sẽ thuộc về ai?

Theo quy định pháp luật nói chung và Bộ luật Hình sự nói riêng, việc phòng ngừa và đấu tranh phòng chống tội phạm là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng, có trác nhiệm thuộc về toàn dân, toàn nước. Cụ thể, theo quy định tại Điều 4 Bộ luật Hình sự hợp nhất 2017, trách nhiệm phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm được quy định như sau:

1. Cơ quan Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và các cơ quan hữu quan khác có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, đồng thời hướng dẫn, giúp đỡ các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức, cá nhân phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm, giám sát và giáo dục người phạm tội tại cộng đồng.

2. Cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ giáo dục những người thuộc quyền quản lý của mình nâng cao cảnh giác, ý thức bảo vệ và tuân theo pháp luật, tôn trọng các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa; kịp thời có biện pháp loại trừ nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm trong cơ quan, tổ chức của mình.

3. Mọi công dân có nghĩa vụ tích cực tham gia phòng, chống tội phạm.

Theo Bộ luật Hình sự, trách nhiệm phòng ngừa và đấu tranh phòng chống tội phạm sẽ thuộc về ai?
Theo Bộ luật Hình sự, trách nhiệm phòng ngừa và đấu tranh phòng chống tội phạm sẽ thuộc về ai?

Xem thêm các bài viết liên quan:

Quy định pháp luật về tình tiết "dùng thủ đoạn xảo quyệt" trong Bộ luật Hình sự

Độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự? Thời hiệu truy cứu trách hình sự là bao lâu? Có phải mọi tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 đều áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự không?