Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một trong những hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, gây ảnh hưởng tiêu cực đến tài sản của cá nhân và tổ chức, cũng như làm suy giảm niềm tin trong xã hội. Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân và duy trì trật tự an toàn xã hội, Bộ luật Hình sự đã quy định rõ ràng về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cùng với những chế tài nghiêm khắc dành cho những người vi phạm. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cụ thể hơn về tội danh này, từ định nghĩa, dấu hiệu nhận biết cho đến các quy định pháp lý liên quan.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định Bộ luật Hình sự

1. Thế nào là Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ?

Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi của người phạm tội khi họ sử dụng các hình thức và thủ đoạn gian dối nhằm lừa gạt và chiếm đoạt tài sản của người khác. Đây là hành vi có tính chất nguy hiểm cao, không chỉ gây thiệt hại về mặt vật chất mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến lòng tin trong các giao dịch xã hội. Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thường sử dụng nhiều phương thức tinh vi để đạt được mục đích chiếm đoạt, và hành vi này bị pháp luật nghiêm trị nhằm bảo vệ quyền sở hữu tài sản của cá nhân, tổ chức trong xã hội.

Theo đó, các đặc điểm cấu thành tội phạm như sau:

- Chủ thể: Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.

- Khách thể: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

- Mặt khách quan:

+ Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản:

Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.

Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình.

Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nằm ở mục đích của hành vi. Người phạm tội dùng các thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác, làm cho chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản nhầm tưởng, tin vào các thông tin không đúng sự thật đó và tự nguyện chuyển giao tài sản cho người phạm tội. Đây là dấu hiệu quan trọng để định tội danh, phân biệt với các tội danh khác có đặc điểm về hành vi tương đương.

+ Dấu hiệu khác: Giá trị của tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên thì người thực hiện hành vi mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Nếu tài sản chiếm đoạt dưới hai triệu đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.

- Mặt chủ quan: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác do mình thực hiện hành vi là gian dối, trái pháp luật. Đồng thời thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác bị chiếm đoạt trái pháp luật và mong muốn hậu quả đó xảy ra.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định Bộ luật Hình sự

2. Khung hình phạt tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản

- Khung hình phạt cơ bản: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với một trong các trường hợp:

+ Tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng

+ Tài sản dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

- Khung hình phạt thứ hai: phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với một trong các trường hợp:

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Tái phạm nguy hiểm;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

- Khung hình phạt thứ ba: phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với một trong các trường hợp:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

- Khung hình phạt thứ tư: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với một trong các trường hợp:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp

- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định Bộ luật Hình sự

3. Mức phạt hành chính đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Trường hợp hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản chưa đủ các điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), thì người có hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính.

Cụ thể theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Ngoài ra, người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn phải chịu hình phạt bổ sung và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, cụ thể như sau:

- Hình phạt bổ sung:

+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

+ Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính

- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.