Chương XVI Bộ luật hình sự 2015: Các tội xâm phạm sở hữu
Số hiệu: | 100/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 27/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2018 |
Ngày công báo: | 31/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1263 đến số 1264 |
Lĩnh vực: | Trách nhiệm hình sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bộ luật hình sự 2015 vừa được ban hành ngày 27/11/2015 với các quy định mới về tội phạm; những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự; thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; hình phạt; các biện pháp tư pháp; quyết định hình phạt; chấp hành hình phạt; xóa án tích; pháp nhân thương mại phạm tội;…
Bộ luật hình sự 2015 gồm 3 Phần, 26 Chương, 426 Điều (thay vì Bộ Luật Hình sự 1999 gồm 2 Phần, 24 Chương, 344 Điều). Cấu trúc Bộ luật hình sự năm 2015 có nhiều thay đổi so với BLHS cũ như sau:
Phần thứ nhất: Những quy định chung
Chương I. Điều khoản cơ bản
Chương II. Hiệu lực của BLHS 2015
Chương III. Tội phạm
Chương IV. Những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự
Chương V. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự
Chương VI. Hình phạt
Chương VII. Các biện pháp tư pháp
Chương VIII. Quyết định hình phạt
Chương IX. Thời hiệu thi hành bản án, Miễn chấp hành hình phạt, Giảm thời hạn chấp hành hình phạt
Chương X. Xóa án tích
Chương XI. Những quy định đối với pháp nhân thương mại phạm tội
Chương XII. Những quy định đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Phần thứ hai: Các tội phạm
Chương XIII. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia
Chương XIV. Các tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người
Chương XV. Các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân
Chương XVI. Các tội xâm phạm sở hữu
Chương XVII. Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình
Chương XVIII. Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
Chương XIX. Các tội phạm về môi trường
Chương XX. Các tội phạm về ma túy
Chương XXI. Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng
Chương XXII. Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính
Chương XXIII. Các tội phạm về chức vụ
Chương XXIV. Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp
Chương XXV. Các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân và trách nhiệm của người phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu
Chương XXVI. Các Tội phá hoại hòa bình, chống loài người và Tội phạm chiến tranh
Phần thứ ba: Điều khoản thi hành
Theo đó, Bộ luật hình sự 2015 có những điểm sau đáng chú ý:
- Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
+ Điều 12 Luật hình sự 2015 có quy định người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
+ Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các Điều quy định cụ thể ở Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015.
- Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng
+ Theo Điều 54 BLHS năm 2015, Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật HS 2015.
+ Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
+ Nhưng nếu điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn.
- Tha tù trước thời hạn có điều kiện
Người đang chấp hành án phạt tù có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Phạm tội lần đầu;
+ Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
+ Đã được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng trở lên;
+ Có nơi cư trú rõ ràng;
+ Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí và các nghĩa vụ bồi thường dân sự;
Và một số điều kiện khác tại Điều 66 Luật hình sự 2015.
- Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại
Điều 75 Bộ luật hình sự 2015 quy định pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại;
+ Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại;
+ Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại;
+ Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của BLHS 2015.
- Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại
Bộ luật HS năm 2015 quy định người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Bộ luật hình sự 2015 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
h) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
i) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của 02 người trở lên mà tỷ lệ của mỗi người 46% trở lên;
d) Làm chết người.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
1. Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Hành hung để tẩu thoát;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ;
đ) Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại một trong các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 220 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
b) Tài sản là bảo vật quốc gia;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, tài sản là di vật, cổ hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa hoặc tài sản trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Gây thiệt hại tài sản là bảo vật quốc gia;
d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Để che giấu tội phạm khác;
e) Vì lý do công vụ của người bị hại;
g) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm:
a) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, vì thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá 2.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Người phạm tội còn có thể cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào vô ý gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Chapter XVI
PROPERTY OWNERSHIP INFRINGEMENT
Article 168. Robbery
1. Any person who uses violence, threat of immediate violence or commits other acts that render another person unable to resist in other to obtain his/her property shall face a penalty of 03 - 10 years' imprisonment.
2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 07 - 15 years' imprisonment:
a) The offence is committed by an organized group;
b) The offence is committed in a professional manner;
c) The offence causes 11% - 30% WPI for the victim;
d) The offender uses a dangerous weapon, device or other dangerous methods to commit the offence;
dd) The property taken is assessed at from VND 50,000,000 to under VND 200,000,000;
e) The offence is committed against a person under 16, a woman whose pregnancy is known by the offender, an old and weak, sick or defenseless person.
g) The offence has a negative impact on social safety, order and security;
h) Dangerous recidivism.
3. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 12 - 20 years' imprisonment:
a) The property taken is assessed at from VND 200,000,000 to under VND 500,000,000;
b) The offence causes 31% - 60% WPI for the victim;
c) The offender takes advantage of a natural disaster or epidemic to commit the offence.
4. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 18 - 20 years' imprisonment or life imprisonment:
a) The property taken is assessed at ≥ VND 500,000,000;
b) The offence results in bodily harm of 01 person who suffers from ≥ 61% WPI or bodily harm of 02 or more people, each of whom suffers from ≥ 31% WPI of 02 or more victims;
c) The offence results in the death of the victim;
d) The offender takes advantage of a war or state of emergency to commit the offence.
5. Any person who makes preparation for the commission of this offence shall face a penalty of 01 - 05 years' imprisonment.
6. The offender may also be liable to a fine of from VND 10,000,000 to VND 100,000,000 , be put under mandatory supervision, prohibited from residence for 01 - 05 years or have all or part of his/her property confiscated.
Article 169. Kidnapping for ransom
1. Any person who takes another person hostage for ransom shall face a penalty of 02 - 07 years' imprisonment.
2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 05 - 12 years' imprisonment:
a) The offence is committed by an organized group;
b) The offence is committed in a professional manner;
c) The offender uses a dangerous weapon, device or other dangerous methods to commit the offence;
d) The offence is made against a person under 16;
dd) The offence is committed against 02 or more people;
e) The ransom demanded is from VND 50,000,000 to under VND 200,000,000;
g) The offence causes 11% - 30% WPI for the hostage;
h) The victim suffers from 11% - 45% mental and behavioral disability because of the offence;
i) The offence has a negative impact on social safety, order and security;
k) Dangerous recidivism.
3. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 10 - 18 years' imprisonment:
a) The ransom demanded is from VND 200,000,000 to under VND 500,000,000;
b) The offence causes 31% - 60% WPI for the hostage;
c) The victim suffers from ≥ 46% mental and behavioral disability because of the offence;
4. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 15 - 20 years' imprisonment or life imprisonment:
a) The ransom demanded is ≥ VND 500,000,000;
b) The offence results in bodily harm of 01 person who suffer from ≥ 61% WPI or bodily harm of 02 or more people, each of whom suffers from ≥ 31% WPI;
c) The offence results in ≥ 46% mental and behavioral disability of 02 or more people;
d) The offence results in the death of the victim.
5. Any person who makes preparation for the commission of this offence shall face a penalty of 01 - 05 years' imprisonment.
6. The offender may also be liable to a fine of from VND 20,000,000 to VND 100,000,000 , be put under mandatory supervision, prohibited from residence for 01 - 05 years or have all or part of his/her property confiscated.
Article 170. Extortion
1. Any person who uses violence, threat of violence otherwise intimidates another person to obtain his/her property shall face a penalty of 01 - 05 years' imprisonment.
2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 03 - 10 years' imprisonment:
a) The offence is committed by an organized group;
b) The offence is committed in a professional manner;
c) The offence is committed against a person under 16, a woman whose pregnancy is known by the offender, an old and weak, sick or defenseless person;
d) The property obtained is assessed at from VND 50,000,000 to under VND 200,000,000;
dd) The offence has a negative impact on social safety, order and security;
e) Dangerous recidivism;
3. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 07 - 15 years' imprisonment:
a) The property obtained is assessed at from VND 200,000,000 to under VND 500,000,000;
b) The offender takes advantage of a natural disaster or epidemic to commit the offence.
4. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 12 - 20 years' imprisonment:
a) The property obtained is assessed at ≥ VND 500,000,000;
b) The offender takes advantage of a war or state of emergency to commit the offence.
5. The offender might also be liable to a fine of from VND 10,000,000 to VND 100,000,000 or have all or part of his/her property confiscated.
Article 171. Snatching
1. Any person who snatches another person's property shall face a penalty of 01 - 05 years' imprisonment.
2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 03 - 10 years' imprisonment:
a) The offence is committed by an organized group;
b) The offence is committed in a professional manner;
c) The property obtained is assessed at from VND 50,000,000 to under VND 200,000,000;
d) The offender employs a dangerous method to commit the offence;
dd) The offender attacks other people to escape;
e) The offence causes 11% - 30% WPI for another person;
g) The offence is committed against a person under 16, a woman whose pregnancy is known by the offender, an old and weak, sick or defenseless person;
h) The offence has a negative impact on social safety, order and security;
i) Dangerous recidivism.
3. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 07 - 15 years' imprisonment:
a) The property obtained is assessed at from VND 200,000,000 to under VND 500,000,000;
b) The offence causes 31% - 60% WPI for another person;
c) The offender takes advantage of a natural disaster or epidemic to commit the offence.
4. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 12 - 20 years' imprisonment or life imprisonment:
a) The property obtained is assessed at ≥ VND 500,000,000;
b) The offence results in bodily harm of 01 person who suffers from 61% WPI or bodily harm of 02 or more people, each of whom suffers from ≥ 31% WPI;
c) The offence results in the death of the victim;
d) The offender takes advantage of a war or state of emergency to commit the offence.
5. The offender might also be liable to a fine of from VND 10,000,000 to VND 100,000,000.
Article 172. Blatant appropriation of property
1. A person who indiscriminately takes property assessed at from VND 2,000,000 to under VND 50,000,000 or property assessed at under VND 2,000,000 in any of the following circumstances shall face a penalty of up to 03 years' community sentence or 06 - 36 months' imprisonment:
a) The offender has incurred an administrative penalty for appropriation of property;
b) The offender has an unspent conviction for looting or any of the criminal offences specified in Article 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 and 290 hereof;
c) The offence has a negative impact on social safety, order and security;
d) The property illegally obtained is the primary means of livelihood of the victim and the victim's family; the property illegally obtained is a souvenir, memento or religious item that has a spiritual value to the victim.
2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 02 - 07 years' imprisonment:
a) The property obtained is assessed at from VND 50,000,000 to under VND 200,000,000;
b) The offender attacks other people to escape;
c) Dangerous recidivism.
d) The property obtain is emergency or humanitarian relief;
dd) The property appropriated is assessed at from VND 2,000,000 to under VND 50,000,000 or but the offender commits the offence in any of the circumstances specified in Point a through d Clause 1 of this Article.
3. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 07 - 15 years' imprisonment:
a) The property obtained is assessed at from VND 200,000,000 to under VND 500,000,000;
b) The property appropriated is assessed at from VND 50,000,000 to under VND 200,000,000 or but the offender commits the offence in any of the circumstances specified in Point a through d Clause 1 of this Article.
c) The offender takes advantage of a natural disaster or epidemic to commit the offence.
4. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 12 - 20 years' imprisonment:
a) The property obtained is ≥ VND 500,000,000;
b) The property appropriated is assessed at from VND 200,000,000 to under VND 500,000,000 or but the offender commits the offence in any of the circumstances specified in Point a through d Clause 1 of this Article.
c) The offender takes advantage of a war or state of emergency to commit the offence.
5. The offender might also be liable to a fine of from VND 10,000,000 to VND 100,000,000.
Article 173. Theft of property
1. A person who steals another person's property which is assessed at from VND 2,000,000 to under VND 50,000,000 or property assessed at under VND 2,000,000 in any of the following circumstances shall face a penalty of up to 03 years' community sentence or 06 - 36 months' imprisonment:
a) The offender has incurred an administrative penalty for appropriation of property;
b) The offender has an unspent conviction for theft of property or any of the criminal offences specified in Article 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 and 290 hereof;
c) The offence has a negative impact on social safety, order and security;
d) The property stolen is the primary means of livelihood of the victim and the victim's family; the property taken is a souvenir, memento or religious item that has a spiritual value to the victim.
2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 02 - 07 years' imprisonment:
a) The offence is committed by an organized group;
b) The offence is committed in a professional manner;
c) The property obtained is from VND 50,000,000 to under VND 200,000,000;
d) The offender employs a deceitful method or a dangerous method to commit the offence;
dd) The offender attacks other people to escape;
e) The property stolen is assessed at from VND 2,000,000 to under VND 50,000,000 or but the offender commits the offence in any of the circumstances specified in Point a through d Clause 1 of this Article;
g) Dangerous recidivism.
3. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 07 - 15 years' imprisonment:
a) The property stolen is assessed at from VND 200,000,000 to under VND 500,000,000;
b) The property stolen is assessed at from VND 50,000,000 to under VND 200,000,000 or but the offender commits the offence in any of the circumstances specified in Point a through d Clause 1 of this Article;
c) The offender takes advantage of a natural disaster or epidemic to commit the offence.
4. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 12 - 20 years' imprisonment:
a) The property stolen is ≥ VND 500,000,000;
b) The property stolen is assessed at from VND 200,000,000 to under VND 500,000,000 or but the offender commits the offence in any of the circumstances specified in Point a through d Clause 1 of this Article;
c) The offender takes advantage of a war or state of emergency to commit the offence.
5. The offender might also be liable to a fine of from VND 5,000,000 to VND 50,000,000.
Article 174. Obtaining property by fraud
1. A person who uses deception to obtain another person's property which is assessed at from VND 2,000,000 to under VND 50,000,000 or property assessed at under VND 2,000,000 in any of the following circumstances shall face a penalty of up to 03 years' community sentence or 06 - 36 months' imprisonment:
a) The offender has incurred an administrative penalty for appropriation of property;
b) The offender has an unspent conviction for theft of property or any of the criminal offences specified in Article 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 and 290 hereof;
c) The offence has a negative impact on social safety, order and security;
d) The property illegally obtained is the primary means of livelihood of the victim and the victim's family; the property illegally obtained is a souvenir, memento or religious item that has a spiritual value to the victim.
2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 02 - 07 years' imprisonment:
a) The offence is committed by an organized group;
b) The offence is committed in a professional manner;
c) The property obtained is assessed at from VND 50,000,000 to under VND 200,000,000;
d) Dangerous recidivism;
dd) The offence involves abuse of the offender's position or power or committed in the name of an agency or organization;
e) The offender employs deceitful methods to commit the offence;
g) The property obtained is assessed at from VND 2,000,000 to under VND 50,000,000 or but the offender commits the offence in any of the circumstances specified in Point a through d Clause 1 of this Article.
3. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 07 - 15 years' imprisonment:
a) The property obtained is assessed at from VND 200,000,000 to under VND 500,000,000;
b) The property obtained is assessed at from VND 50,000,000 to under VND 200,000,000 or but the offender commits the offence in any of the circumstances specified in Point a through d Clause 1 of this Article.
c) The offender takes advantage of a natural disaster or epidemic to commit the offence.
4. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 12 - 20 years' imprisonment or life imprisonment:
a) The property stolen is ≥ VND 500,000,000;
b) The property obtained is assessed at from VND 200,000,000 to under VND 500,000,000 or but the offender commits the offence in any of the circumstances specified in Point a through d Clause 1 of this Article.
c) The offender takes advantage of a war or state of emergency to commit the offence.
5. The offender might also be liable to a fine of from VND 50,000,000 to VND 200,000,000, be prohibited from holding certain positions or doing certain works for 01 - 05 years or have all or part of his/her property confiscated.
Article 175. Abuse of trust to appropriate property
1. A person who commits any of the following acts to obtain another person property which is assessed at from VND 4,000,000 to under VND 50,000,000 or under VND 4,000,000 despite the fact that he/she has incurred an administrative penalty for property appropriation or has an unspent conviction for this offence or any of the criminal offences specified in Article 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 and 290 hereof or obtains a piece of property that is the primary means of livelihood of the victim or has a spiritual value to the victim shall face a penalty of up to 03 years' community sentence or 06 - 36 months' imprisonment:
a) Taking a loan, borrowing, leasing property of another person or receiving property of another person under a contract, then uses deception to appropriate it or refuses to repay the loan or return the property when the repayment or return of property is due despite he/she is capable of doing so.
b) Taking a loan, borrowing, leasing property of another person or receiving property of another person under a contract and then uses it for illegal purposes which result in the offender's inability to repay the loan or return the property.
2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 02 - 07 years' imprisonment:
a) The offence is committed by an organized group;
b) The offence is committed in a professional manner;
c) The property obtained is assessed at from VND 50,000,000 to under VND 200,000,000;
d) The offence involves abuse of the offender's position or power or committed in the name of an agency or organization;
dd) The offender employs deceitful methods to commit the offence;
e) Dangerous recidivism;
3. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 05 - 12 years' imprisonment:
a) The property obtained is assessed at from VND 200,000,000 to under VND 500,000,000;
b) The offence has a negative impact on social safety, order and security.
4. If the property obtained is assessed at from ≥ VND 500,000,000, the offender shall face a penalty of 12 - 20 years' imprisonment.
5. The offender might also be liable to a fine of from VND 10,000,000 to VND 100,000,000, be prohibited from holding certain positions or doing certain works for 01 - 05 years or have all or part of his/her property confiscated.
Article 176. Illegal impoundment of property
1. Any person who finds or mistakenly receives a piece of property which is assessed at from VND 10,000,000 to under VND 200,000,000, a relic, an antique or an item of historical or cultural value but deliberately fails to return it to its legitimate owner or fails to submit it a competent authority after the owner or the competent authority requests the return or submission of such property as prescribed by law shall be liable to a fine of from VND 10,000,000 to VND 50,000,000 or face a penalty of up to 02 years' community sentence or 03 - 24 months' imprisonment.
2. If the property obtained is assessed at ≥ VND 200,000,000 or national treasure, the offender shall face a penalty of 01 - 05 years' imprisonment.
Article 177. Illegal use of property
1. Any person who, for self-seeking purposes, illegally uses a piece of property of another person which is assessed at from VND 100,000,000 to under VND 500,000,000 despite the fact that he/she has incurred a disciplinary or administrative penalty for the same offence or has an unspent conviction for the same offence; illegally uses a property which is a relic, an antique or an item of historical or cultural value, except in the circumstances specified in Article 220 hereof, shall be liable to a fine of from VND 10,000,000 to VND 50,000,000 , face a penalty of up to 02 years' community sentence or 03 - 24 months' imprisonment.
2. This offence committed in any of the following circumstances carries a fine of from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 or a penalty of 01 - 05 years' imprisonment:
a) The property illegally used is assessed at from VND 500,000,000 to under VND 1,500,000,000;
b) The property illegally used is national treasure;
c) The offence has been committed more than once;
d) The offence involves abuse of the offender's position or power;
dd) Dangerous recidivism.
3. If the property obtained is assessed at ≥ VND 1,500,000,000, the offender shall face a penalty of 03 - 07 years' imprisonment.
4. The offender might also be liable to a fine of from VND 5,000,000 to VND 20,000,000, be prohibited from holding certain positions or doing certain works for 01 - 05 years.
Article 178. Deliberate destruction of property
1. Any person who deliberately destroy another person's property which is assessed at from VND 2,000,000 to under VND 50,000,000 or property which is a relic or item of historical or cultural value or property which is assessed at under VND 2,000,000 in any of the following circumstances shall be liable to a fine of from VND 10,000,000 to VND 50,000,000 or face a penalty of up to 03 years' community sentence or 06 - 36 months' imprisonment:
a) The offender has incurred an administrative penalty for appropriation of property;
b) The offender has an unspent conviction for the same offence;
c) The offence has a negative impact on social safety, order and security;
dd) The property destroyed is the primary means of livelihood of the victim and the victim's family; the property obtained is a souvenir, memento or religious item that has a spiritual value to the victim.
2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 02 - 07 years' imprisonment:
a) The offence is committed by an organized group;
b) The property damaged is assessed at from VND 50,000,000 to under VND 200,000,000;
c) The property damaged is national treasure;
d) The offence is committed using a flammable substance or other dangerous methods;
dd) The offence is committed to conceal another crime;
e) The offence is committed because of the victim's official duties;
g) The property damaged is assessed at from VND 2,000,000 to under VND 50,000,000 or but the offender commits the offence in any of the circumstances specified in Point a through d Clause 1 of this Article;
h) Dangerous recidivism.
3. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 05 - 10 years' imprisonment:
a) The property damaged is assessed at from VND 200,000,000 to under VND 500,000,000;
b) The property damaged is assessed at from VND 50,000,000 to under VND 200,000,000 or but the offender commits the offence in any of the circumstances specified in Point a through d Clause 1 of this Article.
4. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 10 - 20 years' imprisonment:
a) The property damaged is assessed at ≥ VND 500,000,000;
b) The property damaged is assessed at from VND 200,000,000 to under VND 500,000,000 or but the offender commits the offence in any of the circumstances specified in Point a through d Clause 1 of this Article.
5. The offender may also be liable to a fine of from VND 10,000,000 to VND 100,000,000, be prohibited from holding certain positions or doing certain works for 01 - 05 years.
Article 179. Negligence that results in property damage of the State, an agency, organization or enterprise
1. Any person who is responsible for management of property of the State, an agency, organization or enterprise and causes property damage which is assessed at from VND 100,000,000 to under VND 500,000,000 because of his/her negligence shall be liable to a fine of from VND 100,000,000 to VND 500,000,000 , receive a warning or face a penalty of up to 3 years' community sentence.
2. If the property damage is assessed at from VND 500,000,000 to under VND 2,000,000,000, the offender shall face a penalty of 01 - 05 years' imprisonment.
3. If the property damage is assessed at ≥ VND 2,000,000,000, the offender shall face a penalty of 05 - 10 years' imprisonment.
4. The offender might also be prohibited from holding certain positions, practicing his/her profession or doing certain jobs for 01 - 05 years.
Article 180. Involuntary infliction of serious property damage
1. Any person who involuntarily inflicts a damage to another person's property which is assessed at from VND 100,000,000 to under VND 500,000,000 shall receive a warning or face a penalty of up to 02 years' community sentence.
2. If the damaged is assessed at ≥ VND 500,000,000, the offender shall face a penalty of 03 - 24 months' imprisonment.