Thử tục đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú?
Thử tục đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú?

1. Đăng ký khai sinh con ngoài giá thú

Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau:

"Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh

1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động."

Như vậy người có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em tại Việt Nam chính là ba hoặc mẹ của trẻ. Trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Cha mẹ khi thực hiện đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú cần căn cứ Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau:
"Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ

1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.

5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.

Như vậy, trường hợp cha hoặc mẹ có con ngoài giá thú mà làm giấy khai sinh cho con thì bắt buộc làm thủ tục nhận con đồng thời với việc đăng ký khai sinh cho con thì mới được để tên cha hoặc mẹ trong giấy khai sinh.

2. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ với con ngoài giá thú

Pháp luật không có quy định về việc nghĩa vụ và quyền của cha mẹ với con ngoài giá thú. Tuy nhiên nghĩa vụ và quyền của cha mẹ đối với con (không phân biệt con ngoài giá thú được quy định tại Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể:

"Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ

1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.

2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.

4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội."

3. Con ngoài giá thú có quyền lợi gì?

Con ngoài giá thú có quyền lợi gì?
Con ngoài giá thú có quyền lợi gì?

Căn cứ Điều 70 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, con có quyền và nghĩa vụ như sau:

"Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của con

1. Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.

2. Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.

3. Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.

Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

4. Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình.

5. Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình"

Như vậy, con nói chung (không phân biệt là con ngoài giá thú) thì vẫn có đầy đủ các quyền lợi như trên.

4. Con ngoài giá thú có quyền và nghĩa vụ gì đối với cha mẹ?

Căn cứ vào Điều 7071 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì con (không phân biệt là con ngoài giá thú) có các quyền và nghĩa vụ đối với cha mẹ như sau:

4.1. Quyền của con đối với cha mẹ

  • Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.
  • Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.
  • Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình.

4.2. Nghĩa vụ của con đối với cha mẹ

  • Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình.
  • Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.

5. Con ngoài giá thú có được yêu cầu cấp dưỡng không?

Căn cứ Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con (không phân biệt là con ngoài giá thú):

"Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con

Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con."

Như vậy, con ngoài giá thú hoàn toàn được yêu cầu cấp dưỡng trong trường hợp con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

6. Có con ngoài giá thú có vi phạm pháp luật không

Người có con ngoài giá thú tức là người đang có chồng có vợ mà chung sống với nhau như vợ chồng với người khác thì sẽ bị xử phạt hành chính về hành vi vi phạm quy định về ly hôn, kết hôn và vi phạm chế độ hôn nhân gia đình một vợ một chồng.

6.1. Xử phạt hành chính

Người đang có chồng có vợ mà chung sống với nhau như vợ chồng với người khác thì sẽ bị xử phạt hành chính về hành vi vi phạm quy định về ly hôn, kết hôn và vi phạm chế độ hôn nhân gia đình một vợ một chồng.

Khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP ngày 15/07/2020 quy định như sau:

"Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

a) Đang có chồng hoặc đang có vợ mà kết hôn với người khác, chưa có chồng hoặc chưa có vợ mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có vợ hoặc đang có chồng;

b) Đang có chồng hoặc đang có m vợ à chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có chồng hoặc chưa có vợ mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có vợ hoặc đang có chồng;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi”;

Như vậy, chủ thể vi phạm những hành vi trên sẽ phải chấp hành xử phạt bằng hình thức phạt tiền. Tùy thuộc vào tính chất của hành vi cụ thể để quyết định mức phạt sẽ dao động từ 03 triệu đến 05 triệu đồng đối với các hành vi thuộc khoản 1 Điều 59 và từ 10 triệu đến 20 triệu đồng đối với các hành vi thuộc khoản 2 Điều 59 Nghị định này.

6.2. Xử lý hình sự

Căn cứ Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, theo đó tùy vào tính chất và với độ mà người phạm tội có các hình phạt khác nhau, cụ thể như sau:

"Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có chồng, có vợ mà kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có chồng, chưa có vợ mà kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có vợ, có chồng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho chồng, vợ hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án có thẩm quyền về hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống với nhau như vợ chồng trái với chế độ một chồng, một vợ mà vẫn duy trì quan hệ đó.”

Như vậy, người phá hoại hạnh phúc gia đình người khác có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Nếu có các tình tiết tăng nặng, khung hình phạt sẽ từ 06 tháng đến 03 năm tù.

7. Con ngoài giá thú có được mang họ cha không

Quyền có họ, tên của con người được quy định tại Khoản 1,2 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

"Điều 26. Quyền có họ, tên

1. Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.

2. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.

Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình."

Như vậy, có quy định con người có quyền có họ của ba và mẹ chính vì thế con ngoài giá thú hoàn toàn có quyền được mang họ của cha.

8. Câu hỏi thường gặp

8.1. Con ngoài giá thú có được làm giấy khai sinh?

Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau:

"Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh

1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động."

Như vậy, bất kỳ đứa trẻ gì cũng được làm giấy khai sinh không phân biệt là con ngoài giá thú hay không.

8.2. Con ngoài giá thú có được nhận cha, mẹ không?

Căn cứ vào Điều 90 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, con có quyền nhận cha mẹ không phân biệt là con ngoài giá thú:

"Điều 90. Quyền nhận cha, mẹ

1. Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết.

2. Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha."

8.3. Nghĩa vụ của con ngoài giá thú đối với cha mẹ là gì?

Căn cứ vào Điều 7071 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì con (không phân biệt là con ngoài giá thú) có các nghĩa vụ đối với cha mẹ như sau:

  • Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình.
  • Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.