Nhận nuôi trẻ mồ côi có mất tiền không mới nhất 2025?
Nhận nuôi trẻ mồ côi có mất tiền không mới nhất 2025?

1. Nhận nuôi trẻ mồ côi có mất tiền không mới nhất 2025?

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 114/2016/NĐ-CP nêu rõ mức lệ phí nhận con nuôi, cụ thể như sau:

Điều 6. Mức thu lệ phí

1. Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi:

a) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước: 400.000 đồng/trường hợp.

b) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 9.000.000 đồng/trường hợp.

c) Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 4.500.000 đồng/trường hợp.

d) Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi: 4.500.000 đồng/trường hợp.

đ) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: 150 đô la Mỹ/trường hợp. Mức lệ phí này được quy đổi ra đồng tiền của nước sở tại theo tỷ giá bán ra của đồng đô la Mỹ do ngân hàng nơi cơ quan đại diện Việt Nam ở nước đó mở tài Khoản công bố."

Như vậy, theo quy định vừa nêu trên thì hiện nay mức thu lệ phí khi đăng ký nhận con nuôi đối với công dân Việt Nam đang thường trú trong nước là 400.000 đồng/trường hợp.

2. Thủ tục nhận nuôi con nuôi ở trại trẻ mồ côi được thực hiện thế nào mới nhất 2025?

2.1. Hồ sơ cần thiết khi nhận nuôi con nuôi ở trại trẻ mồ côi

Căn cứ vào Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về thành phần hồ sơ đối với người nhận nuôi con nuôi như sau:

"Điều 17. Hồ sơ của người nhận con nuôi

Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:

1. Đơn xin nhận con nuôi;

2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

3. Phiếu lý lịch tư pháp;

4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này."

Đồng thời, theo khoản 1 Điều 18 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước

"Điều 18. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước

1. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có:

a) Giấy khai sinh;

b) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

c) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

d) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

đ) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

2. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng."

Như vậy, để thực hiện thủ tục nhận con nuôi, bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

  • Đơn xin nhận con nuôi;

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN XIN NHẬN CON NUÔI TRONG NƯỚC

Kính gửi:...................................................................[1]

1. Phần khai về người nhận con nuôi

Ông

Họ, chữ đệm, tên

Ngày, tháng, năm sinh

Quốc tịch

Giấy tờ tùy thân[2]

Nơi cư trú

Điện thoại/email

2. Phần khai về người được nhận làm con nuôi

Họ, chữ đệm, tên:......................................................................Giới tính:..................................................................

Ngày, tháng, năm sinh:..............................................................Quốc tịch:.................................................................

Nơi sinh:.....................................................................................................................................

Nơi cư trú:.......................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

Số định danh cá nhân:....................................................................................................................................

Thuộc đối tượng[3]:................................................................................................................................

* Hiện đang sống tại gia đình của Ông/Bà:

Họ, chữ đệm, tên:......................................................................................................................................

Nơi cư trú:.....................................................................................................................................................

Điện thoại/email liên lạc:.......................................................................................................................................

* Hiện đang sống tại Cơ sở nuôi dưỡng:

Tên/địa chỉ cơ sở nuôi dưỡng:.................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

3. Cam đoan

Chúng tôi/tôi cam đoan những lời khai trên đây là đúng sự thật, việc nhận con nuôi là tự nguyện, nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của con nuôi. Chúng tôi/tôi cam kết sẽ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu như con đẻ của mình và thực hiện mọi nghĩa vụ của cha mẹ đối với con theo quy định của pháp luật. Chúng tôi/tôi cam kết trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày giao nhận con nuôi, định kỳ 06 tháng một lần, gửi báo cáo về tình hình phát triển của con nuôi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chúng tôi/tôi thường trú[4].

Đề nghị Cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

Làm tại.................., ngày............. tháng.............. năm...........

ÔNG

(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên) (Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)



[1] Trường hợp người nhận con nuôi thường trú trong nước, thì ghi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký việc nuôi con nuôi. Trường hợp người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi tạm trú ở nước ngoài, thì ghi Cơ quan đại diện Việt Nam nơi có thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi. Đối với người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi thì ghi rõ Sở Tư pháp nơi đăng ký việc nuôi con nuôi.

[2] Ghi rõ tên loại giấy tờ, số, cơ quan cấp, ngày cấp giấy tờ đó. Ví dụ: chứng minh nhân dân số 00108912345 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2014.

[3] Ghi rõ đối tượng: trẻ em bị bỏ rơi/trẻ em mồ côi cả cha và mẹ/trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác/con riêng/cháu ruột.

[4] Trường hợp người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi tạm trú ở nước ngoài, thì gửi Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 62 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020, người không thực hiện nghĩa vụ thông báo tình hình phát triển của con nuôi trong nước sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

  • Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
  • Phiếu lý lịch tư pháp;
  • Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
  • Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp , trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật nuôi con nuôi 2010.

2.2. Đăng ký nhận nuôi trẻ mồ côi

Căn cứ vào Điều 22 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về việc đăng ký việc nuôi con nuôi như sau:

  • Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định Luật Nuôi con nuôi 2010 thì:
    • Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi 2010.
  • Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì:
    • Phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người quy định tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi 2010.
    • Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.

2.3. Thủ tục đăng ký nhận nuôi trẻ mồ côi

Căn cứ vào Điều 10 Nghị định 19/2011/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 24/2019/NĐ-CP quy định thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Nuôi con nuôi 2010 và quy định cụ thể sau đây:

  • Việc đăng ký nuôi con nuôi được tiến hành tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt.
  • Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên.
  • Căn cứ vào Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, theo yêu cầu của cha mẹ nuôi và sự đồng ý của con nuôi từ đủ chín tuổi trở lên, cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền thực hiện việc thay đổi họ, chữ đệm và tên của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật về hộ tịch.
  • Việc bổ sung, thay đổi thông tin về cha, mẹ trong Giấy khai sinh của con nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ nhận nuôi con nuôi ở trại trẻ mô côi bao nhiêu lâu mới nhất?

Căn cứ vào Điều 19 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về nộp hồ sơ và thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi như sau:

"Điều 19. Nộp hồ sơ, thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi

1. Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.

2. Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ."

Như vậy, bạn phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú. Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Nhận nuôi trẻ mồ côi có mất tiền không mới nhất 2025?
Nhận nuôi trẻ mồ côi có mất tiền không mới nhất 2025?

4. Điều kiện nhận nuôi con nuôi ở trại trẻ mồ côi được quy định thế nào mới nhất?

Căn cứ Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi, cụ thể:

“Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

d) Có tư cách đạo đức tốt.

2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:

a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

c) Đang chấp hành hình phạt tù;

d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.”

Bên cạnh đó, theo Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định người được nhận làm con nuôi phải như sau:

"Điều 8. Người được nhận làm con nuôi

1. Trẻ em dưới 16 tuổi

2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi."

Theo đó, người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi cần đáp ứng các điều kiện nêu trên để được nhận nuôi con nuôi theo đúng pháp luật.

5. Các câu hỏi thường gặp

5.1. Khi nào được công nhận là con nuôi?

Theo quy định tại Điều 8 của Luật Nuôi con nuôi, người được nhận làm con nuôi là trẻ em dưới 16 tuổi. Ngoài ra, người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi cũng được nhận làm con nuôi nếu được cha dượng hoặc mẹ kế nhận làm con nuôi hoặc được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

5.2. Bao nhiêu tuổi mới được nhận nuôi trẻ mồ côi?

Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi. Như vậy, căn cứ quy định nêu trên thì người trên 18 tuổi không thuộc đối tượng được nhận làm con nuôi. Điều đó đồng nghĩa, người trên 18 tuổi thì không được nhận làm con nuôi.

5.3. Trẻ mồ côi được trợ cấp bao nhiêu?

Đối với trẻ em mồ côi cả cha và mẹ không có nguồn nuôi dưỡng:

  • Dưới 4 tuổi thì Mức trợ cấp xã hội hàng tháng là: 360.000 đồng x 2,5 = 900.000 đồng/tháng;
  • Từ đủ 4 tuổi trở lên thì Mức trợ cấp xã hội hàng tháng là: 360.000 đồng x 1,5 = 540.000 đồng/tháng.

5.4. Trại cô nhi là gì?

Trại trẻ mồ côi hay cô nhi viện (ở Việt Nam còn được gọi là mái ấm tình thương, mái ấm nhà mở) là những cơ sở nhằm mục đích thu nhận, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ mồ côi (là những trẻ em có cha mẹ đã chết hoặc không có đủ điều kiện, khả năng hay không muốn chăm sóc cho những trẻ này).

5.5. Trại trẻ mồ côi nuôi đến bao nhiêu tuổi?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, trẻ mồ côi được hưởng các chính sách hỗ trợ xã hội là trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi.