Chương 2 Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nuôi con nuôi: Quy định cụ thể về một số thủ tục giải quyết việc nuôi con nuôi
Số hiệu: | 19/2011/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 21/03/2011 | Ngày hiệu lực: | 08/05/2011 |
Ngày công báo: | 05/04/2011 | Số công báo: | Từ số 171 đến số 172 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước là 400.000đ/trường hợp
Ngày 21/3/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 19/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi. Theo đó, lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước là 400.000 đồng/trường hợp; nuôi con nuôi nước ngoài là 9 triệu đồng/trường hợp; đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện là 3 triệu đồng/trường hợp.
Các trường hợp được miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước bao gồm: Cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ/chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi; nhận con nuôi ở vùng sâu, vùng xa.
Cụ thể, giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài đối với trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ/chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi. Trong trường hợp nhận 2 trẻ em trở lên là anh chị em ruột làm con nuôi thì từ trẻ thứ 2 trở đi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài.
Nghị định cũng ghi nhận các trường hợp nuôi con nuôi thực thực tế mà chưa đăng ký, cụ thể, việc nuôi con nuôi đã phát sinh tên thực tế giữa công dân Việt Nam với nhau mà chưa đăng ký trước ngày 01/01/2011, nếu đáp ứng các điều kiện quy định thì được đăng ký kể từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2015 tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, nơi thường trú của cha mẹ nuôi và con nuôi.
Về thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi, Nghị định quy định cụ thể như sau: Đối với việc nuôi con nuôi trong nước, UBND cấp xã, nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi. Việc nuôi con nuôi nước ngoài do UBND cấp tỉnh nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi quyết định.
Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ/chồng làm con nuôi; cô, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi hoặc có sự thỏa thuận giữa người nhận con nuôi với cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ thì UBND cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi thực hiện việc đăng ký.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/5/2011; bãi bỏ các quy định tại Chương IV, từ điều 35 đến Điều 64, Điều 71 và các quy định khác về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002; Từ điều 25 đến Điều 28 và những quy định khác về trình tự, thủ tục đăng ký nuôi con nuôi tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005…
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng cần tìm gia đình thay thế mà không phải là trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo, cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ và danh sách trẻ em (sau đây gọi là Danh sách 1) xin ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi gửi cho Sở Tư pháp để thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em trong phạm vi địa bàn tỉnh theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi.
2. Trường hợp trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo và trẻ em từ 5 tuổi trở lên hoặc có hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột cần tìm gia đình thay thế, cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ và danh sách riêng (sau đây gọi là Danh sách 2) xin ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi gửi cho Sở Tư pháp.
Nếu trẻ em có đủ điều kiện cho làm con nuôi, Sở Tư pháp xác nhận theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 của Nghị định này và gửi hồ sơ kèm theo Danh sách 2 cho Cục Con nuôi để thông báo cho người nhận đích danh trẻ em làm con nuôi.
3. Trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận làm con nuôi, thì cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm cấp 01 bộ hồ sơ của trẻ em cho người nhận con nuôi và xóa tên trẻ em trong Danh sách quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này.
Hồ sơ của người nhận con nuôi trong nước được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi. Trường hợp người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi không thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi và không cùng thường trú tại một địa bàn xã, thì việc xác nhận về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi được thực hiện như sau:
1. Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi, thì văn bản về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú xác nhận.
2. Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó thường trú, thì công chức tư pháp – hộ tịch xác minh hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi.
1. Việc lấy ý kiến của những người liên quan về việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Luật Nuôi con nuôi và do công chức tư pháp – hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi trực tiếp thực hiện.
2. Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú nhưng không phải là nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi, thì việc lấy ý kiến của những người liên quan về việc nuôi con nuôi được thực hiện như sau:
a) Trường hợp cử công chức tư pháp – hộ tịch trực tiếp đi lấy ý kiến, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi cử công chức tư pháp – hộ tịch của mình phối hợp lấy ý kiến của những người liên quan.
b) Trường hợp không thể cử công chức tư pháp – hộ tịch trực tiếp đi lấy ý kiến, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi lấy ý kiến của những người liên quan.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi cử công chức tư pháp – hộ tịch của mình trực tiếp lấy ý kiến của những người liên quan và gửi kết quả cho Ủy ban nhân dân cấp xã có yêu cầu.
3. Việc lấy ý kiến phải thể hiện bằng văn bản và đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.
1. Khi kiểm tra hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch phải nghiên cứu, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng và hoàn cảnh của những người liên quan. Trường hợp người được nhận làm con nuôi có cha mẹ đẻ, thì công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra việc cha mẹ đẻ có thỏa thuận với cha mẹ nuôi để giữ lại quyền, nghĩa vụ đối với con và cách thức thực hiện quyền, nghĩa vụ đó sau khi đã cho làm con nuôi.
2. Khi lấy ý kiến của những người liên quan theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Luật Nuôi con nuôi, công chức tư pháp – hộ tịch phải tư vấn để trẻ em tiếp tục được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục phù hợp với điều kiện và khả năng thực tế của gia đình.
Trường hợp cho trẻ em làm con nuôi là giải pháp cuối cùng vì lợi ích tốt nhất của trẻ em, thì công chức tư pháp – hộ tịch phải tư vấn đầy đủ cho những người liên quan về mục đích nuôi con nuôi; quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa cha mẹ nuôi và con nuôi sau khi đăng ký nuôi con nuôi; về việc cha mẹ đẻ sẽ không còn các quyền, nghĩa vụ đối với con theo quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật Nuôi con nuôi, nếu cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi không có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp những người liên quan do chưa nhận thức đầy đủ, chưa hiểu rõ những vấn đề được tư vấn hoặc bị ảnh hưởng, tác động bởi yếu tố tâm lý, sức khỏe đã đồng ý cho trẻ em làm con nuôi sau đó muốn thay đổi ý kiến, thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được lấy ý kiến, những người liên quan phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang giải quyết hồ sơ nuôi con nuôi. Hết thời hạn này, những người liên quan không được thay đổi ý kiến về việc cho trẻ em làm con nuôi.
Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:
1. Việc đăng ký nuôi con nuôi được tiến hành tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên.
2. Trường hợp con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi mà phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh đang lưu giữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã còn để trống, thì căn cứ vào Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, công chức tư pháp – hộ tịch ghi bổ sung các thông tin của cha mẹ nuôi vào phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi; tại cột ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ là cha mẹ nuôi.
3. Trường hợp có sự thỏa thuận giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi, sự đồng ý của con nuôi từ 9 tuổi trở lên về việc thay đổi phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi; thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh cho trẻ em đăng ký khai sinh lại cho con nuôi và thu hồi Giấy khai sinh cũ; tại cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ là cha mẹ nuôi.
1. Cơ sở nuôi dưỡng được cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài là cơ sở nuôi dưỡng được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; có đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em theo quy định của pháp luật; có đội ngũ nhân viên đủ tiêu chuẩn về đạo đức, chuyên môn trong lĩnh vực chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em và am hiểu về lĩnh vực nuôi con nuôi nước ngoài; được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và cơ quan, tổ chức thành lập cơ sở nuôi dưỡng kiểm tra, đánh giá và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chỉ định cơ sở nuôi dưỡng được cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Sở Tư pháp thông báo cho Cục Con nuôi về danh sách cơ sở nuôi dưỡng được cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định để theo dõi và phối hợp quản lý.
Cục Lãnh sự thuộc Bộ Ngoại giao (sau đây gọi là Cục Lãnh sự) có trách nhiệm lập, cập nhật và thông báo cho Cục Con nuôi danh sách các nước miễn hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ, tài liệu theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại quy định tại Điều 30 của Luật Nuôi con nuôi.
Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi.
Khi nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận con nuôi đích danh theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Nuôi con nuôi phải nộp 01 bộ hồ sơ của người được nhận làm con nuôi và tùy từng trường hợp còn phải có giấy tờ tương ứng sau đây:
1. Bản sao giấy chứng nhận kết hôn của cha dượng hoặc mẹ kế với mẹ đẻ hoặc cha đẻ của người được nhận làm con nuôi.
2. Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người nhận con nuôi là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi.
3. Bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho người đó nhận con nuôi Việt Nam và giấy tờ, tài liệu để chứng minh người con nuôi đó với trẻ em được nhận làm con nuôi là anh, chị em ruột.
4. Giấy tờ, tài liệu để chứng minh trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ em thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này.
5. Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã, nơi cư trú tại Việt Nam và giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh người nhận con nuôi là người nước ngoài đang làm việc, học tập liên tục tại Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.
Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi phải có các giấy tờ được lập theo quy định tại Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi và các quy định cụ thể sau đây:
1. Bản tóm tắt đặc điểm, sở thích, thói quen của trẻ em phải ghi trung thực các thông tin về sức khỏe, tình trạng bệnh tật (nếu có) của trẻ em, sở thích, thói quen hàng ngày đáng lưu ý của trẻ em để thuận lợi cho người nhận con nuôi trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em sau khi được nhận làm con nuôi.
Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi thì không cần văn bản này.
2. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1, thì phải có các văn bản sau đây:
a) Văn bản của Sở Tư pháp kèm theo giấy tờ, tài liệu về việc đã thông báo tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi;
b) Văn bản xác nhận của Cục Con nuôi về việc đã hết thời hạn thông báo theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi nhưng không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi.
1. Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ và cử cán bộ trực tiếp lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Nuôi con nuôi.
2. Việc kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.
Trường hợp những người liên quan do chưa nhận thức đầy đủ, chưa hiểu rõ những vấn đề được tư vấn hoặc bị ảnh hưởng, tác động bởi yếu tố tâm lý, sức khỏe đã đồng ý cho trẻ em làm con nuôi sau đó muốn thay đổi ý kiến, thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được lấy ý kiến, những người liên quan phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đang giải quyết hồ sơ nuôi con nuôi. Hết thời hạn này, những người liên quan không được thay đổi ý kiến về việc cho trẻ em làm con nuôi.
1. Trước khi xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Luật Nuôi con nuôi, Sở Tư pháp phải thẩm định hồ sơ của trẻ em và đối chiếu với các quy định về đối tượng, độ tuổi của trẻ em được nhận làm con nuôi, trường hợp được nhận đích danh, trường hợp phải thông qua thủ tục giới thiệu.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi ở nước ngoài, thì phải có văn bản xác minh và kết luận rõ ràng của Công an cấp tỉnh về nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được cha mẹ đẻ.
2. Việc xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi phải bảo đảm trẻ em đáp ứng đủ các yêu cầu về độ tuổi, đối tượng được nhận đích danh, đối tượng phải thông qua thủ tục giới thiệu; hồ sơ phải có đủ các giấy tờ hợp lệ.
3. Trường hợp trẻ em thuộc Danh sách 1 có đủ điều kiện làm con nuôi, Sở Tư pháp phải có văn bản xác nhận đối với từng trường hợp cụ thể.
Thủ tục nộp và tiếp nhận hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:
1. Trường hợp nhận con nuôi đích danh, thì người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. Trường hợp có lý do chính đáng mà không thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận con nuôi ủy quyền bằng văn bản cho người có quan hệ họ hàng, thân thích thường trú tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi hoặc gửi hồ sơ cho Cục Con nuôi qua đường bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.
2. Trường hợp nhận con nuôi không đích danh, thì người nhận con nuôi thường trú tại nước là thành viên của điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi với Việt Nam nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua tổ chức con nuôi của nước đó được cấp phép hoạt động tại Việt Nam; nếu nước đó không có tổ chức con nuôi được cấp phép hoạt động tại Việt Nam, thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của nước đó tại Việt Nam.
3. Cục Con nuôi xem xét, tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi căn cứ số lượng trẻ em Việt Nam có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài.
Việc kiểm tra hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:
1. Sau khi nhận đủ hồ sơ của người nhận con nuôi, Cục Con nuôi kiểm tra, thẩm định hồ sơ để xác định:
a) Người nhận con nuôi đã được cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó thường trú bảo đảm đáp ứng đủ điều kiện nuôi con nuôi theo pháp luật của nước đó;
b) Người nhận con nuôi đáp ứng đủ điều kiện nuôi con nuôi theo pháp luật Việt Nam.
2. Khi thẩm định hồ sơ, nếu thấy cần thiết, Cục Con nuôi lấy ý kiến của chuyên gia tâm lý, y tế, gia đình, xã hội để xác định người nhận con nuôi có điều kiện tốt nhất để chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.
3. Hồ sơ của người nhận con nuôi được chấp thuận nếu đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; trường hợp không chấp thuận, Cục Con nuôi trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do bằng văn bản.
Việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 35, Điều 36 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:
1. Căn cứ tình hình thực tiễn của địa phương, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế phối hợp liên ngành để tham mưu, tư vấn trong việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài bảo đảm chặt chẽ, khách quan, phù hợp với nhu cầu và lợi ích tốt nhất của trẻ em.
2. Sau khi giới thiệu trẻ em làm con nuôi, Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi, thì trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý, Sở Tư pháp chuyển cho Cục Con nuôi 01 bộ hồ sơ của trẻ em kèm theo văn bản đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp không đồng ý với việc giới thiệu của Sở Tư pháp, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo rõ lý do bằng văn bản để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu lại. Sau 03 tháng kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh không đồng ý mà Sở Tư pháp không giới thiệu được thì Sở Tư pháp phải gửi trả lại hồ sơ của người nhận con nuôi cho Cục Con nuôi kèm theo văn bản nêu rõ lý do.
3. Trong khi kiểm tra kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi, Cục Con nuôi có thể lấy ý kiến của chuyên gia tâm lý, y tế, gia đình, xã hội để thẩm định kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi. Nếu trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi, việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi bảo đảm đúng trình tự, thủ tục quy định và đáp ứng lợi ích tốt nhất của trẻ em, Cục Con nuôi thông báo bằng văn bản cho người nhận con nuôi. Trường hợp trẻ em không đủ điều kiện để cho làm con nuôi, việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi không bảo đảm đúng trình tự, thủ tục quy định và không đáp ứng lợi ích tốt nhất của trẻ em, thì Cục Con nuôi báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp để thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Tư pháp.
1. Người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi phải có đơn kèm theo các giấy tờ sau đây do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp:
a) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
b) Phiếu lý lịch tư pháp;
c) Văn bản xác nhận về việc người nhận con nuôi có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật nước đó;
d) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
đ) Giấy khám sức khỏe;
e) Hai ảnh mới nhất, chụp toàn thân, cỡ 9 cm x 12 cm hoặc 10 cm x 15 cm.
2. Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này phải được dịch ra tiếng Việt, lập thành 02 bộ hồ sơ. Người nhận con nuôi phải nộp 02 bộ hồ sơ của mình kèm theo 02 bộ hồ sơ của trẻ em được nhận làm con nuôi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của trẻ em được nhận làm con nuôi; mỗi bộ hồ sơ của trẻ em gồm các giấy tờ quy định tại Điều 18 của Luật Nuôi con nuôi.
Khi nộp hồ sơ, người nhận con nuôi phải xuất trình Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế để kiểm tra và nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại khoản 1 Điều 40 của Nghị định này.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người liên quan theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này và có văn bản gửi Sở Tư pháp kèm theo 01 bộ hồ sơ của người nhận con nuôi và 01 bộ hồ sơ của trẻ em để xin ý kiến.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tư pháp xem xét hồ sơ xin nhận con nuôi và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý của Sở Tư pháp, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nuôi con nuôi và tiến hành giao nhận con nuôi theo thủ tục quy định tại Điều 10 của Nghị định này; trường hợp Sở Tư pháp không đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người nhận con nuôi.
1. Công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới nhận trẻ em của nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi và các điều kiện theo quy định pháp luật của nước láng giềng.
2. Hồ sơ xin nhận con nuôi phải có các giấy tờ theo quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi và các giấy tờ khác theo quy định pháp luật của nước láng giềng; số bộ hồ sơ được lập theo quy định pháp luật của nước láng giềng.
3. Sau khi hoàn thiện hồ sơ, người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp. Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ và xác nhận nếu người đó có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi.
4. Sau khi đăng ký nuôi con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng, người nhận con nuôi phải làm thủ tục ghi chú việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân xã, nơi người đó thường trú.
1. Việc nuôi con nuôi đã phát sinh trên thực tế giữa công dân Việt Nam với nhau mà chưa đăng ký trước ngày 01 tháng 01 năm 2011, nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Nuôi con nuôi, thì được đăng ký kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015 tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của cha mẹ nuôi và con nuôi.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới nhận trẻ em của nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng làm con nuôi trước ngày 01 tháng 01 năm 2011 mà chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Người nhận con nuôi phải làm Tờ khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế và nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú. Trong Tờ khai cần ghi rõ ngày, tháng, năm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi trên thực tế, có chữ ký của ít nhất hai người làm chứng.
2. Kèm theo Tờ khai phải có các giấy tờ sau đây:
a) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của người nhận con nuôi;
b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh của người được nhận làm con nuôi;
c) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn của người nhận con nuôi, nếu có;
d) Giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh về việc nuôi con nuôi, nếu có.
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã cử công chức tư pháp – hộ tịch phối hợp Công an xã tiến hành kiểm tra và xác minh; nếu cả người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi đều còn sống, quan hệ cha mẹ và con giữa các bên vẫn đang tồn tại, các bên có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau trên thực tế như cha mẹ và con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nuôi con nuôi.
2. Khi đăng ký việc nuôi con nuôi, cả người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi đều phải có mặt. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên.
1. Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi. Trường hợp người nhận con nuôi cư trú ở nước ngoài từ 06 tháng trở lên, thì phiếu lý lịch tư pháp, giấy khám sức khỏe, văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người đó có thể do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó cư trú cấp.
2. Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ theo quy định tại các điểm a, b, c và tùy từng trường hợp còn phải có giấy tờ tương ứng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 của Luật Nuôi con nuôi. Trường hợp người được nhận làm con nuôi cư trú ở nước ngoài từ 06 tháng trở lên, thì giấy khám sức khỏe và giấy tờ tương ứng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 của Luật Nuôi con nuôi có thể do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó cư trú cấp.
1. Người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được nhận làm con nuôi tại Cơ quan đại diện theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
2. Trong thời hạn 10 này, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đại diện kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến của những người liên quan về việc nuôi con nuôi. Việc kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến của những người liên quan phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
3. Nếu xét thấy các bên có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi, thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày lấy ý kiến của những người liên quan, Cơ quan đại diện đăng ký việc nuôi con nuôi.
Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ và người được nhận làm con nuôi phải có mặt. Cơ quan đại diện ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên, đồng thời gửi văn bản thông báo cho Cục Con nuôi và Cục Lãnh sự kèm theo bản sao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
4. Trường hợp hồ sơ nuôi con nuôi không rõ ràng, cần yêu cầu cơ quan trong nước kiểm tra, xác minh, Cơ quan đại diện có văn bản kèm bản chụp hồ sơ gửi Cục Con nuôi, đồng gửi Cục Lãnh sự, yêu cầu xác minh.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Cục Con nuôi đề nghị cơ quan có liên quan trong nước thẩm tra, xác minh và trả lời cho Cơ quan đại diện.
Trường hợp từ chối đăng ký, Cơ quan đại diện thông báo lý do bằng văn bản cho người nhận con nuôi.
Trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi có trách nhiệm định kỳ 6 tháng gửi báo cáo cho Cơ quan đại diện nơi họ cư trú về tình trạng sức khỏe, tinh thần, sự hòa nhập của con nuôi với cha mẹ nuôi, gia đình, cộng đồng; trường hợp việc nuôi con nuôi tiếp tục thực hiện tại Việt Nam, thì trong thời hạn này việc thông báo tình hình phát triển của con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật Nuôi con nuôi.
1. Việc nuôi con nuôi đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam, nhưng cả Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ đăng ký nuôi con nuôi bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được, thì được đăng ký lại, nếu cả cha, mẹ nuôi và con nuôi đều còn sống vào thời điểm yêu cầu đăng ký lại.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha mẹ nuôi và con nuôi thường trú hoặc nơi đã đăng ký việc nuôi con nuôi trước đây thực hiện đăng ký lại việc nuôi con nuôi. Sở Tư pháp nơi cha mẹ nuôi và con nuôi thường trú hoặc nơi đã đăng ký việc nuôi con nuôi trước đây thực hiện đăng ký lại việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
3. Người có yêu cầu đăng ký lại việc nuôi con nuôi phải nộp Tờ khai đăng ký lại việc nuôi con nuôi. Trường hợp yêu cầu đăng ký lại tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp không phải là nơi trước đây đã đăng ký việc nuôi con nuôi đó, thì Tờ khai phải có cam kết của người yêu cầu đăng ký lại về tính trung thực của việc đăng ký nuôi con nuôi trước đó và có chữ ký của ít nhất hai người làm chứng.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người yêu cầu đăng ký lại 01 bản chính Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
Đối với trường hợp đăng ký lại việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thì Giám đốc Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Quyết định cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài để cấp cho người yêu cầu đăng ký lại.
5. Trong mục ghi chú của bản chính các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều này và Sổ đăng ký nuôi con nuôi phải ghi rõ là đăng ký lại.
1. Việc công dân Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam hoặc trẻ em nước ngoài làm con nuôi đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, được công nhận tại Việt Nam và ghi chú vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi, trừ trường hợp vi phạm quy định tại Điều 13 của Luật Nuôi con nuôi.
2. Việc ghi chú vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi được thực hiện tại Sở Tư pháp, nơi cha mẹ nuôi và con nuôi thường trú.
3. Người có yêu cầu ghi chú việc nuôi con nuôi phải xuất trình với Sở Tư pháp bản chính giấy tờ đăng ký việc nuôi con nuôi do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
4. Sở Tư pháp ghi chú việc nuôi con nuôi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và cấp cho đương sự Giấy xác nhận đã ghi chú việc nuôi con nuôi đó.
DETAILED PROVISIONS ON A NUMBER OF PROCEDURES FOR SETTLING ADOPTION
Article 6. Having dossier and list of children in need of substitute families
1. In case of children living in the nurturing centers in need to find a substitute family but are not disable children, dangerous disease, the nurturing centers make dossiers and list of children (hereinafter called as the List 1) asking for the Departments of Labor, war Invalids and Social Affairs’ opinion before sending to the Departments of Justice to notify of finding substitute family for the chidren in the provincial area referred to point c clause 2 Article 15 of Law on Adoption.
2. in case of disable children, children with dangerous disease and children aged 5 year-old or older and two or more childrens are biological siblings need to find a substitute family, the nurturing centers make dossiers and a private list (hereinafter called as the List 2) asking for the Departments of Labor, war Invalids and Social Affairs’ opinion before sending to the Departments of Justice.
If children have enough conditions for adoption, the Departments of Justice shall confirm referred to provision in clause 1 and clause 2 Article 16 of this Decree and sending the aplication enclosing with the List 2 to the Departments of Child Adoption to notify to the adopter of child-specific adoption.
3. In case of children living in the nurturing centers adopted by Vietnamese citizens permanently domestic residing, the nurturing centers is responsible for providing 01 set of children’s dossier to the adopters and deleting such children’s name in the List provided in clause 1 or clause 2 this Article.
Article 7. The application dossier of the adopters
The application dossier of the domestic adopters shall be compiled 01 set includes documents provided in Article 17 of Law on Adoption. In case adopters and adoptees are not one of the cases provided in clause 3 Article 14 of Law on Adoption and not permanently reside together in a commune area, confirming of family circumstances, accomodation and economic conditions of adopters carried out as follows:
1. In case of adopting person applies for adoption registering at the Commune-level People’s Committees in which adopted children permanently reside, documents of family circumstances, accomodation and economic conditions of adopting persons shall be confirmed by the Commune-level People’s Committees in which such persons permanently reside.
2. In case of the adopting person applies for adoption registering at the Commune-level People’s Committees in which such person permanently resides, the civil status – judicial officers shall confirm family circumstances, accomodation and economic conditions of adopting persons.
Article 8. Responsibility for collecting concerned persons’ ideas on adoption
1. Collecting concerned persons’ ideas on adoption carried out referred to provision in Article 20 of Law on Adoption and directly by the civil status – judicial officers of the Commune-level People’s Committees in which adopted persons permanently reside.
2. In case adopting persons apply dossier for adoption registering at the Commune-level People’s Committees in which such persons permanently reside but in the same place the adopted children reside, the collecting concerned persons’ ideas on adoption carried out as follows:
a) In case of deligating civil status – judicial officers to go to collect directly, the Commune-level People’s Committees receiving applying shall send a written to request the Commune-level People’s Committees in which the adopted persons permanently reside for delegating their civil status – judicial officers to coordinate collecting concerned persons’ ideas.
b) In case of being unable to delegate civil status – judicial officers to go to collect directly, the Commune-level People’s Committees receiving dossiers shall send written request to the Commune-level People’s Committees in which the adopted children permanently reside for collecting concerned persons’ ideas.
Within 10 days, from the date of receiving the request of the Commune-level People’s Committees receiving dossiers, the Commune-level People’s Committees in which the adopted children permanently reside delegate their civil status – judicial officers to collect directly the concerned persons’ ideas and send result to the Commune-level People’s Committees requested.
3. Collecting ideas must be shown in writing and meet requirement as provided in clause 2 Article 9 of this Decree.
Article 9. Requirement of dossiers inspectation and collecting concerned persons’ ideas
1. While inspecting dossiers, the civil status – judicial officers must research, study the concerned persons’ innermost feelings, aspiration and circumstance. In case the adopted persons have natural parents still alive, the civil status – judicial officers inspect if the natural parents and adopting parents have agreement to keep rights, obligations toward their children and the method to carried out such rights, obligations after children were allowed to be adopted.
2. While collecting concerned persons following the provision in Article 20 and Article 21 of the Law on Adoption, the civil status – judicial officers must consult to help children continue be cared for, nurtured, educated which are suitable with the families’ conditions and real capabilities.
In case adoption to children is the last solution for their best benefits, the civil status – judicial officers must consult fully for concerned persons about adoption’s purpose; rights and obligations arising between adoptive parents and adopted children after adoption registering; the natural parents have no longer any rights, obligations toward their children upon provision in clause 4 Article 24 of Law on Adoption if the natural parents and adoptive parents have no other agreements.
3. If concerned persons have not awared fully, understood clearly about the consulted matters or influenced by psychology, health element had agreed to allow their children to be adopted, then wanted to change their decision after rethinking , within the limit time of 15 days from the date of being asked for their ideas, concerned persons must inform in writing to the Commune-level People’s Committees settling adoption dossiers. If this time is terminated, the concerned persons may not change their ideas for allowing children to be adopted.
Article 10. Procedures for registration of adoption
Procedures for registration of adoption are carried out referred to provision in Article 22 of Law on Adoption and the following specific provisions:
1. Registration for adoption is carried out in the office of the Commune-level People’s Committees. When registering adoption, adoptive parents, natural parents, the guardian or representative of the nurturing centers and adopted children must be in presence. The civil status – judicial officers record in the adoption registration book and hand the adoption certificates to the parties.
2. In case adoptees are abandoned children and record part about their parents in birth certificate and birth registration book keeping in the Commune-level People’s Committees is unfilled, based on the certificate of adoption, the civil status – judicial officers shall suplement the information of adoptive parents into parents record part in birth certificate and birth registration book of the adopted children; at the noting column in the birth registration book must be written clearly that they are adoptive parents.
3. In case of having agreement between adoptive parents and natural parents, together with the consent from the adopted children aged 9 year-old or older of changing record part of parents in birth certificate and birth registration book of the adopted children, the Commune-level People’s Committees of the places in which carried out birth registration for children shall carry out birth reregistration to the adopted children and revoke former birth certificate; at the noting column in the birth registration book must be written clearly that they are adoptive parents.
Article 11. The nurturing centers entitled to allow children to be inter-country adoptees
1. The nurturing centers entitled to allow children to be intercountry adoptees are the nurturing centers found and operated legally in Vietnam; having enough conditions to care, nurture, educate children under provision of law; having a staff force is enough standards of morality, skill and knowledge in the field of caring, nurturing, educating children and being well-informed about inter-country adoption field; being assigned by the Provincial-level People’s Committees to allow children to be intercountry adoptees.
2. The Departments of Labor, war Invalids and Social Affair is the main responsible unit for implementing, coordinating with the Departments of Justice and agencies, organizations found such nurturing centers to examine, value and report to the Provincial-level People’s Committees for considering, assigning the nurturing centers to be allowed children to be adopted overseas according to provision in this Article 1.
3. The Departments of Justice inform to the Department of Child Adoption about the list that the nurturing centers is allowed children to be adopted overseas, assigned for supervising and coordinating to manage by the Provincial-level People’s Committees.
Article 12. Announcement of list of countries exempted form consular legalization of papers and documents
The Consular Department under the Ministry of Foreign Affairs (hereinafter called as the Consular Department) is responsible for forming, updating and informing to the Department of Child Adoption about the list of countries exempted from consular legalization of papers and documents under treaties in which the Socialist republic of Vietnam is a contracting party or the reciprocity principle provided in Article 30 of Law on Adoption.
Article 13. Application of adopting persons
Vietnamese children adoption Application of an overseas Vietnamese, a foreigner permanently residing abroad must comprise papers, documents provided in clause 1 Article 31 of Law on Adoption.
When applying dossiers at the Department of Child Adoption, the adoptiing person incase of specific children as provided in clause 2 Article 28 of Law on Adoption must apply 01 set of dossier of adopted children and depend on each case, must have the following correlative documents:
1. Copy of marriage certificate of stepfather or stepmother with natural mother or father of adopted children.
2. Papers, documents proving that adopting persons are natural aunt, uncle of the adopted children.
3. Copy of Vietnam competence agency’s decision allows such person adopting Vietnamese children and papers, documents proving that such adopted children with the children introduced to be adoptees are biological siblings.
4. Papers, documents proving that adopted child is belong one of the cases provided in clause 1 Article 3 of this Decree.
5. Confirming document of the Commune-level People’s Committees or Public Securities of the adopting persons’s Vietnam residence and the other papers, documents proving that the adopting persons are the foreigners working, educating uninterruptedly in Vietnam for an at least 01 year period, counted to the date of application of dossiers at the Department of Child Adoption.
Article 14. Application of children to be adopted
Application of the adopted children must comprise papers, documents compiled as provided in Article 32 of Law on Adoption and the following specific provisions:
1. A summary of children’s characteristic, hobbies, habit. Have to write truthly information about health, disease status (if any), hobbies, daily habit need to be paid attention must be written faithfully to give an advantage to adopting persons in caring for, nurturing, educating child after being adopted.
In case stepfather or stepmother adopts their step child not comprising the above mentioned paper.
2. For children belong to the List 1, must have the following papers:
a) The Departments of Justice’s official letter enclosing with papers, documents of evidencing made notification to find a domestic substitute family for children referred to point c Article 15 of Law on Adoption;
b) The Department of Children Adoption’s verification official letter for terminating the notifying time referred to point d term 2 Article 15 of Law on Adoption but there is no domestic person adopting child.
Article 15. Responsibility for examining and collecting the concerned persons’ ideas on allowing children to be overseas adopted
1. Departments of Justice examine dossiers and assign officers directly collecting concerned persons’ ideas for allowing child to be overseas adopted referred to clause 1 Article 33 of Law on Adoption.
2. Examining dossiers and collecting ideas must meet requirements as provided in clause 1 clause 2 Article 9 of this Decree.
If concerned persons have not known fully, understood clearly about the matters consulted or affected by psychology, health element had agreed to allow their children to be adopted, wanted to change their decision after rethingking, within 30 days from the date of being asked for their ideas, the concerned persons must inform in writing to the Department of Justice of place settling adoption dossiers. If this time terminated, the concerned persons may not change their ideas for allowing children to be adopted.
Article 16. Requirements for confirming children having enough conditions to be overseas adopted
1. Before confirming children having enough conditions to be overseas adopted referred to provision in clause 2 Article 33 of Law on Adoption, the Departments of justice must consider and decide dossiers of children and cross-check with provisions on objects, age of children to be adopted, the case of specific adopting, the cases must be been through introduction’s procedure.
In cases of abandoned children allowed to be adopted overseas, must have verifycation and clear concluding official letter of the Provincial-level Public Securities about abandoned children’s background, cannot define their natural parents.
2. Verifying children having enough conditions to be adopted must ensure that children could meet enough requirements about age, specific adopted objects, objects must be through introduction’s procedures; dossiers must have enough duly legal papers.
3. In case of children of the List 1 having enough conditions to be adopted, the Departments of Justice must have confirming official letter with each case in detailing.
Article 17. Procedures for dossier application and receiption of the intercountry adopting persons
Procedures for dossier application and receiption of Vietnamese who immigrated to a foreign country, of Vietnamese children adopting, carried out upon provision in clause 3 Article 31 of Law on Adoption and provision specific as follows:
1. In case of specific children adoption, the adopting person applies dossiers directly at Department of Child Adoption. If having suitable reason for being not to apply dossiers directly at the Department of Child Adoption, adopting persons authorize in writing to their relatives permanently residing in Vietnam apply dossiers at Department of Child Adoption or send doddiers via post office by recorded delivery.
2. In case of non specific child adoption, the adopting person permanently residing in the country is contracting party of a treaty on coordinating adoption with Vietnam applies dossiers to the Department of Child Adoption via such country adoption agencies granted license for operating in Vietnam; If such country has not got adoption agencies granted license for operating in Vietnam, adopting persons applies dossiers to the Department of Child Adoption via the diplomatic representative agencies or the Consular agency of such country in Vietnam.
3. Department of Child Adoption considers, receives dossiers of adopting persons based on the quantity of Vietnamese children having enough conditions to be adopted overseas.
Article 18. Requirements for examining, appraising dossiers of intercountry adopting persons
Examining Vietnamese children adoption dossiers of Vietnamese who immigrated to in a foreign country, foreigners permanently residing overseas carried out upon provision in clause 1 Article 34 of Law on Adoption and provision specific as follows:
1. After receiving enough dossiers of adopting persons, the Department of Child Adoption, consider and appraise dossiers to define:
a) The adopting persons ensured by the competent agencies of the country in which they permanently residing that they meet enough conditions to adopt under such country’s regulations of laws;
b) The adopting persons meet enough conditions of adoption under regulations of Vietnamese laws.
2. When appraising the dossiers, if necessary, the Department of Child Adoption collects ideas of experts of psychology, health, family, society in order to define that adopting persons have the best conditions to care for, nurture, educate adopters.
3. Dossiers of the adopting persons approved if meeting enough conditions as provided in clause 1 and clause 2 of this Article; in case of disapproving, the Department of Child Adoption returns dossiers to the adopting person and state clear reasons in writing.
Article 19. Requirements for transferring dossier of adopting persons to Department of Justice for introducing children to be adopted
The Department of Child Adoption transfers dossiers of intercountry adopting persons to the Departments of Justice under provisions in clause 3 Article 34 of Law on Adoption. Dossiers transferring based on the quantity of children having enough conditions to be adopted overseas and the quantity of dossiers of adopting persons approved.
Article 20. Requirements for introduction of children for inter country adoption
The introduction of children for inter country adoption carried out under provisions in Article 35, Article 36 of Law on Adoption and specific provisions as follows:
1. Based on the local real situation, the Departments of Justice submit to the Provincial-level People’s Committees for issuing regulation of inter-field coordinating to consult of introduction children for inter country adoption which assure closely, objectively, suitably with children’s demand and best benefits.
2. After introducing of children for adoption, the Departments of Justice report to the Provincial-level People’s Committees to collect its opinion. In case the Provincial-level People’s Committees agree with the introduction of children for adoption, in the time of not excess 05 working days, from the date of the Provincial-level People’s Committees’ agreement, the Departments of Justice forward to the Department of Child Adoption a set of child’s dossier enclosing with agreement written of the Provincial-level People’s Committees. In case the Provincial-level People’s Committees disagree with the introduction of Departments of Justice, the Provincial-level People’s Committees shall inform clear reason in written for the Departments of Justice to implement reintroduction. After 03 months from the date of the Provincial-level People’s Committees’ disagreement but the Departments of Justice could not introduce, they must return dossiers of adopting persons to the Department of Child Adoption with written stating clearly the reason.
3. While examining the result of introducing children for adoption, the Department of Child Adoption may collect experts of psychology, health service, and family, society in order to consider and decide the result of introducing children to be adopted. If children have enough conditions to be adopted, the introduction of children to be adopted must make sure to comply with orders, procedures as provisions and meet children’s best benefits, the Department of Child Adoption notifies in writing to the adopting persons. In case children have not enough conditions to be adopted, the introduction of children to be adopted not comply with order, procedures as provisions and not meet children’s best benefits, the Department of Child Adoption report to the Minister of Justice for informing to the Provincial-level People’s Committees and Departments of Justice.
ITEM 3: FOREIGN ELEMENTAL ADOTION IN THE BORDER AREAS
Article 21. Procedures for settling foreigners residing in the neighboring countries’ border areas adopt children
1. The foreigners residing in the neighboring countries’ border areas adopting Vietnamese children permanently residing in the Vietnamese border areas must have written request for adoption enclosing with the following papers granted by the neighboring countries’ competent agencies:
a) A copy of passport or a valid substitute paper;
b) A judicial record sheet;
c) A official letter certifying of adopting person having enough conditions to adopt child under such country’s laws;
d) A written certification of the marital status;
đ) A health certificate;
e) Two newest pictures, posed fully, size 9 cm x 12 cm or 10 cm x 15 cm.
2. Papers provided in clause 1 this Article must be translated in to Vietnamese, made in 2 sets. Adopting persons must submit their 02 sets together with 02 sets of adopted children to the Commune-level People’s Committees in which adopted children permanently residing; each set of children comprises papers provided in Article 18 of Law on Adoption.
While applying dossiers, adopting person must present passport or substitute value papers to examine and pay adoption registration fee at the Commune-level People’s Committees under provision in clause 1 Article 40 this Decree.
3. Within 15 days, from the date of receiving a complete and valid dossier, the Commune-level People’s Committees examine, collect concerned persons’ ideas under provision in Article 9 this Decree and sending official letter to the Department of justice enclosing 01 set of adopting person and 01 set of child to ask for opinion.
4. Within 10 days, from the date of receiving official letter of the Commune-level People’s Committees, Department of justice considers dossiers for adoption and reply in writing to the Commune-level People’s Committees.
5. Within 05 working days, from the date of receiving agreement decision of the Department of justice, the Commune-level People’s Committees register adoption and organize to hand over adopted child referred to procedures provided in Article 10 of this Decree; in case the Department of justice disagrees, the Commune-level People’s Committees issues written reply and state clearly the reason to adopting persons.
Article 22. Procedures for settlingVietnamese citizens permanently residing in the border areas adopt children of neighboring countries residing in the border areas to be adopted
1. Vietnamese citizens permanently residing in the border areas adopt children of neighboring countries residing in the border areas must have enough conditions referred to Article 14 of Law on Adoption and conditions under the neighboring countries’ law.
2. Dossier for adoption must have papers, documents referred to Article 17 of law on Adoption and other papers, documents as provided under the neighboring countries’ law; number of dossier compiled under the neighboring countries’ law.
3. After completing dossier, adopting persons apply to Department of Justice. Department of Justice examines and confines if such person has enough conditions to adopt referred to Article 14 of Law on Adoption.
4. After registering adoption at the competent agencies of neighboring countries, adopting person must carry out the noting procedure at the Commune-level People’s Committees in which such person permanently residing.
ITEM 4:ADOTION IN REALITY BUT HAVE NOT YET REGISTERED
Article 23. Registration for adoption in reality
1. Adoption arose in reality between Vietnamese citizens but have not yet registered before the date of first of January, 2011, if it meets conditions referred to clause 1 Article 50 of Law on Adoption, shall be registered from January 01, 2011 to December 31, 2015 at the Commune-level People’s Committees in which adoptive parents and adopted child permanently residing.
2. Provision in the clause 1 this Article applied to Vietnamese citizens permanently residing in the border areas adopt children of neighboring countries before the date of first of January, 2011 but have not registered at the competent state agencies.
Article 24. Dossiers for adoption in reality
1. Adopting person must apply written request for adoption in reality and hand in to the Commune-level People’s Committees in which such person permanent residing. In the request, it demands to write clearly date, month, year arising adoption relation in reality with signatures of at least two eyewitnesses.
2. Papers enclosing with the written request comprise:
a) A copy of identity card and inhabitant book of adopting person;
b) A copy of identity card and birth certificate of adopted child;
c) A copy of marriage certificate of adopting person, if any;
d) The other papers, documents evidencing about adoption, if any.
Article 25. Procedures for registration of adoption in reality
1. Within 15 days, from the date of receiving a complete and valid dossier, the Commune-level People’s Committees assign civil status – judicial officers coordinating with the Commune-level Public Securities to examine and verify; if adopting persons and adopted persons still alive, parents-child relation still exist, both having relation of care for, nurture, education in reality as parents and children, the Commune-level People’s Committees shall register adoption.
2. When registering adoption, both adopting and adopted persons must be in presence. The civil status – judicial officers record in the book of adoption registration and hand adoption certificate to the parties.
ITEM 5: ADOTION BETWEEN VIETNAMESE CITIZENS TEMPORARILY RESIDING OVERSEAS
Article 26. Dossiers for registration of adoption
1. Dossier of adopting persons made 01 set, comprising the papers referred to Article 17 of Law on Adoption. In case adopting persons reside overseas from 06 months and above, judicial record sheet, health certificate, written certification of marital status, accommodation status, economic condition of such persons may granted by competent agencies of the country in which such persons residing.
2. Dossier of adopted persons made 01 set, comprising the papers referred to points a, b, c and case to case required to have correlative papers referred to point d clause 1 Article 18 of Law on Adoption. In case adopted persons residing overseas from 06 months and above, health certificate and correlative papers referred to point d clause 1 Article 18 of Law on Adoption may be granted by the competent agencies of the country in which such persons residing.
Article 27. Procedures for application and registration of adoption at the representative agencies
1. Adopting persons directly apply their dossier and of adopted persons at representative agencies referred to in clause 3 Article 2 of this Decree.
2. Within 10 days from the date of receiving a complete and valid dossier, representative agencies examine and collect concerned persons’ ideas on adoption. Examining and collecting concerned persons’ ideas must assure requirements referred to in Article 9 of this Decree.
3. If the parties have enough conditions under provision in Article 14 of Law on Adoption, within 20 days, from the date of asking for concerned persons’ ideas, representative agencies register adoption.
When registering adoption, adoptive parents, natural parents, guardian and adopted persons must be in presece. The representative agencies record in adoption regidtration book and hand adoption certificate to the parties, together with sending written information to Department of Child Adoption and Consular Department enclosing with a copy of adoption certificate.
4. In case dossier of adoption does not clear, need domestic agencies examine, verify, representative agencies issue official letter enclosing a copy of dossier sending to Department of Child Adoption, c/c to Consular Department to request for verification.
Within 30 days from the date of request receipt, Department of Child Department proposes domestic concerned agencies to consider and decide, verify and reply to representative agencies.
If refusing to register, representative agencies issue written reply to adopting persons.
Article 28. Notification of the growth of adopted children and supervision for adoption
Within 03 years from the date of handing over adopted children, adoptive parents are responsible for sending report once every 06 months to the representative agencies in which they residing of health, physical and mental conditions and intergration of the adopted children with their adoptive parents and their family and community; in case adoption continue to implement in Vietnam, within this time, notification of the growth of adopted children comply with provision in Article 23 of Law on Adoption.
ITEM 6: REREGISTRATION OF ADOPTION, RECONIZING OF ADOPTION REGISTERED AT THE FOREIGN COMPETENT AGENCIES
Article 29. Re-registration of adoption
1. Adoption registerd at competent state agencies of Vietnam but both cilvil status book and the original adoption registration certificate lost or ruined so that they are unused, shall be reregisterd if both adoptive parents and adopted children still alive at the time of reregistration.
2. The Commune-level People’s Committees in which adoptive parents and adopted children permanently residing or of place in which formerly registered adoption, are competent to reregister adoption. Department of Justice in which adoptive parents and adopted children permanently residing or of place registered adoption, are competent to reregister foreign elemental adoption.
3. Persons have demand for reregistration of adoption must hand written request for reregistration of adoption. In case reregistration at the Commune-level People’s Committees or Departments of Justice in which are not the places formerly registered adoption, the written request must have commitment of persons request for reregisttration for the faith of formerly registered adoption and having signatures of at least two eyewitnesses.
4. Within 05 working days, from the date of receiving a complete and valid dossier, president of the Commune-level People’s Committees signs and grant to reregistration request person 01 original certificate of adoption.
For the case of reregistration of foreign elemental adoption, Director of Department of Justice submit to the Provincial-level People’s Committees for signing decision to allow Vietnamese children to be adopted overseas to grant for reregistration request persons.
5. In noting item of the original copy of papers referred to clause 4 this Article and adoption registration book must be written clearly that it is reregistered.
Article 30. Noting adoption registered at the foreign competent agencies
1. Vietnamese citizens adopt Vietnamese children or foreign children registered at the foreign competent agencies, regconized in Vietnam and noted in the adoption registration book, except the case of violating provision in Article 13 of Law on Adoption.
2. Noting in the adoption registration adoption book carried out at Departments of Justice in which adoptive parents and adopted children permanently residing.
3. Person has demand for noting the registration of adoption must show to Departments of Justice the original copy of adoption registration papers granted by foreign competent agencies.
4. Departments of Justice note the registration of adoption in the adoption registration adoption book and grant for concerned persons papers confirming that they noted such adoption.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 2. Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi
Điều 3. Trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo được nhận đích danh làm con nuôi
Điều 5. Thời hạn có giá trị sử dụng của giấy tờ
Điều 6. Lập hồ sơ và danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế
Điều 7. Hồ sơ của người nhận con nuôi
Điều 8. Trách nhiệm lấy ý kiến của những người liên quan về việc nuôi con nuôi
Điều 9. Yêu cầu về kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến của những người liên quan
Điều 10. Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi
Điều 12. Thông báo danh sách các nước miễn hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ, tài liệu
Điều 13. Hồ sơ của người nhận con nuôi
Điều 14. Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi
Điều 16. Yêu cầu về xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài
Điều 17. Thủ tục nộp và tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài
Điều 18. Yêu cầu về kiểm tra, thẩm định hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài
Điều 20. Yêu cầu về giới thiệu trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài
Điều 23. Đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế
Điều 26. Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi
Điều 27. Thủ tục nộp hồ sơ và đăng ký việc nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện
Điều 28. Thông báo tình hình phát triển của con nuôi và theo dõi việc nuôi con nuôi
Điều 30. Ghi chú việc nuôi con nuôi đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
Điều 39. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
Điều 48. Đối tượng nộp, miễn nộp chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài
Điều 2. Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi
Điều 3. Trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo được nhận đích danh làm con nuôi
Điều 5. Thời hạn có giá trị sử dụng của giấy tờ
Điều 6. Lập hồ sơ và danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế
Điều 10. Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi
Điều 11. Cơ sở nuôi dưỡng được cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài
Điều 14. Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi
Điều 16. Yêu cầu về xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài
Điều 20. Yêu cầu về giới thiệu trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài
Điều 30. Ghi chú việc nuôi con nuôi đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
Điều 31. Hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp phép hoạt động tại Việt Nam
Điều 38. Nguyên tắc thu, nộp, quản lý và sử dụng
Điều 39. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
Điều 40. Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
Điều 41. Thẩm quyền thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
Điều 42. Đối tượng phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
Điều 43. Đối tượng được miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
Điều 44. Chế độ sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
Điều 45. Mức thu, cơ quan thu lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài
Điều 46. Chế độ sử dụng lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài