Chương 4 Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nuôi con nuôi: Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài
Số hiệu: | 19/2011/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 21/03/2011 | Ngày hiệu lực: | 08/05/2011 |
Ngày công báo: | 05/04/2011 | Số công báo: | Từ số 171 đến số 172 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước là 400.000đ/trường hợp
Ngày 21/3/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 19/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi. Theo đó, lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước là 400.000 đồng/trường hợp; nuôi con nuôi nước ngoài là 9 triệu đồng/trường hợp; đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện là 3 triệu đồng/trường hợp.
Các trường hợp được miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước bao gồm: Cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ/chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi; nhận con nuôi ở vùng sâu, vùng xa.
Cụ thể, giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài đối với trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ/chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi. Trong trường hợp nhận 2 trẻ em trở lên là anh chị em ruột làm con nuôi thì từ trẻ thứ 2 trở đi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài.
Nghị định cũng ghi nhận các trường hợp nuôi con nuôi thực thực tế mà chưa đăng ký, cụ thể, việc nuôi con nuôi đã phát sinh tên thực tế giữa công dân Việt Nam với nhau mà chưa đăng ký trước ngày 01/01/2011, nếu đáp ứng các điều kiện quy định thì được đăng ký kể từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2015 tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, nơi thường trú của cha mẹ nuôi và con nuôi.
Về thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi, Nghị định quy định cụ thể như sau: Đối với việc nuôi con nuôi trong nước, UBND cấp xã, nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi. Việc nuôi con nuôi nước ngoài do UBND cấp tỉnh nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi quyết định.
Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ/chồng làm con nuôi; cô, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi hoặc có sự thỏa thuận giữa người nhận con nuôi với cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ thì UBND cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi thực hiện việc đăng ký.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/5/2011; bãi bỏ các quy định tại Chương IV, từ điều 35 đến Điều 64, Điều 71 và các quy định khác về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002; Từ điều 25 đến Điều 28 và những quy định khác về trình tự, thủ tục đăng ký nuôi con nuôi tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005…
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài là nguồn thu thuộc ngân sách nhà nước.
2. Chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài là khoản tiền mà người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam phải nộp khi nhận con nuôi ở Việt Nam để bù đắp một phần chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
3. Toàn bộ số tiền thu được theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải nộp vào tài khoản của cơ quan thu mở tại Kho bạc Nhà nước để theo dõi quản lý, sử dụng theo quy định.
Cơ quan thu có trách nhiệm lập dự toán thu, chi hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện thanh quyết toán theo chế độ hiện hành.
Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi được quy định như sau:
1. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước là bốn trăm nghìn đồng (400.000 đồng)/trường hợp.
2. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài là chín triệu đồng (9.000.000 đồng)/trường hợp.
3. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện là ba triệu đồng (3.000.000 đồng)/trường hợp. Mức lệ phí này được quy đổi ra đồng đô la Mỹ hoặc đồng tiền của nước sở tại.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước.
2. Cục Con nuôi thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài.
3. Cơ quan đại diện thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện.
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước theo quy định tại khoản 1 Điều 40 của Nghị định này khi nộp hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Nghị định này khi nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại Cục Con nuôi.
3. Công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi theo quy định tại khoản 3 Điều 40 của Nghị định này khi nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại Cơ quan đại diện.
1. Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước đối với trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi; nhận trẻ em quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này làm con nuôi và việc nuôi con nuôi ở vùng sâu, vùng xa.
2. Giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài đối với trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.
Trường hợp nhận hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột làm con nuôi, thì từ trẻ em thứ hai trở đi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài.
3. Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp đăng ký nuôi con nuôi thực tế theo quy định tại Điều 23, đăng ký lại việc nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 29, công nhận và ghi chú việc nuôi con nuôi đã đăng ký ở nước ngoài theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã và Cơ quan đại diện được sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi để phục vụ công tác kiểm tra, thẩm định hồ sơ; trực tiếp lấy ý kiến của những người liên quan về việc nuôi con nuôi; theo dõi báo cáo về tình hình nuôi con nuôi và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
2. Cục Con nuôi được sử dụng 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 40 của Nghị định này để chi cho các nội dung sau đây:
a) Kiểm tra, thẩm định hồ sơ của người nhận con nuôi, lấy ý kiến của chuyên gia tâm lý, y tế, gia đình, xã hội để đánh giá toàn diện về điều kiện của người nhận con nuôi;
b) Chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp;
c) Thông tin liên lạc, gửi tài liệu, trao đổi thư tín với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài để giải quyết việc nuôi con nuôi;
d) In ấn, phát hành biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về nuôi con nuôi;
đ) Tập hợp, xử lý, thống kê và báo cáo số liệu về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;
e) Tập hợp, theo dõi, tổng hợp và đánh giá báo cáo về tình hình phát triển của trẻ em được cho làm con nuôi ở nước ngoài;
g) Mua văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thiết bị cần thiết liên quan trực tiếp đến việc giải quyết hồ sơ nuôi con nuôi;
h) Mua sắm và sửa chữa tài sản, thiết bị phục vụ trực tiếp công tác thu lệ phí;
i) Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện công việc thu lệ phí, bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương, trừ chi phí trả lương cho cán bộ công chức được hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.
3. Sở Tư pháp được sử dụng 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 40 của Nghị định này để chi cho các nội dung sau đây:
a) Kiểm tra, thẩm định hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi;
b) Tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi;
c) Tiến hành giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài; lấy ý kiến của chuyên gia tâm lý, y tế, gia đình, xã hội để giới thiệu trẻ em làm con nuôi;
d) Chuyển hồ sơ giới thiệu trẻ em làm con nuôi cho Bộ Tư pháp để thông báo cho người nhận con nuôi;
đ) Tập hợp, xử lý, thống kê và báo cáo số liệu về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;
e) Mua văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thiết bị cần thiết liên quan trực tiếp đến việc giải quyết nuôi con nuôi.
1. Mức thu lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được quy định như sau:
a) Lệ phí cấp giấy phép là sáu mươi lăm triệu đồng (65.000.000 đồng)/giấy phép;
b) Lệ phí gia hạn giấy phép là ba mươi lăm triệu đồng (35.000.000 đồng)/lần gia hạn;
c) Lệ phí sửa đổi giấy phép là hai triệu đồng (2.000.000 đồng)/lần sửa đổi.
2. Cục Con nuôi thu lệ phí khi tổ chức con nuôi nước ngoài nộp hồ sơ xin cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động tại Việt Nam.
Lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được sử dụng để chi cho các nội dung sau đây:
1. Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động tại Việt Nam.
2. Phỏng vấn, kiểm tra, đánh giá tiêu chuẩn về năng lực và kinh nghiệm chuyên môn của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
3. Kiểm tra điều kiện, tư cách và năng lực pháp lý của tổ chức con nuôi nước ngoài tại nước nơi tổ chức được thành lập.
4. Kiểm tra, theo dõi, quản lý và tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
5. Theo dõi báo cáo và trực tiếp kiểm tra tình hình phát triển của trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi ở nước ngoài.
1. Mức thu chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài là năm mươi triệu đồng (50.000.000 đồng)/trường hợp.
Khoản tiền này không bao gồm chi phí dịch vụ, đi lại, ăn ở và phí tổn phát sinh trên thực tế mà người nhận con nuôi trực tiếp chi trả, kể cả chi phí đưa trẻ em ra nước ngoài sau khi được giải quyết cho làm con nuôi.
2. Cục Con nuôi có trách nhiệm thu chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
1. Người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam phải nộp chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài khi người đó đồng ý nhận trẻ em Việt Nam được giới thiệu làm con nuôi theo quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật Nuôi con nuôi.
2. Người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam nhận trẻ em quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này làm con nuôi được miễn nộp chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
1. Cơ quan thu chuyển 95% mức chi phí quy định tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định này cho ngân sách cấp tỉnh để phân bổ sử dụng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại địa phương, trong đó:
a) 70% mức chi phí quy định tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định này được sử dụng vào việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và cải thiện các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nhu cầu, lợi ích của trẻ em;
b) 15% mức chi phí quy định tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định này được bổ sung quỹ lương và nâng cao năng lực cho nhân viên của cơ sở nuôi dưỡng;
c) 5% mức chi phí quy định tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định này được sử dụng vào việc xác minh nguồn gốc của trẻ em được cho làm con nuôi;
d) 5% mức chi phí quy định tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định này được sử dụng vào việc hoàn tất thủ tục và giao nhận con nuôi.
Cơ quan, tổ chức sử dụng chi phí có trách nhiệm sử dụng hiệu quả, đúng mục đích phần chi phí được phân bổ, lập sổ sách theo dõi và định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi cho Sở Tư pháp tổng hợp để báo cáo Bộ Tư pháp.
2. Cơ quan thu được trích lại 5% mức chi phí quy định tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định này để chi cho việc thu và chuyển chi phí; xác nhận và cấp biên lai thu chi phí cho người nộp; lập sổ sách theo dõi, kiểm tra việc sử dụng khoản chi phí này bảo đảm đúng mục đích, có hiệu quả; tổng hợp và báo cáo công khai hằng năm về tình hình thu, nộp, sử dụng chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước trong phạm vi toàn quốc theo quy định và phù hợp thông lệ quốc tế.
ADOPTION REGISTRATION FEE, LICENSE MODIFYING, EXTENDING, GRANTING FEE OF THE FOREIGN ADOPTION AGENCIES, EXPENSES FOR SETTLING INTERCOUNTRY ADOPTION
Article 38. Principles for collecting, handing in, managing and using
1. Adoption registration fee, license modifying, extending, granting fee of the foreign adoption agencies are collecting source under the state budget.
2. Expenses for settling intercountry adoption are an amount of money that foreigners not permanently residing in Vietnam shall pay when they adopt children in Vietnam for helping intercountry adoption’s settle down.
3. Total collecting amount of money referred to provision in clause 1 and clause 2 this Article must be hand in the account of collecting agencies opening at the State Treasury for supervision and use upon provision.
The collecting agencies are responsible for planning of calculating in advance annual collecting, spending submit to competent agencies for approval and implementation of liquidation and drawing the balancesheet under currency regime.
ITEM 1: ADOPTION REGISTRATION FEE, LICENSE MODIFYING, EXTENDING, GRANTING FEE OF FOREIGN ADOPTION AGENCIES
Article 39. Adoption registration fee
Adoption registration fee referred to clause 1 Article 12 of Law on Adoption comprises domestic adoption registration fee, intercountry adoption registration fee and adoption registration fee at the representative agencies.
Article 40. Rate of adoption registration fee
Rate of adoption registration fee is provided as follows:
1. Domestic adoption registration fee is four hundred thousand dong (400.000 dong)/case.
2. Intercountry adoption registration fee is nine million dong (9.000.000 dong)/case.
3. Adoption registration fee at the representative agencies is three million dong (3.000.000 dong)/case. This rate is exchanged into US Dollar or local currency.
Article 41. Competence for collecting adoption registration fee
1. Commune-level People’s Committees collect domestic adoption registration fee.
2. Department of Child Adoption collects intercountry adoption registration fee.
3. Representative agencies collect adoption registration fee at the representative agencies.
Article 42. Objects paying adoption registration fee
1. Vietnamese citizens permanently residing in Vietnam must pay domestic adoption registration fee referred to provision in clause 1 Article 40 of this Decree when applying dossier for registration of adoption at the Commune-level People’s Committees.
2. Oversea-based Vietnamese, foreigner not permanently residing in Vietnam must pay intercountry adoption registration fee referred to provision in clause 2 Article 40 of this Decree when applying dossier for registration of adoption at Department of Child Adoption.
3. Vietnamese citizens temporarily residing overseas must pay adoption registration fee referred to provision in clause 3 Article 40 of this Decree when applying dossier for registration of adoption at the representative agencies.
Article 43.Objects for exemption, reduction of adoption registration fee
1. Exempting domestic adoption registration fee for the case stepfather or stepmother adopts their stepchild; natural aunt, uncle, child’s father’s elder brothers adopt their nephews, nieces; adopt children as provided in clause 1 Article 3 of this Decree and adoption in the remote areas.
2. Reducing 50% of rate of Intercountry adoption registration fee for the case that stepfather or stepmother adopts their stepchild; natural aunt, uncle, child’s father’s elder brothers adopt their nephews, nieces.
If adopting two and above children are siblings, shall be reduced 50% of rate of Intercountry adoption registration fee from the second child.
3. Exempting adoption registration fee for the case of adoption registration in reality referred to provision in Article 23, reregistration of adoption referred to Article 29, recognition and noting of adoption registered overseas referred to Article 30 of this Decree.
Article 44. Regime for using adoption registration fee
1. the Commune-level People’s Committees and the representative agencies are used adoption registration fee to serve for examining, considering and deciding dossiers; directly collecting concerned persons’ ideas on adoption; supervising and reporting situation of adoption and the other acts under laws.
2. Department of Child Adoption is used 50% of rate of Intercountry adoption registration fee referred to clause 2 Article 40 of this Decree to spend for the following contents:
a) examining, considering and deciding dossiers of adopting persons, collecting experts of psychology, health service, family and society’s ideas to value wholly conditions of adopting persons;
b) Forwarding dossiers of adopting persons to Departments of Justice;
c) Comunicating, sending documents, mail exchange with foreign competent agencies to settle adoption;
d) Printing, issuing brochure, papers, books of adoption;
đ) Gathering, settling, counting and reporting data of foreign elemental adoption;
e) Gathering, supervising, collecting and classifying to synthesize and valuing report of the growth of children to be adopted overseas;
g) Buying stationeries, office material, and necessary equipment concerned directly to settling dossiers of adoption;
h) Buying and repairing properties, equipments serving directly acts of fee collection;
i) Spending for liquidating for individuals directly implement collection fee, comprise salaries, wages, salary allowance and contribution amounts as provided calculated based on salaries, wages other than expenses spending for governmental officers received salaries from the State budget according to provision regime.
3. Departments of Justice are used 50% of rate of Intercountry adoption registration fee provided in clause 2 Article 40 of this Decree to spend for the following contents:
a) Examining, considering and deciding dossiers of children allowed to be adopted;
b) Collecting concerned persons’ ideas on allowing children to be adopted;
c) Introducing children to be adopted overseas; collecting experts of psychology, health service, family and society’s ideas to introduce children to be adopted;
d) Transferring dossier introducing adopted children to the Ministry of Justice to inform to adopting persons;
đ) Gathering, settling, counting and reporting data of foreign elemental adoption;
e) Buying stationeries, office material, and necessary equipment concerned directly to settling dossiers of adoption.
Article 45. Rate of collecting, agencies collecting fees of granting, extending, modifying licenses of the foreign adoption agencies
1. Rate of collecting, agencies collecting fee of granting, extending, modifying licenses of the foreign adoption agencies operating in Vietnam is provided as follows:
a) Fee for granting license is sixty five million dong (65.000.000 dong)/license;
b) Fee for extending license is thirty five million dong (35.000.000 dong)/once;
c) Fee for modifying license is two million dong (2.000.000 dong)/once.
2. Department of Child Adoption collects fee when foreign adoption agencies apply for granting, extending, modifying license operating in Vietnam.
Article 46. Regime for using fee of granting, extending, modifying licenses of the foreign adoption agencies
Fee of granting, extending, modifying licenses of the foreign adoption agencies operating in Vietnam is used to spend for following contents:
1. Receiving, examining, considering and deciding dossiers of the foreign adoption agencies apply for for granting, extending, modifying license operating in Vietnam.
2. Interviewing, examining, valuing standards of capability and professional experience of the person expected to be head of foreign adoption agencies in Vietnam.
3. Examining conditions, capacity behaviour, legal capacity of foreign adoption agencies in the country where such agencies found.
4. Examining, supervising, managing and organizing to train skill and knowledge for foreign adoption offices in Vietnam.
5. Supervising report and directly examining the growth of Vietnamese children adopted overseas.
Item 2: EXPENSES FOR SETTLING INTERCOUNTRY ADOPTION
Article 47. Rate of collecting, agencies collecting expenses for settling inter-country adoption
1. Rate of collecting expenses for settling inter-country adoption is fifty million dong (50.000.000 dong)/case.
This amount of money is not including expenses of services, traveling, accommodation, and expenditures arising in reality that adopting persons pay direct, even expenses for taking children abroad after being settled to be adopted.
2. Department of Child Adoption is responsible for collecting expenses for settling intercountry adoption.
Article 48. Objects of paying, exempting expenses for settling inter-country adoption
1. Foreigners not permanently residing in Vietnam are responsible for paying expenses for settling inter-country adoption when such persons agree to accept Vietnamese children introduced to be adopted referred to provision in clause 3 Article 36 of Law on Adoption.
2. Foreigners not permanently residing in Vietnam adopt children referred to clause 1 Article 3 of this Decree exempted paying expenses for settling inter-country adoption.
Article 49. Using regime of expenses for settling inter-country adoption
1. Collecting agencies transfer 95% of rate of expenses referred to clause 1 Article 47 of this Decree to provincial level budgets in order to upgrade quality of security service, children care for in local, in which:
a) 70% of rate of expenses referred to clause 1 Article 47 of this Decree are used to nurtur, care for, educate children and improve conditions of infrastructure, equipments serving for children’s demand and benefits;
b) 15% rate of expenses referred to clause 1 Article 47 of this Decree are supplemented to salary budget and upgrade professional skill to the nurturing centers’ staffs;
c) 5% rate of expenses referred to clause 1 Article 47 of this Decree are used to verify background of children to be adopted;
d) 5% rate of expenses referred to clause 1 Article 47 of this Decree are used to complete procedures and hand over adopted children.
Agencies, organizations using expenses are responsible for using effectly and right purpose part of expenses apportioned, to compile book to supervise and yearly report to the Provincial level People’s Committee, together with sending to Departments of Justice for collecting and classifying to synthetize to report to Ministry of Justice.
2. Collecting agencies are quoted 5% rate of expenses referred to clause 1 Article 47 of this Decree to spend for collecting and transferring expenses; confirming and granting receipt to the payers; compiling books to supervise, controlling use these expenses for assuring its right purpose and effectedly; collecting and classifying to synthetize and report publicly yearly about collecting, handing in, using expenses for settling domestic adoption in the whole country under provisions and suitable to international routine.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 2. Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi
Điều 3. Trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo được nhận đích danh làm con nuôi
Điều 5. Thời hạn có giá trị sử dụng của giấy tờ
Điều 6. Lập hồ sơ và danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế
Điều 7. Hồ sơ của người nhận con nuôi
Điều 8. Trách nhiệm lấy ý kiến của những người liên quan về việc nuôi con nuôi
Điều 9. Yêu cầu về kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến của những người liên quan
Điều 10. Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi
Điều 12. Thông báo danh sách các nước miễn hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ, tài liệu
Điều 13. Hồ sơ của người nhận con nuôi
Điều 14. Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi
Điều 16. Yêu cầu về xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài
Điều 17. Thủ tục nộp và tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài
Điều 18. Yêu cầu về kiểm tra, thẩm định hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài
Điều 20. Yêu cầu về giới thiệu trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài
Điều 23. Đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế
Điều 26. Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi
Điều 27. Thủ tục nộp hồ sơ và đăng ký việc nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện
Điều 28. Thông báo tình hình phát triển của con nuôi và theo dõi việc nuôi con nuôi
Điều 30. Ghi chú việc nuôi con nuôi đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
Điều 39. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
Điều 48. Đối tượng nộp, miễn nộp chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài
Điều 2. Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi
Điều 3. Trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo được nhận đích danh làm con nuôi
Điều 5. Thời hạn có giá trị sử dụng của giấy tờ
Điều 6. Lập hồ sơ và danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế
Điều 10. Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi
Điều 11. Cơ sở nuôi dưỡng được cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài
Điều 14. Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi
Điều 16. Yêu cầu về xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài
Điều 20. Yêu cầu về giới thiệu trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài
Điều 30. Ghi chú việc nuôi con nuôi đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
Điều 31. Hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp phép hoạt động tại Việt Nam
Điều 38. Nguyên tắc thu, nộp, quản lý và sử dụng
Điều 39. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
Điều 40. Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
Điều 41. Thẩm quyền thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
Điều 42. Đối tượng phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
Điều 43. Đối tượng được miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
Điều 44. Chế độ sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
Điều 45. Mức thu, cơ quan thu lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài
Điều 46. Chế độ sử dụng lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài