Nghị định 114/2016/NĐ-CP Quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài
Số hiệu: | 114/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 08/07/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2017 |
Ngày công báo: | 04/08/2016 | Số công báo: | Từ số 819 đến số 820 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 114/2016/NĐ-CP quy định người nộp, cơ quan thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài; miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi; chế độ thu, nộp lệ phí; kinh phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài.
1. Người nộp và mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi và lệ phí cấp giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài
- Nghị định số 114 quy định các đối tượng sau đây phải nộp lệ phí khi đăng ký nhận nuôi con nuôi:
+ Công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam phải nộp lệ phí 400.000 đồng/trường hợp tại Ủy ban cấp xã;
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam nộp 9.000.000 đồng/trường hợp tại Cục Con nuôi;
+ Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam nộp 4.500.000 đồng/trường hợp tại Sở Tư pháp;
+ Người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi nộp 4.500.000 đồng/trường hợp tại Ủy ban cấp xã;
+ Công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài nhận con nuôi là người Việt Nam tạm trú ở nước ngoài nộp 150 đô la Mỹ/trường hợp tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
- Tổ chức con nuôi nước ngoài khi được cấp, gia hạn giấy phép hoạt động tại Việt Nam phải nộp lệ phí theo quy định tại Cục Con nuôi nộp 65.000.000 đồng/giấy phép lần đầu và 35.000.000 đồng/gia hạn giấy phép tại Cục Con nuôi.
2. Các trường hợp miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
- Trường hợp nhận nuôi con nuôi trong nước, Nghị định 114/2016 quy định miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi cho: Cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi; người nhận trẻ khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo làm con nuôi; người có công với cách mạng nhận con nuôi.
- Với việc nhận nuôi con nuôi nước ngoài, Nghị định số 114/NĐ-CP quy định giảm 50% lệ phí khi cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi. Trường hợp nhận hai trẻ là anh chị em ruột làm con nuôi thì được giảm 50% lệ phí từ trẻ thứ hai trở đi.
- Trường hợp đăng ký lại việc nuôi con nuôi thì được miễn lệ phí đăng ký theo quy định.
Ngoài ra, theo Nghị định 114/2016, kinh phí thực hiện giải quyết việc nuôi con nuôi; cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Nghị định 114/2016/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/01/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 114/2016/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 08 tháng 07 năm 2016
|
QUY ĐỊNH LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI, LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CON NUÔI NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài.
Nghị định này quy định người nộp, cơ quan thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài; miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi; mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí; kinh phí thực hiện giải quyết việc nuôi con nuôi và cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi bao gồm:
a) Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước là lệ phí thu đối với trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam.
b) Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài là lệ phí thu đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam; người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi.
c) Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài là lệ phí thu đối với trường hợp công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài.
2. Lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước ngoài là lệ phí thu đối với tổ chức nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, gia hạn giấy phép hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
1. Công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định này khi nộp hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 Nghị định này khi nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại Cục Con nuôi (Bộ Tư pháp).
3. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 6 Nghị định này khi nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại Sở Tư pháp.
4. Người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 6 Nghị định này khi nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài nhận con nuôi là người Việt Nam tạm trú ở nước ngoài phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 6 Nghị định này khi nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
6. Tổ chức con nuôi nước ngoài khi được cấp, gia hạn giấy phép hoạt động tại Việt Nam phải nộp lệ phí theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định này khi nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi (Bộ Tư pháp).
Điều 4. Trường hợp miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
1. Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước đối với các trường hợp sau:
a) Cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi;
b) Người nhận các trẻ em sau đây làm con nuôi: Trẻ khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định của Luật nuôi con nuôi và văn bản hướng dẫn;
c) Người có công với cách mạng nhận con nuôi.
2. Giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài đối với các trường hợp sau:
a) Cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;
b) Nhận hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột làm con nuôi thì từ trẻ em thứ hai trở đi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;
c) Trường hợp nhận con nuôi thuộc cả hai trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này thì người nộp lệ phí được lựa chọn áp dụng mức giảm lệ phí theo quy định tại Điểm a hoặc Điểm b Khoản này.
3. Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp đăng ký lại việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước và lệ phí đối với trường hợp người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi.
2. Sở Tư pháp thu lệ phí đối với trường hợp người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam.
3. Cục Con nuôi (Bộ Tư pháp) thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này; lệ phí cấp, gia hạn giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài.
4. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
1. Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi:
a) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước: 400.000 đồng/trường hợp.
b) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 9.000.000 đồng/trường hợp.
c) Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 4.500.000 đồng/trường hợp.
d) Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi: 4.500.000 đồng/trường hợp.
đ) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: 150 đô la Mỹ/trường hợp. Mức lệ phí này được quy đổi ra đồng tiền của nước sở tại theo tỷ giá bán ra của đồng đô la Mỹ do ngân hàng nơi cơ quan đại diện Việt Nam ở nước đó mở tài Khoản công bố.
2. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước ngoài như sau:
a) Lệ phí cấp giấy phép lần đầu: 65.000.000 đồng/giấy phép;
b) Lệ phí cấp gia hạn giấy phép: 35.000.000 đồng/giấy phép.
Điều 7. Chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí
1. Cơ quan thu lệ phí mở tài Khoản tạm thu ngân sách tại Kho bạc Nhà nước cùng cấp để tổ chức thu tiền lệ phí; hàng tuần, nộp 100% tiền lệ phí thu được vào tài Khoản tạm thu ngân sách tại Kho bạc Nhà nước. Chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng, cơ quan thu lệ phí nộp hết số tiền lệ phí thu của tháng liền trước vào ngân sách nhà nước (sau khi đã trừ số tiền lệ phí phải trả lại cho người nộp lệ phí) theo quy định; hàng tháng khai, nộp lệ phí vào ngân sách nhà nước và quyết toán năm theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Trường hợp cơ quan thu lệ phí là Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì khai, nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Trường hợp đã thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, nhưng hồ sơ chưa được chuyển tới Sở Tư pháp mà người nhận nuôi con nuôi đề nghị rút hồ sơ thì cơ quan thu lệ phí có trách nhiệm trả lại cho người nộp lệ phí tiền lệ phí đã nộp. Trường hợp người nộp lệ phí tiếp tục xin nhận con nuôi thì số tiền lệ phí đã nộp được bù trừ cho số lệ phí phải nộp đối với hồ sơ sau. Trường hợp không tiếp tục xin nhận con nuôi thì cơ quan thu lệ phí trích từ tài Khoản tạm thu ngân sách tại Kho bạc Nhà nước để trả lại số lệ phí đã nộp cho người nộp lệ phí và được trừ vào số lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước, thực hiện khai và quyết toán lệ phí với cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
Điều 8. Kinh phí thực hiện công tác giải quyết việc nuôi con nuôi; cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam
1. Kinh phí thực hiện công tác giải quyết việc nuôi con nuôi; cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan thực hiện giải quyết nuôi con nuôi; cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
3. Kinh phí thực hiện công tác giải quyết việc nuôi con nuôi gồm:
a) Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ của người nhận con nuôi, hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi; lấy ý kiến của chuyên gia tâm lý, y tế, gia đình, xã hội để đánh giá toàn diện về Điều kiện của người nhận con nuôi và của người được giới thiệu làm con nuôi theo quy định của pháp luật;
b) Kinh phí cho cơ sở trợ giúp xã hội hưởng ngân sách nhà nước trong việc lập hồ sơ trẻ em tại cơ sở trợ giúp xã hội đó được giới thiệu làm con nuôi;
c) Chi phí trang trải cho công tác lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi, xác minh nguồn gốc của trẻ em được cho làm con nuôi, hoàn tất thủ tục giao nhận trẻ em được cho làm con nuôi;
d) Thông tin liên lạc, gửi tài liệu, trao đổi thư tín với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết việc nuôi con nuôi;
đ) In ấn, phát hành biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách, lưu trữ, số hóa hồ sơ về nuôi con nuôi;
e) Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện việc thu lệ phí, bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các Khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương, trừ chi phí trả lương cho cán bộ công chức được hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
g) Chi phí phục vụ cho công tác kiểm tra, theo dõi tình hình phát triển của con nuôi;
h) Chi phí khác phục vụ trực tiếp giải quyết việc nuôi con nuôi.
4. Kinh phí thực hiện công tác cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam gồm:
a) Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động tại Việt Nam;
b) Phỏng vấn, kiểm tra, đánh giá tiêu chuẩn năng lực, kinh nghiệm chuyên môn của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;
c) Kiểm tra Điều kiện, tư cách và năng lực pháp lý tổ chức con nuôi nước ngoài tại nước nơi tổ chức được thành lập;
d) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;
đ) Trực tiếp kiểm tra tình hình phát triển của trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi ở nước ngoài;
e) Chi phí khác phục vụ trực tiếp giải quyết cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 9. Điều Khoản chuyển tiếp
Trường hợp người nộp hồ sơ xin nhận con nuôi đã nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước hoặc nước ngoài, tổ chức con nuôi nước ngoài nộp hồ sơ xin cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam đã nộp lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 thì việc thu, quản lý, sử dụng lệ phí thực hiện theo quy định tại Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật nuôi con nuôi.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cụm từ “lệ phí đăng ký nuôi con nuôi”, “mức thu, chế độ quản lý, sử dụng lệ phí” tại Khoản 1 Điều 1; cụm từ “Khoản 1 và” tại Khoản 3 Điều 38; quy định tại Khoản 1 Điều 38 và các Điều: 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật nuôi con nuôi hết hiệu lực thi hành.
1. Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác nuôi con nuôi và cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 114/2016/ND-CP |
Hanoi, July 8, 2016 |
DECREE
ON ADOPTION REGISTRATION FEES, FEES FOR ISSUANCE OF OPERATION LICENSES OF INTERCOUNTRY ADOPTION AGENCIES
Pursuant to Law on Organization of the Government dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on adoption dated June 17, 2010;
Pursuant to the Law on State budget dated June 25, 2015;
Pursuant to the Law on fees and charges dated November 25, 2015;
At the request of the Minister of Finance;
The Government promulgates a Decree on adoption registration fees, fees for issuance of operation licenses of intercountry adoption agencies.
Article 1. Scope
This Decree deals with payers, collecting bodies of adoption registration fees, fees for issuance of operation licenses of intercountry adoption agencies; exemption from or deduction in adoption registration fees; amount of fees and collection, payment and management of fees; funding for adoption process and issuance of operation licenses of intercountry adoption agencies in Vietnam.
Article 2. Interpretation of terms
For the purposes of this Decree, these terms below shall be construed as follows:
1. Adoption registration fees include:
a) Domestic adoption registration fee is the fee collected from a Vietnamese national that adopts a child being a Vietnamese national permanently residing in Vietnam.
b) Intercountry adoption registration fee is the fee collected from a Vietnamese person residing in a foreign country, a foreigner permanently residing in a foreign country, or a foreigner permanently residing in Vietnam that adopts a child being a Vietnamese national; or from a foreigner residing in a border region of a neighbor country that adopt a Vietnamese child permanently residing in such border region.
c) Adoption registration fee at Vietnam’s overseas representative body is the fee collected from a Vietnamese national temporarily residing in a foreign country that adopts a child being a Vietnamese national temporarily residing in such foreign country.
2. Fees for issuance of operation licenses of intercountry adoption agencies are fees collected from foreign agencies that are issued with or obtained extension of operation licenses with regard to intercountry adoption in Vietnam by Vietnamese competent authorities.
Article 3. Payers
1. A Vietnamese national permanently residing in Vietnam that adopt a child being Vietnamese national permanently residing in Vietnam shall pay an amount of domestic adoption registration fee as prescribed in Point a Clause 1 Article 6 of this Decree upon the submission of application for adoption registration at a People’s Committee of commune.
2. A Vietnamese person residing in a foreign country or a foreigner permanently residing in a foreign country that adopts a child being Vietnamese national shall pay an amount of intercountry adoption registration fee as prescribed in Point b Clause 1 Article 6 of this Decree upon the submission of application for adoption registration at Adoption Department of the Ministry of Justice.
3. A foreigner permanently residing in Vietnam that adopts a child being Vietnamese national permanently residing in Vietnam shall pay an amount of adoption registration fee as prescribed in Point c Clause 1 Article 6 of this Decree upon the submission of application for adoption registration at the Ministry of Justice.
4. A foreigner residing in a border region of a neighbor country that adopts a Vietnamese child permanently residing in such border region of Vietnam shall pay an amount of adoption registration fee as prescribed in Point d Clause 1 Article 6 of this Decree upon the submission of application for adoption registration at a People’s Committee of commune.
5. A Vietnamese nation temporarily residing in a foreign country that adopts a child being Vietnamese national temporarily residing in Vietnam shall pay an amount of adoption registration fee as prescribed in Point dd Clause 1 Article 6 of this Decree upon the submission of application for adoption registration at a Vietnam’s overseas representative body.
6. An intercountry adoption agency shall, after issuance or extension of an operation license in Vietnam, pay an amount of fee as prescribed in Clause 2 Article 6 of this Decree upon the submission of application at Adoption Department of the Ministry of Justice.
Article 4. Exemption from and deduction in adoption registration fees
1. Domestic adoption registration fees shall be exempted in one of the following cases:
a) A stepfather or stepmother adopts a stepchild of his/her spouse; or an aunt or uncle adopts a niece or nephew;
b) A person adopts one of the following children: Disabled children, HIV/AIDS infected children or children suffering fatal disease/illness as prescribed in the Law on adoption and guiding documents;
c) A people with meritorious services to the revolution adopts a child.
2. Intercountry adoption registration fees shall be deducted in one of the following cases:
a) A reduction of 50% in intercountry adoption registration fee shall apply to a stepfather or stepmother that adopts a stepchild of his/her spouse or an aunt or uncle that adopts a niece or nephew;
b) In case of simultaneously multiple adoption of biological brothers/sisters, a reduction of 50% in intercountry adoption fee shall apply to each of children excluding the first child;
c) In case of adoption falling into the both aforesaid cases prescribed in Point a and Point b of this Clause, the payer may select to apply the reduction in fees prescribed in either of those Points.
3. Exemption from adoption registration fees shall apply to the cases of re-registration of adoption as prescribed in law on adoption.
Article 5. Collecting bodies
1. People’s Committees of communes shall collect domestic adoption registration fees and fees collected from foreigners residing in border regions of neighbor countries that adopt Vietnamese children permanently residing in such border regions.
2. Services of Justice shall collect fees from foreigners permanently residing in Vietnam that adopt children being Vietnamese nationals.
3. Adoption Department of the Ministry of Justice shall collect intercountry adoption registration fees, excluding regulations in Clause 1 and Clause 2 of this Article; and fees for issuance or extension of operation licenses of intercountry adoption agencies.
4. Vietnam’s overseas representative bodies shall collect adoption registration fees at Vietnam’s overseas representative bodies.
Article 6. Fee amounts
1. Amounts of adoption registration fees:
a) Amount of domestic adoption registration fee: VND 400,000/case.
b) Amount of adoption registration fee collected from Vietnamese people residing in foreign countries or foreigners permanently residing in foreign countries that adopt children being Vietnam nationals: VND 9.000.000/case.
c) Amount of fee collected from foreigners permanently residing in Vietnam that adopt children being Vietnamese nationals: VND 4.500.000/case.
d) Amount of fee collected from foreigners residing in border regions of neighbor countries that adopt Vietnamese children permanently residing in such border regions: VND 4.500.000/case.
dd) Amount of adoption registration fee at Vietnam’s overseas representative bodies: USD 150/case. The above fee shall be converted into the receiving country’s currency according to the selling rate of USD announced by a bank where the Vietnam’s overseas representative body open its account.
2. Amounts of fees for issuance of operation license to an intercountry adoption agency:
a) Initial issuance license fee: VND 65,000,000/license;
b) Extension license fee: VND 35,000,000/license.
Article 7. Collection, payment and management of fees
1. Each collecting body shall open an provisional collection account at a State Treasury at the same administrative level for the fee collection purposes; total weekly-collected fees shall be paid into the provisional collection account at the State Treasury. No later than the 20th of each month, the collecting body shall transfer full payment of fees collected in the previous month to the government budget (after deducting from the fees refunded to the payers) as prescribed; the collecting body shall also make monthly declaration and payment to government budget and make annual statement as prescribed in law on tax administration. With regard to collecting body being a Vietnam’s overseas representative body, it shall make declaration and payment of adoption registration fees in accordance with instructions of the Ministry of Finance.
2. If an application of which adoption registration fee is collected is not transferred to the Service of Justice and the adoptive person requests to withdraw such application, the collecting body shall refund the adoption registration fee to the payer. If the adoptive person remain his/her willing to adopt the child, the paid fee shall be offset against the fee payable regarding the following application. If the adoptive person does not remain his/her willing to adopt the child, the collecting body shall deduct an amount from the provisional collection account at a State Treasury to refund the paid fee to the payer and such amount shall be deducted from the fees payable to the State budget by the collecting body, and then make declaration and statement of fees to the tax authority in accordance with law on tax administration.
Article 8. Funding for process of adoption; issuance or extension of and amendments to operation licenses of intercountry adoption agencies in Vietnam
1. Funding for process of adoption; issuance or extension of and amendments to operation licenses of intercountry adoption agencies in Vietnam shall be provided by government budget in accordance with law on decentralization of government budget.
2. The authorities in charge of adoption procedures; issuance or extension of or amendments to operation licenses of intercountry adoption agencies in Vietnam shall make budget estimates of annual revenues and expenditures and submit them to competent authorities in accordance with the Law on State budget.
3. Funding for adoption process expenditures include:
a) Expenditures on receipt and verification of applications submitted by adoptive parents/persons, adoptees' dossiers; consultation of psychology, health, family and society specialists to make a comprehensive assessment of the conditions of the adoptive parents/persons and adoptees as prescribed by law;
b) Expenditures on formulation of adoptees' dossiers incurred by social relief establishments;
c) Expenditures on consultation of relevant persons in terms of the adoption, determination of origin of adoptees, and procedures for the adoption;
d) Expenditures on communication and correspondence with competent authorities in terms of process of adoption;
dd) Expenditures on printing and issuance of forms, documents, books, archives and digitalization of adoption documents;
e) Expenditures on pay given to personnel in charge of fee collection, including salaries, wage, allowances, attributes to wage/salary, which are deducted from the wage paid for civil servants earning wages from government budget as prescribed;
g) Expenditures on inspection and monitoring of development of adoptees;
h) Other expenditures directly serving the process of adoption.
4. Funding for expenditures on issuance or extension of or amendments to operation licenses of intercountry adoption agencies in Vietnam include:
a) Expenditures on receipt and verification of applications for issuance, extension of or amendments to operation licenses in Vietnam submitted by intercountry adoption agencies;
b) Expenditures on interview, test and evaluation of qualifications of persons expected to be heads of offices of intercountry adoption agencies in Vietnam;
c) Expenditures on verification of eligibility, qualification and legal capacity of intercountry adoption agencies in the countries where those agencies are established;
d) Expenditures on training courses provided for offices of intercountry adoption agencies in Vietnam;
dd) Expenditures on direct inspection of development of Vietnamese intercountry adoptees;
e) Other expenditures directly serving the issuance or extension of or amendments to operation licenses of intercountry adoption agencies in Vietnam.
Article 9. Transitional provision
Any applicant for adoption who has paid domestic or intercountry adoption registration fee, any intercountry adoption agency applying for issuance or extension of, amendments to operation license has paid fees thereof before January 1, 2017 shall apply regulations on collection, management and use of fees prescribed in Decree No. 19/2011/ND-CP dated March 21, 2011 of the Government on guidelines for the Law on adoption.
Article 10. Entry into force
1. This Decree comes into force from January 1, 2017.
2. From the effective date of this Decree, the phrase “lệ phí đăng ký nuôi con nuôi” (adoption registration fees), “mức thu, chế độ quản lý, sử dụng lệ phí” (fee amounts, fee management and use) prescribed in Clause 1 Article 1; the phrase “khoản 1 và” (Clause 1 and) in Clause 3 Article 38; regulations in Clause 1 Article 38 and the following Articles: 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46 of Decree No. 19/2011/ND-CP dated March 21, 2011 of the Government on guidelines for the Law on adoption shall be annulled.
Article 11. Implementation
1. The Ministry of Finance provide guidelines for making of budget estimates, management, use, and statement of government budget to ensure the adoption and issuance or extension of, amendments to operation licenses of intercountry adoption agencies in Vietnam.
2. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, the Presidents of the People’s Committees of central-affiliated cities and provinces and relevant organizations or individuals shall implement this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực