Nghị định 68/2002/NĐ-CP hướng dẫn luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài
Số hiệu: | 68/2002/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 10/07/2002 | Ngày hiệu lực: | 02/01/2003 |
Ngày công báo: | 10/08/2002 | Số công báo: | Số 38 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/05/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 68/2002/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2002 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 68/2002/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 7 NĂM 2002 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VỀ QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH :
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, bao gồm kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài thường trú tại Việt Nam với nhau; công nhận việc kết hôn, ly hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được tiến hành tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
1. ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ hôn nhân, quan hệ giữa cha mẹ và con, quan hệ nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, được xác lập hoặc công nhận theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình và Nghị định này, được tôn trọng và bảo vệ phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
2. Nghiêm cấm lợi dụng việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi nhằm mục đích mua bán, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ và trẻ em hoặc vì mục đích trục lợi khác.
Nghiêm cấm hoạt động kinh doanh môi giới kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi nhằm mục đích kiếm lời dưới mọi hình thức.
1. ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện đăng ký việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa người nước ngoài thường trú tại Việt Nam với nhau.
2. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là ủy ban nhân dân cấp xã) ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định tại Chương V của Nghị định này.
3. Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam) thực hiện đăng ký việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với người nước ngoài theo quy định của Nghị định này, nếu việc đăng ký đó không trái với pháp luật của nước tiếp nhận.
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với Nghị định này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Trong trường hợp Nghị định này, văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài được áp dụng đối với việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, nếu hậu quả của việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc của Luật Hôn nhân và gia đình của Việt Nam; trong trường hợp pháp luật nước ngoài dẫn chiếu trở lại pháp luật Việt Nam thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam.
1. Giấy tờ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài để sử dụng cho việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi theo quy định tại Nghị định này phải được Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam hoặc Bộ Ngoại giao hợp pháp hoá, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Nghị định này.
Giấy tờ do Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của nước ngoài tại Việt Nam cấp cho công dân nước đó để sử dụng cho việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi tại Việt Nam được miễn hợp pháp hoá lãnh sự trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại. Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc áp dụng nguyên tắc này.
2. Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt, bản dịch phải được công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 67 của Nghị định này.
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi, hồ sơ ghi chú việc kết hôn, ly hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi phải được bảo quản và lưu trữ theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch và pháp luật về lưu trữ.
2. Trong trường hợp việc đăng ký hoặc ghi chú vào sổ đăng ký việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì ngay sau khi thực hiện việc ghi vào sổ đăng ký, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn của công dân Việt Nam hoặc nơi thường trú của người nước ngoài tại Việt Nam, để theo dõi, ghi chú hoặc ghi chú tiếp vào sổ hộ tịch của ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
3. Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam thực hiện đăng ký việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi theo quy định tại Nghị định này vào 02 sổ gốc (đăng ký kép) và có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này; định kỳ gửi về nước 01 sổ gốc để Bộ Ngoại giao lưu trữ và thực hiện việc cấp bản sao theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
Người xin đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi; người xin ghi chú vào sổ đăng ký việc kết hôn, ly hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi đã được tiến hành tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp lệ phí hộ tịch theo quy định của pháp luật.
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm công dân nước ngoài và người không quốc tịch.
2. Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam là công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam.
3. Công dân nước ngoài là người có quốc tịch nước ngoài; quốc tịch nước ngoài là quốc tịch của một nước khác không phải là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Người không quốc tịch là người không có quốc tịch Việt Nam và cũng không có quốc tịch nước ngoài.
5. Khu vực biên giới bao gồm các xã, phường, thị trấn của Việt Nam có địa giới hành chính tiếp giáp với đường biên giới quốc gia trên đất liền theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 34/2000/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
6. Khu vực biên giới với Việt Nam bao gồm các đơn vị hành chính của các nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Căm-pu-chia tương đương với xã, phường, thị trấn của Việt Nam, có địa giới hành chính tiếp giáp với đường biên giới quốc gia trên đất liền với Việt Nam.
1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; người nước ngoài còn phải tuân theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Luật Hôn nhân và gia đình của Việt Nam về điều kiện kết hôn và các trường hợp cấm kết hôn, nếu việc kết hôn được tiến hành trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
2. Trong việc kết hôn giữa người nước ngoài với nhau tại Việt Nam, trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mà họ là công dân hoặc thường trú (đối với người không quốc tịch) về điều kiện kết hôn; ngoài ra, còn phải tuân theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Luật Hôn nhân và gia đình của Việt Nam về điều kiện kết hôn và các trường hợp cấm kết hôn.
Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo nghi thức quy định tại khoản 2 Điều 17 của Nghị định này, nếu đăng ký kết hôn tại Việt Nam hoặc khoản 4 Điều 19 của Nghị định này, nếu đăng ký kết hôn tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam; mọi nghi thức kết hôn khác đều không có giá trị pháp lý.
Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không được công nhận là vợ chồng.
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài. Trong trường hợp công dân Việt Nam không có hoặc chưa có hộ khẩu thường trú, nhưng đã đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về hộ khẩu thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tạm trú có thời hạn của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký việc kết hôn giữa người đó với người nước ngoài.
Trong trường hợp người nước ngoài thường trú tại Việt Nam xin kết hôn với nhau thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của một trong hai bên đương sự thực hiện đăng ký việc kết hôn.
2. Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước tiếp nhận nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài cư trú tại nước đó.
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn của mỗi bên gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định, có xác nhận chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, của cơ quan có thẩm quyền về việc hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng;
Đối với người nước ngoài, việc xác nhận người đó không có vợ hoặc không có chồng có thể bằng một văn bản riêng. Trong trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc xác nhận vào Tờ khai hoặc cấp loại giấy này thì có thể thay thế bằng việc xác nhận lời tuyên thệ của đương sự về việc không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật nước đó.
b) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh tâm thần nhưng chưa đến mức không có khả năng nhận thức được hành vi của mình;
c) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước); Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (đối với người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam ở nước ngoài);
d) Bản sao Sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam);
đ) Lý lịch cá nhân theo mẫu quy định.
2. Ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, tuỳ từng trường hợp, đương sự còn phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:
a) Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật quốc gia thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật quốc gia hoặc không trái với quy định của ngành đó;
b) Đối với người trước đây có vợ hoặc có chồng nhưng đã ly hôn thì phải nộp bản sao bản án, quyết định cho ly hôn đã có hiệu lực pháp luật;
Trong trường hợp bản án, quyết định cho ly hôn của Toà án hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài thuộc loại phải ghi chú vào sổ theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch thì bản án, quyết định đó phải được ghi chú trước khi nộp hồ sơ.
c) Đối với người trước đây có vợ hoặc có chồng nhưng người vợ hoặc người chồng đó đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì phải nộp bản sao Giấy chứng tử của người vợ hoặc người chồng đó.
3. Giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được lập thành 02 bộ hồ sơ và nộp tại Sở Tư pháp, nếu đăng ký kết hôn tại Việt Nam; lập thành 01 bộ hồ sơ và nộp tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam, nếu đăng ký kết hôn tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam.
1. Khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn, cả hai bên đương sự phải có mặt. Trong trường hợp có lý do khách quan mà một bên không thể có mặt được thì phải có đơn xin vắng mặt và uỷ quyền cho bên kia đến nộp hồ sơ. Không chấp nhận việc nộp hồ sơ đăng ký kết hôn qua người thứ ba.
2. Khi nhận hồ sơ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp hoặc Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của các giấy tờ trong hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn đương sự hoàn thiện hồ sơ.
Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam là 30 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp có yêu cầu cơ quan Công an xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định này thì thời hạn được kéo dài thêm 20 ngày.
Thời hạn 30 ngày cũng được áp dụng để giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam. Trong trường hợp có yêu cầu cơ quan hữu quan ở trong nước xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Nghị định này thì thời hạn được kéo dài thêm 45 ngày.
1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở Sở Tư pháp, đồng thời có công văn đề nghị ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn của bên đương sự là công dân Việt Nam, nơi thường trú của người nước ngoài tại Việt Nam niêm yết việc kết hôn đó. ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở ủy ban. Nếu có khiếu nại, tố cáo về việc kết hôn thì ủy ban nhân dân cấp xã phải gửi văn bản báo cáo ngay cho Sở Tư pháp;
b) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trong trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo đương sự kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích mua bán phụ nữ, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của đương sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp tiến hành xác minh, kể cả phỏng vấn các bên đương sự;
c) Báo cáo kết quả thẩm tra và đề xuất ý kiến giải quyết việc đăng ký kết hôn, trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, kèm theo 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn.
2. Trong trường hợp xét thấy vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan Công an thì Sở Tư pháp có công văn nêu rõ vấn đề cần xác minh, kèm theo 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn gửi cơ quan Công an cùng cấp đề nghị xác minh.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Sở Tư pháp, cơ quan Công an tiến hành xác minh vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản cho Sở Tư pháp.
3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp và hồ sơ đăng ký kết hôn, nếu xét thấy các bên đương sự đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc một trong các trường hợp từ chối đăng ký kết hôn quy định tại Điều 18 của Nghị định này thì Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn và trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp để tổ chức Lễ đăng ký kết hôn, ghi vào sổ đăng ký việc kết hôn và lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp từ chối đăng ký kết hôn thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo cho đương sự, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
1. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà đương sự có yêu cầu khác về thời gian, nhưng không quá 90 ngày; hết thời hạn này mà đương sự mới yêu cầu tổ chức Lễ đăng ký kết hôn thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
2. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sở Sở Tư pháp. Khi tổ chức Lễ đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên nam, nữ kết hôn. Đại diện Sở Tư pháp chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên cho biết ý định lần cuối về sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện Sở Tư pháp ghi việc kết hôn vào sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, sổ đăng ký kết hôn và trao cho vợ, chồng mỗi người 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
3. Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức Lễ đăng ký kết hôn và ghi vào sổ đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều này. Việc cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn từ sổ gốc do Sở Tư pháp thực hiện theo yêu cầu của đương sự.
1. Việc đăng ký kết hôn bị từ chối trong các trường hợp sau đây:
a) Một hoặc cả hai bên đương sự chưa đủ tuổi kết hôn theo pháp luật Việt Nam;
b) Bên đương sự là người nước ngoài chưa đủ tuổi kết hôn theo pháp luật của nước mà người đó là công dân hoặc thường trú (đối với người không quốc tịch);
c) Việc kết hôn không do nam, nữ tự nguyện quyết định;
d) Có sự lừa dối, cưỡng ép kết hôn;
đ) Một hoặc cả hai bên đương sự là người đang có vợ, đang có chồng;
e) Một hoặc cả hai bên đương sự là người mất năng lực hành vi dân sự;
g) Các đương sự là những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc có họ trong phạm vi ba đời;
h) Các đương sự đang hoặc đã từng là cha, mẹ nuôi và con nuôi, bố chồng và con dâu, mẹ vợ và con rể, bố dượng và con riêng của vợ, mẹ kế và con riêng của chồng;
i) Các đương sự cùng giới tính (nam kết hôn với nam, nữ kết hôn với nữ).
2. Việc đăng ký kết hôn cũng bị từ chối, nếu kết quả thẩm tra, xác minh cho thấy việc kết hôn là giả tạo, không nhằm mục đích xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững; kết hôn nhằm mục đích mua bán phụ nữ, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ hoặc vì mục đích trục lợi khác.
1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có trách nhiệm:
a) Niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở Cơ quan;
b) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trong trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo đương sự kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích mua bán phụ nữ, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của đương sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tiến hành xác minh, kể cả phỏng vấn các bên đương sự;
c) Nếu xét thấy các bên đương sự đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc một trong các trường hợp từ chối đăng ký kết hôn quy định tại Điều 18 của Nghị định này thì người đứng đầu Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ký Giấy chứng nhận kết hôn.
Trong trường hợp từ chối đăng ký kết hôn thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có văn bản thông báo cho đương sự, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
2. Trong trường hợp xét thấy vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan Công an, Tư pháp hoặc cơ quan hữu quan khác ở trong nước thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có công văn nêu rõ vấn đề cần xác minh gửi cơ quan hữu quan ở trong nước đề nghị xác minh theo chức năng chuyên ngành.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam, cơ quan hữu quan ở trong nước tiến hành xác minh vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản cho Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam.
3. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày người đứng đầu Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ký Giấy chứng nhận kết hôn, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà đương sự có yêu cầu khác về thời gian, nhưng không quá 90 ngày; hết thời hạn này mà đương sự mới yêu cầu tổ chức Lễ đăng ký kết hôn thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
4. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sở Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam. Khi tổ chức đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên nam, nữ kết hôn. Đại diện Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên cho biết ý định lần cuối về sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ghi việc kết hôn vào sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, sổ đăng ký kết hôn và trao cho vợ, chồng mỗi người 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
5. Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức Lễ đăng ký kết hôn và ghi vào sổ đăng ký theo quy định tại khoản 4 Điều này. Việc cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn từ sổ gốc do Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam hoặc Bộ Ngoại giao thực hiện theo yêu cầu của đương sự.
1. Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, phù hợp với pháp luật của nước đó thì được công nhận tại Việt Nam, nếu vào thời điểm kết hôn công dân Việt Nam không vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn và các trường hợp cấm kết hôn.
Trong trường hợp có sự vi phạm pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn, nhưng vào thời điểm yêu cầu công nhận việc kết hôn, hậu quả của sự vi phạm đó đã được khắc phục hoặc công nhận việc kết hôn đó là có lợi cho việc bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em thì hôn nhân đó cũng được công nhận tại Việt Nam.
2. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại Toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của nước ngoài thì được công nhận tại Việt Nam, nếu không có đơn yêu cầu không công nhận việc ly hôn đó tại Việt Nam.
3. Việc công nhận kết hôn quy định tại khoản 1 Điều này, việc công nhận ly hôn quy định tại khoản 2 Điều này được ghi chú vào sổ đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
Hoạt động hỗ trợ kết hôn theo quy định tại Nghị định này phải tuân thủ nguyên tắc nhân đạo, phi lợi nhuận. Nghiêm cấm hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới kết hôn hoặc lợi dụng việc hỗ trợ kết hôn nhằm mua bán phụ nữ, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ hoặc vì mục đích trục lợi khác.
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam từ cấp tỉnh trở lên (sau đây gọi là Tổ chức chủ quản) có đủ các điều kiện sau đây được thành lập Trung tâm hỗ trợ kết hôn:
1. Có chương trình, kế hoạch hoạt động nhân đạo, phi lợi nhuận nhằm hỗ trợ việc kết hôn.
2. Có địa điểm, trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho hoạt động của Trung tâm.
3. Có nhân lực bảo đảm cho hoạt động của Trung tâm.
4. Người dự kiến đứng đầu Trung tâm hỗ trợ kết hôn phải là người có đạo đức tốt, có tâm huyết hoạt động xã hội, nhân đạo, từ thiện, không có tiền án.
1. Trung tâm hỗ trợ kết hôn phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của Trung tâm. Hồ sơ đăng ký hoạt động của Trung tâm hỗ trợ kết hôn gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai đăng ký hoạt động theo mẫu quy định;
b) Bản sao Quyết định thành lập Trung tâm của Tổ chức chủ quản;
c) Lý lịch cá nhân theo mẫu quy định, Phiếu lý lịch tư pháp của người dự kiến đứng đầu Trung tâm;
d) Giấy tờ chứng minh về địa điểm đặt trụ sở của Trung tâm;
đ) Dự kiến chương trình, kế hoạch hoạt động hỗ trợ việc kết hôn theo nguyên tắc nhân đạo, phi lợi nhuận.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp hoặc từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm hỗ trợ kết hôn. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Tổ chức chủ quản đã thành lập Trung tâm.
3. Giấy đăng ký hoạt động có thời hạn 05 năm và có thể được gia hạn; thời gian mỗi lần gia hạn không quá 05 năm. Giấy đăng ký hoạt động cấp cho Trung tâm hỗ trợ kết hôn có các nội dung chính sau đây:
a) Tên gọi, địa chỉ trụ sở của Tổ chức chủ quản và của Trung tâm;
b) Họ tên người đứng đầu Trung tâm;
c) Nội dung hoạt động của Trung tâm;
d) Thời hạn hoạt động của Trung tâm;
đ) Việc gia hạn, thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động.
1. Trung tâm hỗ trợ kết hôn có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
2. Trung tâm hỗ trợ kết hôn có quyền:
a) Giới thiệu, giúp đỡ công dân Việt Nam và người nước ngoài tìm hiểu các vấn đề về hoàn cảnh cá nhân, gia đình, xã hội của các bên, phong tục, tập quán và các vấn đề khác có liên quan mà các bên yêu cầu; tạo điều kiện thuận lợi để họ tiến tới hôn nhân tự nguyện, bình đẳng, tiến bộ, một vợ một chồng;
b) Giúp đỡ các bên hoàn tất hồ sơ đăng ký kết hôn;
c) Được nhận thù lao để trang trải chi phí hoạt động theo mức do Tổ chức chủ quản quy định cụ thể, bảo đảm nguyên tắc phi lợi nhuận; được thanh toán tiền tàu xe đi lại, tiền lưu trú và các chi phí thực tế hợp lý khác theo thoả thuận với đương sự;
d) Được đề nghị gia hạn hoạt động, thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
3. Trung tâm hỗ trợ kết hôn có nghĩa vụ:
a) Tiến hành các hoạt động theo đúng nội dung ghi trong Giấy đăng ký hoạt động;
b) Công bố công khai và thu đúng quy định của Tổ chức chủ quản về mức thù lao để trang trải chi phí hoạt động, bảo đảm nguyên tắc phi lợi nhuận;
c) Giữ bí mật các thông tin, tư liệu về đời tư của các bên theo quy định của pháp luật;
d) Báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động và Tổ chức chủ quản về hoạt động của Trung tâm; báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải thích về những vấn đề liên quan đến hoạt động của Trung tâm khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động và các cơ quan khác có thẩm quyền về hoạt động của Trung tâm;
e) Chịu sự kiểm tra, quản lý chặt chẽ, thường xuyên của Tổ chức chủ quản;
g) Thực hiện chế độ kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật;
h) Gửi báo cáo quyết toán tình hình thu, chi tài chính liên quan đến hoạt động hỗ trợ kết hôn cho Tổ chức chủ quản và Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động;
i) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Trung tâm hỗ trợ kết hôn chấp hành nghiêm chỉnh các quy định tại Nghị định này được gia hạn hoạt động. Chậm nhất 03 tháng trước khi Giấy đăng ký hoạt động hết hạn, nếu có yêu cầu gia hạn hoạt động thì Tổ chức chủ quản phải có văn bản đề nghị gia hạn gửi Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động của Trung tâm, kèm theo Giấy đăng ký hoạt động và bản báo cáo về tình hình hoạt động của Trung tâm trong thời gian đã được cấp Giấy đăng ký hoạt động, có xác nhận của Tổ chức chủ quản.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp quyết định cho gia hạn hoặc từ chối gia hạn Giấy đăng ký hoạt động.
Trường hợp cho gia hạn, Sở Tư pháp ghi trực tiếp việc gia hạn vào Giấy đăng ký hoạt động và đóng dấu xác nhận. Trường hợp từ chối gia hạn, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Tổ chức chủ quản có văn bản đề nghị.
1. Trong trường hợp Trung tâm hỗ trợ kết hôn có sự thay đổi về tên gọi, địa điểm đặt trụ sở thì phải có văn bản đề nghị ghi chú thay đổi, kèm theo Giấy đăng ký hoạt động gửi Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị ghi chú thay đổi, Sở Tư pháp ghi trực tiếp nội dung thay đổi vào Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm và đóng dấu xác nhận.
2. Trong trường hợp có yêu cầu thay đổi người đứng đầu Trung tâm hỗ trợ kết hôn hoặc nội dung hoạt động của Trung tâm thì Tổ chức chủ quản phải có văn bản đề nghị thay đổi, trong đó nêu rõ mục đích, nội dung và lý do thay đổi, kèm theo Giấy đăng ký hoạt động gửi Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động của Trung tâm. Nếu thay đổi người đứng đầu Trung tâm thì kèm theo văn bản đề nghị thay đổi còn phải có Lý lịch cá nhân theo mẫu quy định và Phiếu lý lịch tư pháp của người dự kiến thay thế.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp xem xét, quyết định cho thay đổi hoặc từ chối thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động.
Trường hợp cho thay đổi, Sở Tư pháp ghi trực tiếp nội dung thay đổi vào Giấy đăng ký hoạt động và đóng dấu xác nhận. Trường hợp từ chối thay đổi, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Tổ chức chủ quản có văn bản đề nghị.
1. Trung tâm hỗ trợ kết hôn chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức chủ quản quyết định giải thể Trung tâm trước thời hạn hoặc hết thời hạn hoạt động của Trung tâm theo Giấy đăng ký hoạt động mà không có đề nghị gia hạn;
b) Hết thời hạn hoạt động theo Giấy đăng ký hoạt động mà không được Sở Tư pháp cho gia hạn;
c) Bị tước quyền sử dụng không thời hạn Giấy đăng ký hoạt động theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Tổ chức chủ quản phải có văn bản thông báo về việc chấm dứt hoạt động của Trung tâm hỗ trợ kết hôn gửi Sở Tư pháp nơi Trung tâm đăng ký hoạt động, chậm nhất 30 ngày trước ngày chấm dứt hoạt động của Trung tâm. Trung tâm hỗ trợ kết hôn phải nộp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hoạt động trước đây.
3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp hoặc cơ quan khác có thẩm quyền phải gửi cho Tổ chức chủ quản văn bản từ chối gia hạn hoặc quyết định tước quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động, chậm nhất 30 ngày trước ngày Trung tâm hỗ trợ kết hôn bị buộc chấm dứt hoạt động.
4. Trước ngày chấm dứt hoạt động, Trung tâm hỗ trợ kết hôn có trách nhiệm thanh toán xong mọi khoản nợ (nếu có) với tổ chức, cá nhân khác và giải quyết xong mọi vấn đề có liên quan đến việc chấm dứt hoạt động; báo cáo bằng văn bản cho Tổ chức chủ quản và Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hoạt động trước đây.
1. Việc nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài thường trú tại Việt Nam với nhau theo quy định của Nghị định này chỉ được tiến hành, nếu bên nhận và bên được nhận đều còn sống vào thời điểm nộp đơn yêu cầu, tự nguyện và không có tranh chấp.
2. Trong trường hợp con chưa thành niên thì mẹ hoặc cha làm thủ tục nhận cha hoặc mẹ cho con. Nếu con chưa thành niên nhưng đã từ đủ chín tuổi trở lên thì việc xin nhận cha hoặc mẹ cho con còn phải có sự đồng ý của bản thân người con đó.
3. Trong trường hợp người được nhận là con chưa thành niên thì phải có sự đồng ý của mẹ hoặc cha người đó. Nếu người được nhận là con chưa thành niên nhưng đã từ đủ chín tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của bản thân người đó.
4. Con đã thành niên xin nhận cha, không đòi hỏi phải có sự đồng ý của mẹ; xin nhận mẹ, không đòi hỏi phải có sự đồng ý của cha.
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con công nhận và đăng ký việc người nước ngoài xin nhận công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài thường trú tại Việt Nam là cha, mẹ, con; việc công dân Việt Nam xin nhận người nước ngoài thường trú tại Việt Nam là cha, mẹ, con.
2. Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước tiếp nhận nơi cư trú của bên công dân Việt Nam công nhận và đăng ký việc người nước ngoài xin nhận công dân Việt Nam cư trú tại nước đó là cha, mẹ, con.
1. Hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con gồm các giấy tờ sau đây:
a) Đơn xin nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam ở nước ngoài) của người nhận và người được nhận là cha, mẹ, con;
c) Bản sao Giấy khai sinh của người được nhận là con trong trường hợp xin nhận con; của người nhận cha, mẹ trong trường hợp xin nhận cha, mẹ;
d) Giấy tờ, tài liệu hoặc chứng cứ (nếu có) để chứng minh giữa người nhận và người được nhận có quan hệ cha, mẹ, con;
đ) Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể (đối với công dân Việt Nam thường trú ở trong nước); Thẻ thường trú (đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam) của người được nhận là cha, mẹ, con.
2. Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 01 bộ hồ sơ và nộp tại Sở Tư pháp, nếu thẩm quyền đăng ký việc nhận cha, mẹ, con thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh; nộp tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam, nếu thẩm quyền đăng ký việc nhận cha, mẹ, con thuộc Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam.
Thời hạn giải quyết việc nhận cha, mẹ, con là 45 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp hoặc Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp cần xác minh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 hoặc điểm b khoản 1 Điều 33 của Nghị định này thì thời hạn được kéo dài thêm 20 ngày.
1. Trong thời hạn 35 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Niêm yết việc xin nhận cha, mẹ, con trong 15 ngày liên tục tại trụ sở Sở Tư pháp, đồng thời có công văn đề nghị ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết việc xin nhận cha, mẹ, con đó. ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết việc xin nhận cha, mẹ, con trong 15 ngày liên tục tại trụ sở ủy ban. Nếu có khiếu nại, tố cáo về việc xin nhận cha, mẹ, con thì ủy ban nhân dân cấp xã phải gửi văn bản báo cáo ngay cho Sở Tư pháp.
b) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con. Trong trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo về việc nhận cha, mẹ, con hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của đương sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con thì Sở Tư pháp tiến hành xác minh, kể cả phỏng vấn các đương sự hoặc yêu cầu họ bổ sung giấy tờ cần thiết;
c) Báo cáo kết quả thẩm tra và đề xuất ý kiến giải quyết việc xin nhận cha, mẹ, con, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, kèm theo hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp và hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con, nếu xét thấy các bên đương sự đáp ứng đủ điều kiện xin nhận cha, mẹ, con thì Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con và trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp để tiến hành trao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con cho các bên đương sự, ghi vào sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp từ chối công nhận việc nhận cha, mẹ, con thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo cho người gửi đơn yêu cầu.
3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà đương sự có yêu cầu khác về thời gian, Sở Tư pháp tiến hành trao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con cho các bên đương sự và ghi vào sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
1. Trong thời hạn 35 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có trách nhiệm:
a) Niêm yết việc xin nhận cha, mẹ, con trong 15 ngày liên tục tại trụ sở Cơ quan;
b) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con. Trong trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo về việc nhận cha, mẹ, con hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của đương sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tiến hành xác minh, kể cả phỏng vấn các đương sự hoặc yêu cầu họ bổ sung giấy tờ cần thiết;
c) Nếu xét thấy các bên đương sự đáp ứng đủ điều kiện xin nhận cha, mẹ, con thì người đứng đầu Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ký Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con.
Trong trường hợp từ chối công nhận việc nhận cha, mẹ, con thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có văn bản thông báo cho người gửi đơn yêu cầu.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày người đứng đầu Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ký Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà đương sự có yêu cầu khác về thời gian, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tiến hành trao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con cho các bên đương sự và ghi vào sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
Bản án, quyết định của Toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của nước ngoài về việc nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài được công nhận tại Việt Nam. Việc công nhận được ghi chú vào sổ đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
1. Việc cho, nhận trẻ em làm con nuôi chỉ được thực hiện trên tinh thần nhân đạo, nhằm bảo đảm lợi ích tốt nhất cho trẻ em và tôn trọng các quyền cơ bản của trẻ em.
Nghiêm cấm lợi dụng việc nuôi con nuôi nhằm mục đích bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục, mua bán trẻ em hoặc vì mục đích trục lợi khác.
2. Việc cho người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em có quốc tịch Việt Nam (sau đây gọi là trẻ em Việt Nam) làm con nuôi được xem xét giải quyết, nếu Việt Nam và nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú đã ký kết hoặc cùng gia nhập điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi.
Việc cho người nước ngoài thường trú tại nước chưa ký kết hoặc chưa cùng gia nhập với Việt Nam điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi chỉ được xem xét giải quyết, nếu xin đích danh trẻ em thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 36 của Nghị định này.
1. Trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi phải là trẻ em từ mười lăm tuổi trở xuống. Trẻ em trên mười lăm tuổi có thể được nhận làm con nuôi nếu là trẻ em tàn tật hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
Trẻ em chỉ có thể làm con nuôi của một người hoặc của cả hai người là vợ chồng. Vợ chồng phải là những người khác giới có quan hệ hôn nhân.
2. Trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi bao gồm:
a) Trẻ em đang sống ở các cơ sở nuôi dưỡng được thành lập hợp pháp tại Việt Nam.
b) Trẻ em đang sống tại gia đình, nếu thuộc trường hợp là trẻ em mồ côi, tàn tật hoặc có quan hệ họ hàng, thân thích với người xin nhận con nuôi.
1. Người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi phải có đủ điều kiện để nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 69 của Luật Hôn nhân và gia đình của Việt Nam và pháp luật của nước nơi người đó thường trú.
Công dân Việt Nam xin nhận trẻ em nước ngoài thường trú tại Việt Nam làm con nuôi phải có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 69 của Luật Hôn nhân và gia đình của Việt Nam và pháp luật của nước mà trẻ em đó có quốc tịch.
2. Trong trường hợp vợ chồng xin nhận con nuôi thì mỗi người đều phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Việc người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi; việc công dân Việt Nam xin nhận trẻ em nước ngoài thường trú tại Việt Nam làm con nuôi phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này.
Việc nuôi con nuôi mà không được đăng ký thì không được thừa nhận.
1. ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cơ sở nuôi dưỡng trẻ em thực hiện đăng ký việc người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam đang sống ở cơ sở nuôi dưỡng đó làm con nuôi.
ư2. ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của cha mẹ đẻ của trẻ em thực hiện đăng ký việc người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam đang sống tại gia đình làm con nuôi. Nếu cha mẹ đẻ của trẻ em có nơi thường trú khác nhau thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của người cha hoặc người mẹ đẻ đang nuôi dưỡng trẻ em đó thực hiện việc đăng ký nuôi con nuôi.
Trong trường hợp trẻ em đang sống với người giám hộ thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của người giám hộ của trẻ em đó thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
ưTrong trường hợp cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em không có hoặc chưa có hộ khẩu thường trú nhưng đã đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về hộ khẩu thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đăng ký tạm trú có thời hạn của cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ đang nuôi dưỡng trẻ em đó thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
1. Thời hạn giải quyết việc xin nhận con nuôi trong trường hợp xin đích danh trẻ em là 120 ngày, kể từ ngày Cơ quan con nuôi quốc tế của Việt Nam thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Cơ quan con nuôi quốc tế) nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người xin nhận con nuôi. Trong trường hợp phải yêu cầu cơ quan Công an xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 45 của Nghị định này thì thời hạn được kéo dài thêm 30 ngày.
Trong trường hợp người xin nhận con nuôi chưa xác định được đích danh trẻ em và phải qua thủ tục giới thiệu trẻ em quy định tại Điều 51 của Nghị định này thì thời hạn trên được tính kể từ ngày Cơ quan con nuôi quốc tế nhận được văn bản trả lời đồng ý của người xin nhận con nuôi về trẻ em được giới thiệu.
2. Thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm thời gian quy định tại khoản 2 Điều 47 của Nghị định này.
1. Hồ sơ của người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi gồm các giấy tờ sau đây:
a) Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi theo mẫu quy định;
b) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
c) Giấy phép còn giá trị do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú cấp, cho phép người đó nhận con nuôi. Nếu nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú không cấp loại giấy phép này thì thay thế bằng giấy xác nhận có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo pháp luật của nước đó;
d) Giấy xác nhận do tổ chức y tế có thẩm quyền của nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó có sức khoẻ, không bị mắc bệnh tâm thần, bệnh truyền nhiễm;
đ) Giấy tờ xác nhận về tình hình thu nhập của người xin nhận con nuôi, chứng minh người đó bảo đảm việc nuôi con nuôi;
e) Phiếu lý lịch tư pháp của người xin nhận con nuôi do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó thường trú cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ.
2. Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 02 bộ hồ sơ, nộp cho Cơ quan con nuôi quốc tế.
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người xin nhận con nuôi, Cơ quan con nuôi quốc tế kiểm tra, xem xét toàn bộ hồ sơ.
Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì Cơ quan con nuôi quốc tế thông báo cho người xin nhận con nuôi bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
2. Nếu xét thấy hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, người xin nhận con nuôi có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 37 của Nghị định này, Cơ quan con nuôi quốc tế có trách nhiệm:
a) Phân loại hồ sơ, ghi vào sổ theo dõi;
b) Gửi công văn cho Sở Tư pháp để hướng dẫn cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám hộ của trẻ em làm hồ sơ của trẻ em, nếu người xin nhận con nuôi xin đích danh trẻ em làm con nuôi;
c) Gửi công văn, kèm theo bản chụp đơn của người xin nhận con nuôi cho Sở Tư pháp để tiến hành thủ tục giới thiệu trẻ em theo quy định tại Điều 51 của Nghị định này, nếu người xin nhận con nuôi chưa xác định được đích danh trẻ em cần xin làm con nuôi.
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Cơ quan con nuôi quốc tế, Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn cơ sở nuôi dưỡng trẻ em (nếu trẻ em được xin đích danh từ cơ sở nuôi dưỡng) hoặc cha mẹ, người giám hộ của trẻ em (nếu trẻ em được xin đích danh từ gia đình) làm hồ sơ của trẻ em, gồm các giấy tờ quy định tại Điều 44 của Nghị định này.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Sở Tư pháp, nếu đồng ý cho trẻ em làm con nuôi thì người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám hộ của trẻ em có trách nhiệm hoàn tất 04 bộ hồ sơ của trẻ em và nộp cho Sở Tư pháp.
1. Hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi gồm các giấy tờ sau đây :
a) Bản sao Giấy khai sinh của trẻ em;
b) Giấy đồng ý cho trẻ em làm con nuôi quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế từ cấp huyện trở lên về tình trạng sức khoẻ của trẻ em, trong đó ghi rõ tình trạng đặc biệt, nếu có;
d) Hai ảnh mầu của trẻ em, chụp toàn thân cỡ 10 x 15 cm hoặc 9 x 12 cm.
2. Ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, tuỳ từng trường hợp, hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi còn phải có giấy tờ tương ứng sau đây:
a) Biên bản xác nhận về việc trẻ em bị bỏ rơi, nếu trẻ em đó có nguồn gốc bị bỏ rơi;
b) Biên bản xác nhận về việc trẻ em bị bỏ lại cơ sở y tế, nếu trẻ em đó có nguồn gốc bị bỏ lại cơ sở y tế;
c) Bản sao giấy chứng tử của cha, mẹ đẻ của trẻ em, nếu cha, mẹ đẻ của trẻ em đó đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết;
d) Bản sao bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án tuyên bố cha, mẹ đẻ của trẻ em mất năng lực hành vi dân sự, nếu cha, mẹ đẻ của trẻ em đó mất năng lực hành vi dân sự;
đ) Giấy đồng ý làm con nuôi của bản thân trẻ em, nếu trẻ em được nhận làm con nuôi từ đủ chín tuổi trở lên (giấy này có thể ghi chung vào giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này);
e) Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc giấy đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước); Thẻ thường trú (đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam) của cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ đang nuôi dưỡng trẻ em, nếu thuộc trường hợp trẻ em đang sống tại gia đình được xin đích danh làm con nuôi.
3. Sau khi đã được thông báo và nhận thức một cách rõ ràng về hệ quả pháp lý của việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, những người sau đây có quyền ký giấy đồng ý cho trẻ em làm con nuôi:
a) Người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng có quyền đồng ý cho trẻ em đang sống ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi. Trong trường hợp trẻ em còn cha, mẹ đẻ thì còn phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ đẻ của trẻ em đó, trừ trường hợp trẻ em đó có nguồn gốc bị bỏ rơi, bị bỏ lại cơ sở y tế hoặc khi trẻ em đó được đưa vào cơ sở nuôi dưỡng đã có giấy của cha mẹ đẻ đồng ý cho con làm con nuôi hoặc cha mẹ đẻ của trẻ em đó mất năng lực hành vi dân sự.
b) Cha mẹ đẻ có quyền đồng ý cho trẻ em đang sống tại gia đình làm con nuôi. Nếu cha hoặc mẹ đẻ của trẻ em đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chỉ cần sự đồng ý của người kia. Trong trường hợp cả cha và mẹ đẻ của trẻ em đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì phải có sự đồng ý của người giám hộ của trẻ em đó.
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của trẻ em, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Kiểm tra toàn bộ giấy tờ trong hồ sơ của trẻ em; nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì yêu cầu cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám hộ của trẻ em bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
b) Thẩm tra về tính hợp pháp của toàn bộ giấy tờ trong hồ sơ của trẻ em;
c) Xác minh, làm rõ về nguồn gốc của trẻ em;
d) Gửi văn bản báo cáo, kèm theo 01 bộ hồ sơ của trẻ em cho Cơ quan con nuôi quốc tế.
2. Trong trường hợp xét thấy trẻ em có nguồn gốc không rõ ràng hoặc có vấn đề khác trong hồ sơ của trẻ em cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan Công an thì Sở Tư pháp có công văn nêu rõ vấn đề cần xác minh, kèm theo 01 bộ hồ sơ của trẻ em gửi cơ quan Công an cùng cấp đề nghị xác minh.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Sở Tư pháp, cơ quan Công an có trách nhiệm xác minh vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản cho Sở Tư pháp.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo của Sở Tư pháp và hồ sơ của trẻ em, Cơ quan con nuôi quốc tế có trách nhiệm :
1. Kiểm tra lại toàn bộ các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ của trẻ em.
2. Gửi công văn nêu rõ ý kiến của mình, kèm theo 01 bộ hồ sơ của người xin nhận con nuôi cho Sở Tư pháp, nếu xét thấy hồ sơ của trẻ em đã đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Nghị định này và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
3. Thông báo cho Sở Tư pháp để yêu cầu cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám hộ của trẻ em bổ sung, hoàn thiện hồ sơ cho trẻ em, nếu xét thấy hồ sơ của trẻ em chưa đầy đủ, chưa hợp lệ.
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được công văn trả lời của Cơ quan con nuôi quốc tế, kèm theo hồ sơ của người xin nhận con nuôi, Sở Tư pháp thông báo cho người xin nhận con nuôi đến Việt Nam để hoàn tất thủ tục xin nhận con nuôi.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp, người xin nhận con nuôi phải có mặt tại Việt Nam để hoàn tất thủ tục xin nhận con nuôi. Nếu vì lý do khách quan mà người xin nhận con nuôi không thể có mặt trong thời gian đó thì phải có văn bản đề nghị Sở Tư pháp cho gia hạn, thời gian gia hạn không quá 60 ngày.
Người xin nhận con nuôi phải nộp lệ phí và làm bản cam kết về việc thông báo định kỳ 06 tháng một lần (theo mẫu quy định) cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Cơ quan con nuôi quốc tế về tình hình phát triển của con nuôi trong ba năm đầu tiên, sau đó mỗi năm tiếp theo thông báo một lần cho đến khi con nuôi đủ 18 tuổi.
3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày người xin nhận con nuôi nộp lệ phí và ký bản cam kết thông báo tình hình phát triển của con nuôi, Sở Tư pháp báo cáo kết quả thẩm tra và đề xuất ý kiến giải quyết việc người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi, trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, kèm theo 01 bộ hồ sơ của trẻ em và 01 bộ hồ sơ của người xin nhận con nuôi.
1. Việc quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi chỉ được tiến hành sau khi đã hoàn tất thủ tục xin nhận con nuôi theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này và người xin nhận con nuôi đang có mặt tại Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp và hồ sơ kèm theo, nếu xét thấy việc người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi không thuộc trường hợp từ chối đăng ký theo quy định tại Điều 50 của Nghị định này và là biện pháp bảo đảm lợi ích của trẻ em đó, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi và trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp để tổ chức giao nhận con nuôi, ghi vào sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp từ chối cho nhận con nuôi thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo cho người xin nhận con nuôi và Cơ quan con nuôi quốc tế, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
1. Sở Tư pháp tiến hành việc giao nhận con nuôi trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà người xin nhận con nuôi có yêu cầu khác về thời gian.
2. Việc giao nhận con nuôi được tổ chức tại trụ sở Sở Tư pháp, với sự có mặt của đại diện Sở Tư pháp; trẻ em được nhận làm con nuôi; bên nhận là cha, mẹ nuôi; bên giao là đại diện cơ sở nuôi dưỡng, nếu trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha, mẹ đẻ, người giám hộ của trẻ em, nếu trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ gia đình.
Việc giao nhận con nuôi phải được ghi đầy đủ trong Biên bản giao nhận con nuôi theo mẫu quy định, có chữ ký của bên nhận, bên giao và đại diện Sở Tư pháp.
3. Đại diện Sở Tư pháp ghi vào sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Quyết định cho các bên.
Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi và Biên bản giao nhận con nuôi được làm thành 04 bản chính: 01 bản trao cho bên nhận, 01 bản trao cho bên giao, 01 bản lưu tại Sở Tư pháp và 01 bản gửi cho Cơ quan con nuôi quốc tế.
4. Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi có hiệu lực kể từ ngày tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ đăng ký nuôi con nuôi. Việc cấp bản sao Quyết định từ sổ gốc do Sở Tư pháp thực hiện theo yêu cầu của đương sự.
5. Sở Tư pháp trao cho cha, mẹ nuôi 01 bộ hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi.
6. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày giao nhận con nuôi, Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi cho Cơ quan con nuôi quốc tế các giấy tờ sau đây để theo dõi chung:
a) Một bản chính Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi;
b) Một bản chính Biên bản giao nhận con nuôi;
c) Một bản chính giấy cam kết thông báo về tình hình phát triển của con nuôi;
d) Các giấy tờ liên quan khác, nếu có, trừ các giấy tờ đã có trong hồ sơ của trẻ em và của người xin nhận con nuôi.
Việc xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi bị từ chối trong các trường hợp sau đây:
1. Người xin nhận con nuôi không đáp ứng đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 37 của Nghị định này.
2. Trẻ em được nhận làm con nuôi không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 36 của Nghị định này.
3. Có căn cứ để khẳng định việc xin nhận con nuôi là nhằm mục đích mua bán trẻ em, bóc lột sức lao động của trẻ em, xâm phạm tình dục đối với trẻ em hoặc nhằm mục đích trục lợi khác.
1. Trong trường hợp người xin nhận con nuôi chưa xác định được đích danh trẻ em cần xin làm con nuôi thì Cơ quan con nuôi quốc tế gửi công văn kèm theo bản chụp đơn của người xin nhận con nuôi cho Sở Tư pháp nơi người xin nhận con nuôi có nguyện vọng để xem xét giới thiệu trẻ em.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Cơ quan con nuôi quốc tế, Sở Tư pháp có công văn đề nghị cơ sở nuôi dưỡng xác định trẻ em có đủ điều kiện, phù hợp với nguyện vọng của người xin nhận con nuôi để giới thiệu làm con nuôi và trả lời bằng văn bản cho Cơ quan con nuôi quốc tế.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm xác định trẻ em để giới thiệu làm con nuôi và có công văn trả lời kết quả cho Sở Tư pháp.
3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Sở Tư pháp, Cơ quan con nuôi quốc tế có trách nhiệm thông báo cho người xin nhận con nuôi về kết quả việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Cơ quan con nuôi quốc tế, người xin nhận con nuôi phải trả lời bằng văn bản cho Cơ quan con nuôi quốc tế về việc đồng ý hay không đồng ý nhận trẻ em được giới thiệu làm con nuôi. Nếu người xin nhận con nuôi đồng ý thì Cơ quan con nuôi quốc tế có công văn đề nghị Sở Tư pháp hướng dẫn cơ sở nuôi dưỡng làm hồ sơ của trẻ em.
Trong trường hợp người xin nhận con nuôi từ chối nhận trẻ em đã được giới thiệu thì Cơ quan con nuôi quốc tế có công văn thông báo cho Sở Tư pháp để Sở Tư pháp thông báo lại cho cơ sở nuôi dưỡng.
5. Trình tự chuẩn bị hồ sơ của trẻ em, giấy tờ trong hồ sơ; thủ tục thẩm tra hồ sơ của trẻ em tại địa phương, tại Cơ quan con nuôi quốc tế; việc hoàn tất thủ tục xin nhận con nuôi, quyết định cho nhận con nuôi và giao nhận con nuôi được thực hiện theo các quy định từ Điều 43 đến Điều 50 của Nghị định này.
Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam chỉ giải quyết cho người nước ngoài thường trú tại nước tiếp nhận xin nhận trẻ em Việt Nam cư trú tại nước đó làm con nuôi theo trình tự, thủ tục quy định tại Mục này, nếu trẻ em đó hiện tại không có hộ khẩu thường trú ở trong nước. Trong trường hợp trẻ em Việt Nam được xin nhận làm con nuôi hiện có hộ khẩu thường trú ở trong nước thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết việc đăng ký nuôi con nuôi theo quy định tại Mục 1 của Chương này.
Thời hạn giải quyết việc xin nhận con nuôi tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam là 120 ngày, kể từ ngày Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp phải yêu cầu cơ quan hữu quan ở trong nước xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 55 của Nghị định này thì thời hạn được kéo dài thêm 45 ngày.
1. Hồ sơ xin nhận trẻ em Việt Nam cư trú ở nước ngoài làm con nuôi gồm các giấy tờ sau đây:
a) Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 41; điểm a và điểm d khoản 1 Điều 44 của Nghị định này;
b) Giấy đồng ý cho trẻ em làm con nuôi của cha mẹ đẻ của trẻ em đó. Trong trường hợp cha hoặc mẹ đẻ của trẻ em đó đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chỉ cần giấy đồng ý của người kia. Trong trường hợp cả cha và mẹ đẻ của trẻ em đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì phải có giấy đồng ý của người giám hộ của trẻ em đó;
c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của nước nơi trẻ em được xin nhận làm con nuôi cư trú về tình trạng sức khoẻ của trẻ em, trong đó ghi rõ tình trạng đặc biệt, nếu có;
d) Bản cam kết của người xin nhận con nuôi về việc thông báo định kỳ 06 tháng một lần (theo mẫu quy định) cho Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam và Cơ quan con nuôi quốc tế về tình trạng phát triển của con nuôi trong ba năm đầu tiên, sau đó mỗi năm tiếp theo thông báo một lần cho đến khi con nuôi đủ 18 tuổi;
đ) Giấy tờ chứng minh việc cư trú của trẻ em Việt Nam tại nước ngoài.
2. Ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, tuỳ từng trường hợp, hồ sơ xin nhận trẻ em Việt Nam cư trú ở nước ngoài làm con nuôi còn phải có giấy tờ tương ứng quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 44 của Nghị định này.
3. Các giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được lập thành 02 bộ hồ sơ nộp cho Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam.
1. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có trách nhiệm:
a) Thẩm tra và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của toàn bộ giấy tờ trong hồ sơ;
b) Xác minh, làm rõ về nguồn gốc của trẻ em;
2. Trong trường hợp xét thấy trẻ em có nguồn gốc không rõ ràng hoặc có vấn đề khác trong hồ sơ cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan Công an hoặc cơ quan hữu quan khác ở trong nước thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có công văn nêu rõ vấn đề cần xác minh gửi cơ quan hữu quan ở trong nước đề nghị xác minh theo chức năng chuyên ngành.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam, cơ quan Công an hoặc cơ quan hữu quan khác ở trong nước có trách nhiệm xác minh vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản cho Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam.
1. Nếu xét thấy việc xin nhận trẻ em Việt Nam cư trú ở nước ngoài làm con nuôi không thuộc trường hợp từ chối đăng ký theo quy định tại Điều 50 của Nghị định này và là biện pháp bảo đảm lợi ích của trẻ em đó thì người đứng đầu Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ký Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi. Trong trường hợp từ chối cho nhận con nuôi thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam thông báo bằng văn bản cho người xin nhận con nuôi, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
2. Việc giao nhận con nuôi được tiến hành trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày người đứng đầu Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ký Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà người xin nhận con nuôi có yêu cầu khác về thời gian.
3. Việc giao nhận con nuôi được tổ chức tại trụ sở Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam, với sự có mặt của đại diện Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam; trẻ em được nhận làm con nuôi; bên nhận là cha, mẹ nuôi; bên giao là cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em đó.
Việc giao nhận con nuôi phải được ghi đầy đủ trong Biên bản giao nhận con nuôi theo mẫu quy định, có chữ ký của bên nhận, bên giao và đại diện Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam.
4. Đại diện Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ghi vào sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Quyết định cho các bên.
Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi và Biên bản giao nhận con nuôi được làm thành 04 bản chính: 01 bản trao cho bên nhận, 01 bản trao cho bên giao, 01 bản lưu tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam và 01 bản gửi cho Cơ quan con nuôi quốc tế.
5. Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi có hiệu lực kể từ ngày tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ đăng ký nuôi con nuôi. Việc cấp bản sao Quyết định từ sổ gốc do Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam hoặc Bộ Ngoại giao thực hiện theo yêu cầu của đương sự.
6. Sau khi hoàn tất việc giao nhận con nuôi, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có trách nhiệm, thông qua Bộ Ngoại giao, gửi cho Cơ quan con nuôi quốc tế các giấy tờ sau đây để theo dõi chung:
a) Một bản chính Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi;
b) Một bản chính Biên bản giao nhận con nuôi;
c) Một bộ hồ sơ xin nhận con nuôi;
d) Các giấy tờ liên quan khác, nếu có.
Việc công dân Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam hoặc trẻ em nước ngoài làm con nuôi đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, được công nhận tại Việt Nam, trừ các trường hợp quy định tại Điều 50 của Nghị định này. Việc công nhận được ghi chú vào sổ đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
1. Hoạt động của tổ chức nước ngoài trong lĩnh vực nuôi con nuôi tại Việt Nam theo quy định của Nghị định này phải tuân thủ nguyên tắc nhân đạo, phi lợi nhuận. Nghiêm cấm hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới con nuôi hoặc lợi dụng việc hỗ trợ xin nhận con nuôi nhằm mua bán trẻ em, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục đối với trẻ em hoặc vì mục đích trục lợi khác.
2. Tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi của nước ngoài (sau đây gọi là Tổ chức con nuôi nước ngoài) được thành lập hợp pháp tại nước đã ký kết hoặc cùng gia nhập với Việt Nam điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi, nếu có đủ các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này thì được phép hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức Văn phòng của Tổ chức con nuôi nước ngoài (sau đây gọi là Văn phòng con nuôi nước ngoài) nhằm hỗ trợ, giúp đỡ việc xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
3. Tổ chức con nuôi nước ngoài được lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức được thành lập cho phép hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi tại Việt Nam;
b) Có chương trình, kế hoạch hoặc dự án hoạt động nhân đạo, từ thiện nhằm hỗ trợ việc xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi;
c) Có địa điểm đặt trụ sở Văn phòng tại Việt Nam bảo đảm cho hoạt động của mình;
d) Người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam phải là người có đạo đức tốt, có tâm huyết hoạt động nhân đạo, từ thiện, không có tiền án.
4. Tổ chức con nuôi nước ngoài chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về mọi hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
1. Hồ sơ xin phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam của Tổ chức con nuôi nước ngoài bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Đơn xin phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo mẫu quy định;
b) Bản sao Điều lệ hoặc văn bản thành lập Tổ chức con nuôi nước ngoài;
c) Bản sao Giấy phép hoạt động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi Tổ chức con nuôi nước ngoài được thành lập cấp;
d) Bản dự kiến về chương trình, kế hoạch hoặc dự án hoạt động nhân đạo, từ thiện nhằm hỗ trợ việc xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi;
đ) Báo cáo tình hình hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi của Tổ chức con nuôi nước ngoài trong hai năm gần nhất, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức đó được thành lập, trong đó nêu rõ về tình hình thu, chi tài chính liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi. Nếu tổ chức đó đã thực hiện dự án hoặc hoạt động hỗ trợ, giúp đỡ trẻ em Việt Nam thì kèm theo báo cáo về những hoạt động đã tiến hành, có xác nhận của cơ quan, tổ chức Việt Nam đã tiếp nhận dự án hoặc hoạt động hỗ trợ, giúp đỡ đó;
e) Giấy tờ chứng minh về địa điểm đặt trụ sở Văn phòng;
g) Lý lịch cá nhân theo mẫu quy định và Phiếu lý lịch tư pháp của người dự kiến đứng đầu Văn phòng.
2. Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 02 bộ hồ sơ và nộp cho Bộ Tư pháp.
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp thẩm tra hồ sơ và có công văn xin ý kiến Bộ Công an và ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến đặt trụ sở và nơi dự kiến tiến hành các hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Bộ Tư pháp, Bộ Công an và ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến trả lời bằng văn bản của Bộ Công an và ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp xem xét, cấp Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam cho Tổ chức con nuôi nước ngoài, đồng thời có công văn thông báo kèm theo bản sao Giấy phép gửi cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và nơi thuộc địa bàn được phép hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam để phối hợp quản lý. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Tổ chức con nuôi nước ngoài gửi đơn.
4. Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp và có thể được gia hạn; thời gian mỗi lần gia hạn không quá 05 năm. Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài có các nội dung chính sau đây:
a) Tên gọi, địa chỉ nơi đặt trụ sở của Tổ chức con nuôi nước ngoài và của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;
b) Họ tên người đứng đầu Văn phòng;
c) Địa bàn hoạt động của Văn phòng;
d) Nội dung các hoạt động mà Văn phòng được phép tiến hành nhằm hỗ trợ việc xin nhận con nuôi;
đ) Thời hạn hoạt động của Văn phòng;
e) Việc gia hạn, thay đổi nội dung Giấy phép.
1. Văn phòng con nuôi nước ngoài có quyền:
a) Tiến hành các hoạt động hỗ trợ việc nuôi con nuôi;
b) Thuê trụ sở làm việc, tuyển dụng lao động Việt Nam làm việc cho Văn phòng theo quy định của pháp luật;
c) Tiến hành các hoạt động trợ giúp kỹ thuật, hỗ trợ nhân đạo cho cơ sở nuôi dưỡng trẻ em theo quy định của pháp luật;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Văn phòng con nuôi nước ngoài có nghĩa vụ:
a) Chỉ được tiến hành hoạt động theo đúng phạm vi nội dung và địa bàn hoạt động ghi trong Giấy phép;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng phong tục tập quán của Việt Nam;
c) Chịu trách nhiệm đối với việc người nhận con nuôi mà Văn phòng đã hỗ trợ xin nhận con nuôi thực hiện nghiêm chỉnh cam kết thông báo về tình hình phát triển của con nuôi theo quy định tại Nghị định này;
d) Báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và nơi thuộc địa bàn được phép hoạt động về tổ chức, nhân sự và hoạt động của Văn phòng; báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải thích về những vấn đề liên quan đến hoạt động của Văn phòng khi có yêu cầu;
đ) Chấp hành các quy định của pháp luật Việt Nam về lao động, thuế, kế toán, thống kê;
e) Gửi báo cáo quyết toán tình hình thu, chi tài chính liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi tại Việt Nam cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và nơi thuộc địa bàn được phép hoạt động;
g) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và nơi thuộc địa bàn được phép hoạt động và các cơ quan có thẩm quyền khác của Việt Nam về các hoạt động của Văn phòng;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Văn phòng con nuôi nước ngoài chấp hành nghiêm chỉnh các quy định tại Nghị định này được gia hạn hoạt động. Chậm nhất 03 tháng trước khi Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài hết hạn, nếu có yêu cầu gia hạn thì Tổ chức con nuôi nước ngoài phải có đơn đề nghị gia hạn gửi Bộ Tư pháp, kèm theo bản báo cáo về tình hình hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam trong thời hạn được cấp phép, trong đó có ý kiến của Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và nơi thuộc địa bàn được phép hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp xem xét, tham khảo ý kiến của các cơ quan hữu quan và quyết định cho gia hạn hoặc từ chối gia hạn.
Trường hợp cho gia hạn, Bộ Tư pháp ghi trực tiếp việc gia hạn vào Giấy phép và đóng dấu xác nhận, đồng thời có công văn thông báo, kèm theo bản sao Giấy phép đã được gia hạn gửi Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và nơi thuộc địa bàn được phép hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài để phối hợp quản lý.
Trường hợp từ chối gia hạn, Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Tổ chức con nuôi nước ngoài gửi đơn.
1. Trong trường hợp Tổ chức con nuôi nước ngoài có sự thay đổi về tên gọi của tổ chức, thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính tại nước nơi tổ chức đó được thành lập; thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam nhưng vẫn thuộc phạm vi địa bàn của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Văn phòng con nuôi nước ngoài phải có văn bản đề nghị ghi chú thay đổi, kèm theo Giấy phép gửi Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị ghi chú thay đổi, Bộ Tư pháp ghi trực tiếp nội dung thay đổi vào Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài và đóng dấu xác nhận, đồng thời có công văn thông báo, kèm theo bản sao Giấy phép đã được ghi chú thay đổi gửi Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và nơi thuộc địa bàn được phép hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài để phối hợp quản lý.
2. Trong trường hợp có yêu cầu thay đổi người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam; thay đổi nội dung hoạt động, địa bàn hoạt động, địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác ở Việt Nam thì Tổ chức con nuôi nước ngoài phải có đơn xin thay đổi, trong đó nêu rõ mục đích, nội dung và lý do xin thay đổi, kèm theo Giấy phép gửi Bộ Tư pháp. Nếu thay đổi người đứng đầu Văn phòng thì kèm theo đơn xin thay đổi còn phải có bản Lý lịch cá nhân theo mẫu quy định và Phiếu lý lịch tư pháp của người dự kiến thay thế.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin thay đổi nội dung Giấy phép, Bộ Tư pháp xem xét và quyết định cho thay đổi hoặc từ chối thay đổi nội dung Giấy phép.
Trường hợp cho thay đổi, Bộ Tư pháp ghi trực tiếp nội dung thay đổi vào Giấy phép và đóng dấu xác nhận, đồng thời có công văn thông báo, kèm theo bản sao Giấy phép đã được thay đổi nội dung gửi Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và nơi thuộc địa bàn được phép hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài để phối hợp quản lý.
Trường hợp từ chối thay đổi, Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Tổ chức con nuôi nước ngoài gửi đơn.
1. Văn phòng con nuôi nước ngoài chấm dứt hoạt động tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức con nuôi nước ngoài xin chấm dứt hoạt động tại Việt Nam trước thời hạn hoặc hết thời hạn Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài mà không có đề nghị gia hạn;
b) Tổ chức con nuôi nước ngoài chấm dứt hoạt động tại nước nơi tổ chức đó được thành lập;
c) Hết thời hạn hoạt động tại Việt Nam theo Giấy phép do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức con nuôi được thành lập cấp mà không được gia hạn;
d) Hết thời hạn hoạt động tại Việt Nam theo Giấy phép do Bộ Tư pháp cấp mà không được gia hạn;
đ) Bị tước quyền sử dụng không thời hạn Giấy phép theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, Tổ chức con nuôi nước ngoài phải có văn bản thông báo về việc chấm dứt hoạt động gửi Bộ Tư pháp, chậm nhất 30 ngày trước ngày chấm dứt hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài và phải nộp lại Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài cho Bộ Tư pháp.
3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này, Bộ Tư pháp hoặc cơ quan khác có thẩm quyền phải gửi cho Tổ chức con nuôi nước ngoài văn bản từ chối gia hạn hoặc quyết định tước quyền sử dụng Giấy phép, chậm nhất 30 ngày trước ngày Văn phòng con nuôi nước ngoài bị buộc chấm dứt hoạt động.
4. Trước ngày chấm dứt hoạt động, Tổ chức con nuôi nước ngoài, Văn phòng con nuôi nước ngoài có trách nhiệm thanh toán xong mọi khoản nợ (nếu có) với các tổ chức, cá nhân có liên quan tại Việt Nam và giải quyết xong mọi vấn đề có liên quan đến việc chấm dứt hoạt động, báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và nơi thuộc địa bàn được phép hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài.
5. Bộ Tư pháp có công văn thông báo về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài gửi Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và nơi thuộc địa bàn được phép hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài trước đây.
1. Chương này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.
2. Trong trường hợp Chương này không quy định cụ thể thì các quy định khác của Nghị định này được áp dụng để giải quyết việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài ở khu vực biên giới.
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam về đăng ký hộ tịch.
1. Giấy tờ do cơ quan, tổ chức của nước láng giềng cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước đó để sử dụng tại Việt Nam vào việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi ở khu vực biên giới theo quy định tại Chương này được miễn hợp pháp hoá lãnh sự.
2. Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này bằng ngôn ngữ của nước láng giềng phải được dịch ra tiếng Việt và có cam kết của người dịch về việc dịch đúng nội dung, không cần công chứng bản dịch.
Mức thu lệ phí đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài ở khu vực biên giới được áp dụng như mức thu lệ phí đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau ở trong nước.
1. Hai bên nam, nữ xin đăng ký kết hôn phải nộp các giấy tờ sau đây:
a) Công dân Việt Nam phải nộp Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;
b) Công dân của nước láng giềng phải nộp Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định, có xác nhận chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng đó về việc hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng.
2. Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này của mỗi bên đương sự được lập thành 02 bộ hồ sơ và nộp tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của công dân Việt Nam ở khu vực biên giới.
3. Khi nộp hồ sơ, đương sự phải xuất trình giấy tờ sau đây:
a) Công dân Việt Nam phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân biên giới; trong trường hợp không có giấy chứng minh nhân dân biên giới thì phải xuất trình giấy tờ chứng minh việc thường trú ở khu vực biên giới kèm theo giấy tờ tuỳ thân khác của đương sự để kiểm tra.
b) Công dân nước láng giềng phải xuất trình giấy tờ tuỳ thân do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước láng giềng cấp cho công dân nước đó thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam; trong trường hợp không có giấy tờ tuỳ thân này thì phải xuất trình giấy tờ chứng minh việc thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam kèm theo giấy tờ tuỳ thân khác của đương sự để kiểm tra.
c) Đối với người trước đây đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc người chồng đó đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì tuỳ trường hợp cụ thể, đương sự còn phải xuất trình bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về việc cho ly hôn hoặc giấy chứng tử của người vợ hoặc người chồng đó.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ và tiến hành niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở ủy ban. Sau khi đã thẩm tra hồ sơ và niêm yết việc kết hôn, ủy ban nhân dân cấp xã có công văn, kèm theo 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn gửi Sở Tư pháp để xin ý kiến.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến của ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tư pháp xem xét hồ sơ đăng ký kết hôn và có ý kiến trả lời bằng văn bản cho ủy ban nhân dân cấp xã.
6. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của Sở Tư pháp, ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc đăng ký kết hôn và tổ chức Lễ kết hôn như đối với trường hợp đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam ở trong nước với nhau theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
1. Hồ sơ nhận cha, mẹ, con gồm các giấy tờ sau đây:
a) Đơn xin nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy tờ, tài liệu hoặc chứng cứ (nếu có) để chứng minh giữa người nhận và người được nhận có quan hệ cha, mẹ, con.
2. Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này được làm thành 02 bộ hồ sơ và nộp tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân Việt Nam được nhận là cha, mẹ, con. Khi nộp hồ sơ, đương sự phải xuất trình giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 69 của Nghị định này để kiểm tra.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ và tiến hành niêm yết việc nhận cha, mẹ, con trong 07 ngày liên tục tại trụ sở ủy ban. Sau khi đã thẩm tra hồ sơ và niêm yết việc nhận cha, mẹ, con, ủy ban nhân dân cấp xã có công văn gửi Sở Tư pháp, kèm theo 01 bộ hồ sơ để xin ý kiến.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến của ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tư pháp xem xét hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con và có ý kiến trả lời bằng văn bản cho ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của Sở Tư pháp, ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con và trao Quyết định cho các bên đương sự như đối với trường hợp nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với nhau ở trong nước theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
1. Công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam muốn nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới làm con nuôi phải làm đơn theo mẫu quy định, trong đó có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng đó về việc đương sự có đủ điều kiện nuôi con nuôi. Nếu vợ chồng xin nhận con nuôi thì trong đơn phải có chữ ký của cả vợ và chồng.
Kèm theo đơn phải có giấy của cha mẹ đẻ của trẻ em về việc đồng ý cho trẻ em đó làm con nuôi. Trong trường hợp cha hoặc mẹ đẻ của trẻ em đó đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chỉ cần giấy đồng ý của người kia. Trong trường hợp cả cha và mẹ đẻ của trẻ em đó đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người giám hộ của trẻ em đó. Trong trường hợp trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi từ đủ chín tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý bằng văn bản của bản thân trẻ em đó.
2. Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 02 bộ hồ sơ và nộp tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú ở khu vực biên giới của trẻ em Việt Nam được xin nhận làm con nuôi. Khi nộp hồ sơ, đương sự phải xuất trình giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 69 của Nghị định này để kiểm tra.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ và tiến hành niêm yết việc xin nhận con nuôi trong 07 ngày liên tục tại trụ sở ủy ban. Sau khi đã thẩm tra hồ sơ và niêm yết việc xin nhận con nuôi, ủy ban nhân dân cấp xã có công văn gửi Sở Tư pháp, kèm theo 01 bộ hồ sơ để xin ý kiến.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tư pháp xem xét hồ sơ xin nhận con nuôi và có ý kiến trả lời bằng văn bản cho ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của Sở Tư pháp, ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc cho nhận con nuôi và tiến hành giao nhận con nuôi như đối với trường hợp đăng ký nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau ở trong nước theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
1. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài trong phạm vi cả nước, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Soạn thảo, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phối hợp với Bộ Ngoại giao chỉ đạo, hướng dẫn Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam trong việc thi hành pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và nghiệp vụ đăng ký hộ tịch; phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
c) Cấp Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài và quản lý hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;
d) Ban hành thống nhất các mẫu sổ sách, giấy tờ quy định tại Nghị định này;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Thực hiện thống kê tình hình đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;
g) Định kỳ hàng năm báo cáo Chính phủ tình hình thực hiện pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
h) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
2. Cơ quan con nuôi quốc tế của Việt Nam thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn trong việc giải quyết cho người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi theo quy định tại Nghị định này.
Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Chỉ đạo Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam trong việc thi hành pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, về nghiệp vụ đăng ký hộ tịch; trong việc thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam ở nước ngoài trong quan hệ hôn nhân và gia đình phù hợp với pháp luật của nước tiếp nhận và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
2. Chỉ đạo Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam.
3. Xử lý về đối ngoại những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện các điều ước quốc tế về hôn nhân và gia đình mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
4. Cấp bản sao từ sổ gốc Giấy chứng nhận kết hôn, Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi theo quy định tại Nghị định này.
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Bộ Công an phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Chỉ đạo, hướng dẫn Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Sở Tư pháp xác minh theo chức năng chuyên ngành các vấn đề được yêu cầu trong hồ sơ đăng ký kết hôn, hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi theo quy định của Nghị định này; cấp Hộ chiếu kịp thời và tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam đã được đăng ký kết hôn, công nhận là cha, mẹ, con, cho làm con nuôi người nước ngoài xuất cảnh Việt Nam khi có yêu cầu.
2. Chỉ đạo và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống các hành vi lợi dụng việc kết hôn, giới thiệu trẻ em làm con nuôi nhằm mục đích trục lợi, mua bán, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ và trẻ em, cũng như các hành vi khác vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc xem xét cấp Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định này; trong việc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại địa phương mình, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đăng ký việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định của Nghị định này;
b) Phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài trong nhân dân;
c) Thực hiện việc thống kê, báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm cho Bộ Tư pháp về tình hình đăng ký kết hôn, nhận cha mẹ con, nuôi con nuôi và tình hình thực hiện pháp luật về hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài ở địa phương mình;
d) Quản lý hoạt động của các Trung tâm hỗ trợ kết hôn, Văn phòng con nuôi nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
đ) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
e) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp giúp ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại địa phương; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể theo quy định tại Nghị định này.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức có thẩm quyền trong việc thi hành Nghị định này.
2. Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm quy định của Nghị định này.
3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
1. Người nào gian dối trong việc khai hồ sơ, giả mạo giấy tờ để xin đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; lợi dụng việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài nhằm mục đích trục lợi, mua bán, xâm phạm tình dục, bóc lột sức lao động đối với phụ nữ và trẻ em; hoạt động môi giới kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trái pháp luật hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm hỗ trợ kết hôn, Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam có hành vi lợi dụng việc hỗ trợ kết hôn, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài nhằm mục đích trục lợi, mua bán, xâm phạm tình dục, bóc lột sức lao động đối với phụ nữ và trẻ em; hoạt động hỗ trợ kết hôn trái quy định trong Giấy đăng ký hoạt động, hoạt động hỗ trợ việc xin nhận con nuôi trái quy định trong Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài hoặc có hành vi khác vi phạm quy định của Nghị định này hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính với hình thức cảnh cáo, phạt tiền, ngoài ra, còn có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan trong việc giải quyết đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Các quy định của Nghị định này cũng được áp dụng để giải quyết việc đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên hoặc cả hai bên định cư ở nước ngoài. Trong trường hợp công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi thì không bị giới hạn về đối tượng trẻ em được nhận làm con nuôi theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Nghị định này.
2. Các quy định về kết hôn của Nghị định này cũng được áp dụng để giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam giữa người nước ngoài thường trú tại Việt Nam với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam hoặc giữa người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam với nhau, nếu họ có yêu cầu.
3. Các quy định về nuôi con nuôi của Nghị định này cũng được áp dụng để giải quyết việc người nước ngoài xin nhận trẻ em không quốc tịch thường trú tại Việt Nam làm con nuôi; việc người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam xin nhận trẻ em Việt Nam hoặc trẻ em không quốc tịch thường trú tại Việt Nam làm con nuôi.
1. Trong trường hợp Nghị định này không quy định cụ thể giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, sử dụng trong việc đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi của người nước ngoài thì đối với người không quốc tịch, người có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài, giấy tờ này được xác định như sau:
a) Đối với người không quốc tịch, là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó thường trú cấp;
b) Đối với người có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài, là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch đồng thời thường trú cấp; nếu người đó không thường trú tại một trong các nước có quốc tịch thì giấy tờ đó do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó mang Hộ chiếu cấp.
2. Đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, giấy tờ sử dụng trong việc đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó định cư hoặc Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ở nước đó cấp.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 01 năm 2003 và thay thế Nghị định số 184/CP ngày 30 tháng 11 năm 1994 của Chính phủ quy định về thủ tục kết hôn, nhận con ngoài giá thú, nuôi con nuôi, nhận đỡ đầu giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài.
Hồ sơ xin kết hôn, công nhận việc kết hôn, nhận con ngoài giá thú, nuôi con nuôi, công nhận việc nuôi con nuôi, nhận đỡ đầu giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Nghị định số 184/CP ngày 30 tháng 11 năm 1994 của Chính phủ.
Bãi bỏ Quyết định số 142/2000/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện Hiệp định hợp tác về nuôi con nuôi giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà Pháp.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 68/2002/ND-CP |
Hanoi, July 10, 2002 |
DETAILING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE MARRIAGE AND FAMILY LAW ON THE MARRIAGE AND FAMILY RELATIONS INVOLVING FOREIGN ELEMENTS
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 9, 2000 Law on Marriage and Family;
At the proposal of the Minister of Justice,
DECREES:
This Decree details the implementation of a number of articles of the Marriage and Family Law on the marriage and family relations involving foreign elements, which include the marriages, the recognition of fathers, mothers or children, and the child adoption between Vietnamese citizens and foreigners, between foreigners permanently residing in Vietnam; the recognition of marriages, divorces, recognition of fathers, mothers or children as well as child adoption between Vietnamese citizens or between Vietnamese citizens and foreigners, which have been carried out at competent foreign offices.
Article 2.- Protection of marriage and family relations involving foreign elements
1. In the Socialist Republic of Vietnam, the rights and legitimate interests of the parties to the marital relations, the parents-children relations, the child adoption relations, which involve foreign elements and are established or recognized under the provisions of the Marriage and Family Law and this Decree, are respected and protected in accordance with Vietnamese laws and the international agreements which Vietnam has signed or acceded to.
2. It is strictly prohibited to take advantage of marriage, recognition of fathers, mothers or children and/or child adoption to traffic in, exploit the labor of, sexually abuse women and/or children or for other self-seeking purposes.
Activities of brokerage in marriage, recognition of fathers, mothers or children and/or child adoption for the purpose of seeking profits in any form are strictly forbidden.
Article 3.- Competence to register marriages, recognition of fathers, mothers or children as well as child adoption
1. The People’s Committees of the provinces or centrally-run cities (hereinafter referred to as the provincial-level People’s Committees) shall register the marriages, the recognition of fathers, mothers or children and the child adoption between Vietnamese citizens and foreigners; and between foreigners permanently residing in Vietnam.
2. The People’s Committees of communes, wards or district townships (hereinafter referred to as the commune-level People’s Committees) in the border regions shall register the marriages, the recognition of fathers, mothers or children and the child adoption between Vietnamese citizens permanently residing in the border regions and citizens of neighboring countries who permanently reside in regions bordering on Vietnam as provided for in Chapter V of this Decree.
3. Vietnamese Diplomatic Missions and Consular Offices in foreign countries (hereinafter called Vietnamese Diplomatic and Consular Offices) shall register the marriages, the recognition of fathers, mothers or children and the child adoption between Vietnamese citizens residing in foreign countries and foreigners as provided for in this Decree, if such registration does not contravene the law of the host countries.
Article 4.- Application of international agreements
In cases where an international agreement which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to contains provisions different from those in this Decree, the provisions of such international agreement shall apply.
Article 5.- Application of foreign laws
In case where this Decree and/or other legal documents of Vietnam prescribe or the international agreements which Vietnam has signed or acceded to refer to the application of foreign laws, such foreign laws shall apply to the marriages, the recognition of fathers, mothers or children and the child adoption, which involve foreign elements, if the consequences of such application are not contrary to the principles of the Marriage and Family Law of Vietnam; in case where a foreign law refers back to Vietnamese law, the Vietnamese legislation on marriage and family shall apply.
Article 6.- Requests for consular legalization, notarization of translations of papers
1. Papers issued by foreign agencies or organizations or notarized or authenticated overseas for use for the marriages, the recognition of fathers, mothers or children, the child adoption under the provisions of this Decree must be legalized by the Vietnamese Diplomatic Missions or Consular Offices or the Ministry for Foreign Affairs, except for cases prescribed in Clause 1, Article 67 of this Decree.
Papers granted by Vietnam-based foreign Diplomatic Missions or Consular Offices to their citizens for use for the marriages, the recognition of fathers, mothers or children or the child adoption in Vietnam shall be exempt from consular legalization on the basis of the principle of reciprocality. The Ministry for Foreign Affairs shall guide the application of this principle.
2. Papers prescribed in Clause 1 of this Article in foreign language(s) must be translated into Vietnamese and the translations must be notarized according to law provisions of Vietnam, except for cases prescribed in Clause 2, Article 67 of this Decree.
Article 7.- Archival of dossiers and annotations on marriages, recognition of fathers, mothers or children and child adoption
1. The dossiers of registration of marriages, recognition of fathers, mothers or children and child adoption, the dossiers of annotation on marriages, divorces, recognition of fathers, mothers or children as well as child adoption must be preserved and archived according to the law provisions on civil status registration and the legislation on archive.
2. Where the registration or annotation in the registers of marriages, recognition of fathers, mothers or children, and child adoption falls under the jurisdiction of the provincial-level People’s Committees, the provincial-level Justice Services shall, right after recording such in the registers, notify this in writing to the commune-level People’s Committees of the localities where the concerned Vietnamese citizens permanently reside or temporarily reside for a given period of time or where foreigners permanently reside in Vietnam, for monitoring, annotation or further annotation into the civil status books of the commune-level People’s Committees according to the law provisions on civil status registration.
3. The Vietnamese diplomatic and consular offices shall register the marriages, the recognition of fathers, mothers or children and the child adoption according to the provisions of this Decree into two original books (double registration) and have the responsibility to archive the dossiers as provided for in Clause 1 of this Article; and periodically send back home 1 original book for the Ministry for Foreign Affairs to archive and grant copies thereof according to the law provisions on civil status registration.
Those who apply for the registration of marriages, recognition of fathers, mothers or children or child adoption; those who apply for annotations on marriages, recognition of fathers, mothers and children and/or child adoption into the registers, which have already been carried out at competent foreign offices, must pay civil status fees as provided for by law.
Article 9.- Interpretation of terms and phrases
In this Decree, the following terms and phrases shall be construed as follows:
1. Foreigners mean persons who do not bear the Vietnamese citizenship, including foreign nationals and stateless persons.
2. Foreigners permanently residing in Vietnam mean foreign nationals and Stateless people who reside, work and earn their livings for long periods of time in Vietnam.
3. Foreign nationals mean persons who bear foreign nationality(ies); the foreign nationality means the nationality of a country other than the Socialist Republic of Vietnam.
4. Stateless people mean persons who do not bear either the Vietnamese nationality or foreign nationality.
5. Border regions include communes, wards and district townships of Vietnam, whose administrative boundaries adjoin the national land borderlines as prescribed in Clause 1, Article 2, Decree No.34/2000/ND-CP of August 18, 2000 of the Government on the Regulation on the land border regions of the Socialist Republic of Vietnam.
6. Regions bordering on Vietnam include the administrative units of the People’s Republic of China, the Lao People’s Democratic Republic and the Kingdom of Cambodia, which are equivalent to communes, wards or district townships of Vietnam and have their administrative boundaries adjoining the land borderlines of Vietnam.
Article 10.- Marriage conditions
1. For marriages between Vietnamese citizens and foreigners, each party shall have to abide by his/her country’s legislation on marriage conditions; the foreigners shall also have to comply with the provisions in Articles 9 and 10 of Vietnam’s Marriage and Family Law on the marriage conditions and cases of marriage prohibition, if the marriages are carried out before the competent State bodies of Vietnam.
2. For marriages between foreigners in Vietnam, and before competent State bodies of Vietnam, each party must abide by the legislation of the country where he/she is citizen or resides (for stateless people) on the marriage conditions; besides, they shall also have to comply with the provisions in Articles 9 and 10 of Vietnam’s Marriage and Family Law on the marriage conditions and cases of marriage prohibition.
Article 11.- Marriage ceremonies
The marriages must be registered and conducted by competent State bodies according to the ceremonies prescribed in Clause 2, Article 17 of this Decree, if the marriage registration is made in Vietnam, or Clause 4, Article 19 of this Decree, if the marriage registration is made at Vietnamese diplomatic or consular offices; other marriage ceremonies are all legally invalid.
Men and women living together as husbands and wives without marriage registration shall not be recognized as husbands and wives.
Article 12.- Competence to register marriages
1. The provincial-level People’s Committees of the localities where Vietnamese citizens permanently reside shall register the marriages between Vietnamese citizens and foreigners. In cases where Vietnamese citizens have not got or not yet got permanent residence registration but have already registered their temporary residence for a given period of time according to the law provisions on household registration, the provincial-level People’s Committees of the localities where the Vietnamese citizens temporarily reside shall register their marriages with foreigners.
In cases where foreigners permanently residing in Vietnam apply for marriage with each other, the provincial-level People’s Committees of the localities where either of them permanently resides shall register the marriage.
2. The Vietnamese diplomatic or consular offices in the foreign countries where Vietnamese citizens reside shall register the marriages between Vietnamese citizens and foreigners residing in those countries.
Section 1. MARRIAGE REGISTRATION ORDER AND PROCEDURES
Article 13.- Marriage registration dossiers
1. The marriage registration dossier of each party shall include the following papers:
a) The marriage registration declaration made according to set form, with certification made within 6 months to the date of receiving the dossier by a competent body that the involved party is currently unmarried.
For foreigners, such certification of being unmarried can be made in a separate document. In cases where foreign laws do not prescribe the certification in the declaration form or the granting of this type of paper, it can be replaced by the certification of oath taken by the involved party that he or she is unmarried, in accordance with the laws of those countries.
b) The health certificate granted by a Vietnamese or foreign competent health organization within 6 months to the date of receiving the dossier, certifying that such person does not suffer from mental diseases or has suffered from mental diseases but not to the extent of incapability to be aware of his/her acts;
c) The copy of people’s identity card (for Vietnamese citizens staying in the country); passport or papers of substitute value (for foreigners or Vietnamese citizens staying overseas);
d) The copy of the household registration book, the certificates of being collectively registered resident or temporary resident (for Vietnamese citizens staying in the country); permanent residence card, temporary residence card or temporary residence certificate (for foreigners in Vietnam);
e) Curriculum vitae made according to set form.
2. In addition to the papers prescribed in Clause 1 of this Article, depending on each specific case, the involved person shall also have to submit the following corresponding papers:
a) For Vietnamese citizens being on active service in the armed forces or performing jobs directly related to State secrets, they must submit the certification by their managing agencies or organizations of the central or provincial level that their marriages with foreigners do not affect the protection of State secrets or do not contravene the regulations of those branches.
b) For persons who were once married but have already been divorced, they must submit the copies of the legally effective judgments or decisions permitting their divorces.
In cases where the judgments or decisions of courts or other competent agencies of foreign countries, permitting the divorces belong to the types which require annotation in books according to law provisions on household registration, such judgments and decisions must be annotated before being submitted.
c) For persons who were once married but their spouses have already died or have been declared dead, they must also submit a copy of the certificate of the death of such spouse.
3. The papers prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article shall be compiled in two sets of dossier and submitted at the provincial/municipal Justice Services, if the marriages are registered in Vietnam; or in one set of dossier and submitted at Vietnamese Diplomatic or Consular Offices, if the marriages are registered at the Vietnamese diplomatic or consular offices.
Article 14.- Procedures for submission, reception of dossiers
1. When submitting the marriage registration dossiers, both involved parties must be present. In cases where either party is unable to be present for objective reasons, such party must send the application for absence and entrust the other party to submit the dossiers. Marriage registration dossiers submitted through a third party shall not be accepted.
2. When receiving the marriage registration dossiers, the provincial/municipal Justice Services or the Diplomatic or Consular Offices of Vietnam shall check the completeness and validity of the papers in the dossiers; if the dossiers are incomplete or invalid, they shall guide the involved parties to complete the dossiers.
Article 15.- Time limits for settlement of marriage registration
The time limit for settling the marriage registration in Vietnam shall be 30 days as from the date the provincial/municipal Justice Services receive the complete and valid dossiers. In cases where the Police Offices are requested to make verification as provided for in Clause 2, Article 16 of this Decree, such time limit shall be prolonged for 20 days.
The 30-day time limit shall also apply to the settlement of marriage registration at the Vietnamese Diplomatic or Consular Offices. In cases where the concerned agencies in the country are requested to make verification as provided for in Clause 2, Article 19 of this Decree, such time limit may be prolonged for 45 days.
Article 16.- Order of settling the marriage registration in Vietnam
1. Within 20 days as from the date of receiving the complete and valid dossiers as well as fees, the provincial/municipal Justice Services have the responsibility:
a) To post up the marriage notices for 7 consecutive days at the offices of the provincial/municipal Justice Services and at the same time to send official dispatches requesting the commune-level People’s Committees of the localities where the involved parties being Vietnamese citizens permanent reside or temporarily reside for a definite time or where the foreigners in Vietnam permanently reside to post up such marriages. The commune-level People’s Committees shall have to post up the marriage notices for 7 consecutive days at their offices. If there is any complaint or denunciation about the marriages, the commune-level People’s Committees shall have to immediately send written reports thereon to the provincial/municipal Justice Services.
b) To study and verify the marriage registration dossiers. In cases where there is any doubt, complaint or denunciation that the involved parties make sham marriages, take advantage of the marriage to traffic in women, or for other self-seeking purposes or where they deem that the personal identification of the involved parties or papers in the marriage registration dossiers need to be clarified, the provincial/municipal Justice Services shall carry out the verification, including interviews with the involved parties.
c) To report on the verification results and propose opinions on settlement of marriage registration to the provincial-level People’s Committees for decision, enclosed with 1 set of the marriage registration dossier.
2. In cases where they deem that the issues which should be verified fall under the function of police offices, the provincial/municipal Justice Services shall send official dispatches clearly stating the issues to be verified, enclosed with 1 set of the marriage registration dossier, to the police offices of the same level, requesting the verification.
Within 20 days as from the date of receiving the official dispatches from the provincial/municipal Justice Services, the police office shall carry out the verification of the issues requested and reply the Justice Services in writing.
3. Within 7 days as from the date of receiving the documents submitted by the provincial/municipal Justice Service and the marriage registration dossiers, if deeming that the involved parties fully meet the marriage conditions and do not fall into cases of marriage registration refusal, prescribed in Article 18 of this Decree, the provincial-level People’s Committee president shall sign the marriage certificates and return the dossiers to the Justice Service for organizing the marriage registration ceremony, recording in the marriage register and archiving the dossiers according to law provisions.
In case of refusing the marriage registration, the provincial-level People’s Committee shall notify the involved parties in writing, clearly stating the reasons therefor.
Article 17.- Ceremonies for marriage registration in Vietnam
1. The marriage registration ceremony shall be organized within 7 days as from the date the provincial-level People’s Committee president sign the marriage certificate, except where the involved parties, for plausible reasons, request another time limit, which, however, shall not exceed 90 days; if past this time limit the involved parties request the organization of marriage registration ceremony, they must restart the procedures for marriage registration.
2. The marriage registration ceremony shall be solemnly organized at the offices of the provincial/municipal Justice Service. When the marriage registration ceremony is held, both marriage partners must be present. The representatives of the provincial/municipal Justice Service shall preside over the ceremony, requesting both parties to state their final intention on voluntary marriage. If they agree to marry each other, the representatives of the Justice Service shall record the marriage in the marriage registers, requesting each party to sign on the marriage certificate, the marriage register and hand over the original marriage certificate to the husbands and wives, each with one certificate.
3. The marriage certificate shall be valid from the date the marriage registration ceremony is organized and the marriage is recorded in the marriage register as provided for in Clause 2 of this Article. The granting of copies of the marriage certificate from the original registers shall be effected by the provincial/municipal Justice Service at the requests of the involved parties.
Article 18.- Refusal of marriage registration
1. The marriage registration shall be refused in the following cases:
a) One or both parties fail to reach the marriage ages according to Vietnamese laws;
b) The foreign party fails to reach the marriage age according to the laws of the country which he/she is citizen of or where he/she permanently resides (for stateless persons);
c) The marriage is not voluntarily decided by the male and/or the female;
d) There is deception, coercion in the marriage;
e) One or both parties is or are married;
f) One or both parties lose the civil act capacity;
g) The involved parties are in the direct lines of descent or relatives within three generations;
h) The involved parties are or were once the adoptive father, adoptive mother and the adopted daughter, son; the father-in-law and daughter-in-law; the mother-in-law and son-in-law; the step father and his step- daughter; the step-mother and her step-son;
i) The involved parties are of the same sex (marriage between men, marriage between women).
2. The marriage registration shall also be denied if the inspection and verification results show that the marriage is sham, not for the purpose of building an abundant, equitable, progressive, happy and sustainable family; the marriage aims at trafficking in women, sexually abusing women or other self-seeking purposes.
Article 19.- Marriage registration at Vietnamese diplomatic or consular offices
1. Within 20 days as from the date of receiving complete and valid dossiers as well as fees, the Vietnamese diplomatic and consular offices have the responsibility:
a) To post up the marriage notices for 7 consecutive days at their offices;
b) To study and verify the marriage registration dossiers. In case where there is any doubt, complaint or denunciation that the involved parties make a sham marriage, take advantage of the marriage for the purpose of trafficking in women or for other self-seeking purposes or where they deem that the personal identifications of the involved parties or papers in the marriage registration dossiers need to be clarified, the Vietnamese diplomatic or consular offices shall conduct the verification, including interviews with the involved parties;
c) If deeming that the involved parties fully meet the marriage conditions and do not fall into one of the cases of marriage registration refusal prescribed in Article 18 of this Decree, the heads of the Vietnamese diplomatic or consular offices shall sign the marriage certificates.
In cases of refusing the marriage registration, the Vietnamese diplomatic or consular offices shall send written notifications to the involved parties, clearly stating the reasons therefor.
2. In cases where they deem that the issues to be verified fall within the functions of the police offices, justice bodies or other concerned agencies in the country, the Vietnamese diplomatic or consular offices shall send official dispatches clearly stating the issues which need to be verified to the concerned agencies in the country, requesting the verification according to specialized functions.
Within 20 days as from the date of receiving the official dispatches from the Vietnamese diplomatic or consular offices, the concerned agencies in the country shall verify the requested issues and reply the Vietnamese diplomatic or consular offices in writing.
3. The marriage registration ceremony shall be organized within 7 days as from the date the heads of the Vietnamese diplomatic or consular offices sign the marriage certificates, except where the involved parties, for plausible reasons, request other time, but such time limit shall not exceed 90 days; if past this time limit the involved parties request the organization of the marriage registration ceremony, they must restart the procedures for marriage registration.
4. The marriage registration ceremony shall be solemnly held at the Vietnamese diplomatic or consular offices. When the marriage registration ceremony is organized, both marriage partners must be present. The representatives of the Vietnamese diplomatic or consular offices shall preside over the marriage registration ceremony, requesting the two parties to state their final intentions on their voluntary marriage. If the two parties agree to marry each other, the representatives of the Vietnamese diplomatic or consular offices shall record the marriage into the marriage registers, request each party to sign his/her name to the marriage certificates and the marriage register, and hand over to the husband and wife each an original marriage certificate.
5. The marriage certificates shall be valid as from the date the marriage registration ceremony is organized and the marriage is recorded in the marriage register as provided for in Clause 4 of this Article. The granting of copies of marriage certificates from the original books shall be effected by the Vietnamese diplomatic or consular offices or Foreign Ministry at the request of the involved parties.
Section 2. RECOGNITION OF MARRIAGES AND DIVORCES ALREADY CARRIED OUT OVERSEAS
Article 20.- Recognition of marriages and divorces already carried out overseas
1. The marriages between Vietnamese citizens or between Vietnamese citizens and foreigners, which have been registered at competent agencies of foreign countries, in accordance with the legislations of those countries, shall be recognized in Vietnam, if by the time of marriage such Vietnamese citizens have not violated Vietnam’s law provisions on marriage conditions and cases of marriage prohibition.
In cases where there are violations of Vietnamese legislation on marriage conditions but by the time of requesting the recognition of the marriages, the consequences of such violations have already been overcome or the recognition of such marriages is beneficial to the protection of the interests of the women and children, such marriages shall also be recognized in Vietnam.
2. The divorces between Vietnamese citizens or between Vietnamese citizens and foreigners, which have already been settled at courts or other competent agencies of foreign countries, shall be recognized in Vietnam, if there are no applications for non-recognition of such divorces in Vietnam.
3. The marriage recognition prescribed in Clause 1 of this Article and the divorce recognition prescribed in Clause 2 of this Article shall be annotated in registers according to the law provisions on civil status registration.
Section 3. MARRIAGE SUPPORT ACTIVITIES
Article 21.- Principles for marriage support activities
The marriage support activities under the provisions of this Decree must comply with the humanitarian and non-profit principles. Marriage brokerage business activities or activities of taking advantage of marriage support to traffic in women, sexually abuse women or for other self-seeking purposes are strictly forbidden.
Article 22.- Conditions for setting up marriage support centers
Vietnam Women’s Unions of the provincial or higher level (hereinafter called the managing organizations) which satisfy all the following conditions shall be entitled to set up Marriage Support Centers:
1. Having programs, plans on humanitarian and non-profit activities to support marriages.
2. Having locations and necessary equipment and facilities to ensure the operations of the centers.
3. Having personnel to ensure the operations of the centers.
4. The expected heads of the Marriage Support Centers must have good virtue, have hearts and minds for social, humanitarian and charity activities, and have no criminal records.
Article 23.- Procedures for registration of operations of Marriage Support Centers
1. The Marriage Support Centers must register their operations at the provincial/municipal Justice Services of the localities where they are head-quartered. The dossiers for registration of operation of a Marriage Support Center shall include the following papers:
a) The operation registration declaration made according to set form;
b) The copy of the managing organization’s decision on the establishment of the center;
c) The curriculum vitae in set form, the legal record card of the person expected to head the Center;
d) The papers testifying to the location of the Center’s headquarters;
e) The expected programs, plans on marriage support activities according to the humanitarian and non-profit principles.
2. Within 7 days as from the date of receiving complete and valid dossiers, the provincial/municipal Justice Services shall grant or refuse to grant the operation registration papers to the Marriage Support Centers. In case of refusal, the Justice Services shall notify such in writing to the managing organizations which have set up the centers.
3. The operation registration papers shall be valid for 5 years and can be extended; the duration of each extension shall not exceed 5 years. The operation registration paper granted to a Marriage Support Center shall contain the following principal details:
a) The appellations and office addresses of the managing organization and the Center;
b) The full name of the head of the Center;
c) The operations of the Center;
d) The operation duration of the Center;
e) The extension, changes in the content, of the operation registration paper.
Article 24.- Rights and obligations of the Marriage Support Centers
1. The Marriage Support Centers shall have the legal person status, their own seals and accounts.
2. The Marriage Support Centers shall have the rights:
a) To recommend and assist Vietnamese citizens and foreigners to inquire into matters regarding the personal identification, families and social backgrounds of the parties, customs and practices, as well as other relevant matters requested by the parties; create favorable conditions for them to proceed to voluntary, equitable, progressive and monogamic marriages;
b) To assist the parties in finalizing dossiers for marriage registration;
c) To receive remuneration in order to cover operation costs at the levels set by the managing organizations, ensuring the non-profit principle; to be paid with travel fares, accommodation costs and other reasonable actual expenses under the agreement reached with the involved parties;
d) To request extension of operation as well as changes in the content of the operation registration papers;
e) Other rights as prescribed by law.
3. The Marriage Support Centers shall have the obligations:
a) To carry out activities in strict accordance with the contents inscribed in the operation registration papers;
b) To publicize and collect remuneration as provided for by the managing organizations to cover the operation costs, ensuring the non-profit principle;
c) To keep secret information and materials on the private life of the parties as provided for by law;
d) To biannually and annually report to the provincial/municipal Justice Services where the operation registration is made and the managing organizations on the operations of the centers; to report and supply materials or explain matters related to the operations of the centers, when so requested by competent State bodies;
e) To submit to the examination and inspection by the Justice Ministry, the provincial/municipal Justice Services where the operation registration is carried out and other competent agencies of the operations of the centers;
f) To submit to the regular and close inspection and strict management by the managing organizations;
g) To implement the accounting and statistical regimes as provided for by law;
h) To send reports on the settlement of financial revenues and expenditures related to the marriage support activities to the managing organizations and the provincial/municipal Justice Services where their operations are registered;
i) Other obligations as prescribed by law.
Article 25.- Extension of operations of marriage support centers
1. Marriage support centers which strictly abide by the provisions of this Decree shall be entitled to extend their operations. At least 3 months before the expiry of their operation registration papers, if wishing to extend the operation of their centers, the managing organizations shall send their written requests for operation extension to the provincial/municipal Justice Services where the centers operations are registered, together with the operation registration papers and the reports on the operation situation of the centers during the time they were granted the operation registration papers, with certification of the managing organizations.
2. Within 7 days as from the date of receiving the complete and valid dossiers, the provincial/municipal Justice Services shall decide or refuse to extend the operation registration papers.
In case of permitting the extension, the provincial/municipal Justice Services shall directly inscribe the extension in the operation registration papers and affix stamps for certification. In case of refusing the extension, the Justice Services shall notify such in writing to the managing organizations which sent the written requests.
Article 26.- Changes in contents of the operation registration papers of Marriage Support Centers
1. In cases where Marriage Support Centers wish to change their appellations and/or headquarters locations, they must send written requests for annotation on the changes, together with their operation registration papers, to the provincial/municipal Justice Services where their operations have been registered.
Within 3 days as from the date of receiving the written requests for annotation on the changes, the provincial/municipal Justice Services shall directly inscribe the changed contents in the operation registration papers of the Centers and affix stamps for certification.
2. In cases where there are requests for replacement of the heads of the Marriage Support Centers or the operation contents of the Centers, the managing organizations must send the written requests for the changes, clearly stating the purposes, contents and reasons for the changes, together with the operation registration papers, to the provincial/municipal Justice Services where the Centers operations have been registered. In case of replacement of the heads of the Centers, the curricula vitae made in set form and the legal record cards of the substitutes must be enclosed with the written requests for the change.
Within 7 days as from the date of receiving the written requests for changes in the contents of the operation registration papers, the provincial/municipal Justice Services shall consider and decide to permit or refuse the changes in the contents of the operation registration papers.
In case of permitting the changes, the provincial/municipal Justice Services shall directly inscribe the changed contents in the operation registration papers and affix stamps for certification. In case of refusing the changes, the Justice Services shall notify such in writing to the managing organizations which filed the written requests.
Article 27.- Termination of operations of Marriage Support Centers
1. A Marriage Support Center shall terminate its operation in the following cases:
a) The managing organization decides to dissolve the Center ahead of time or fails to request for the extension of the Center’s operation upon the expiry of its operation.
b) When the Center’s operation duration stated in the operation registration paper has expired, the provincial/municipal Justice Service refuses the extension thereof.
c) It is deprived indefinitely of the right to use the operation registration paper by decision of a competent State body.
2. In cases of operation termination under the provisions at Point a, Clause 1 of this Article, the managing organizations must send their written notifications of the termination of operation of the Marriage Support Centers to the provincial/municipal Justice Services where the Centers have registered their operations, at least 30 days before the date of termination of operations of the Centers. The Marriage Support Centers shall have to return the operation registration papers to the provincial/municipal Justice Services where they previously registered their operation.
3. In case of operation termination under the provisions at Points b and c, Clause 1 of this Article, the provincial/municipal Justice Services or other competent bodies must send to the managing organizations the written refusal of the extension or the decisions on deprivation of the right to use the operation registration papers at least 30 days before the date the Marriage Support Centers are forced to terminate their operations.
4. Before the date of operation termination, the Marriage Support Centers shall have to repay all debts (if any) to other organizations and/or individuals and settle all matters related to the operation termination; and report thereon in writing to the managing organizations and the provincial/municipal Justice Services where they previously registered their operation.
RECOGNITION OF FATHERS, MOTHERS, CHILDREN
Article 28.- Conditions for recognition of fathers, mothers, children
1. The recognition of fathers, mothers or children between Vietnamese citizens and foreigners, between foreigners permanently residing in Vietnam under the provisions of this Decree shall be effected only if the recognizer and the recognizee are still alive by the time of filing the written request and it is voluntary and dispute-free.
2. In cases where the children are minor, the fathers or the mothers shall carry out the procedures for recognition of fathers or mothers for such children. If the children are minor but aged full nine years or older, the request for recognition of fathers or mothers must be consented by such children themselves.
3. In cases where the persons to be recognized as offspring remain immature, there must be the consents of their mothers or fathers. If the persons to be recognized as offspring are minor but aged full nine years or older, their consents are required.
4. Adult children applying for the recognition of their fathers, their mothers consents are not required; and for the recognition of their mothers, their fathers consents are not required.
Article 29.- Competence to register the recognition of fathers, mothers, children
1. The provincial-level People’s Committees of the localities where the persons to be recognized fathers, mothers or children permanently reside shall recognize and register the foreigners application for recognition of Vietnamese citizens or foreigners permanently residing in Vietnam as their fathers, mothers or children; and Vietnamese citizens application for recognition of foreigners permanently residing in Vietnam as their fathers, mothers or children.
2. The Vietnamese diplomatic or consular offices in foreign countries where Vietnamese citizens reside shall recognize and register the foreigners application for recognition of Vietnamese citizens residing in such countries as their fathers, mothers or children.
Article 30.- Dossiers of application for recognition of fathers, mothers or children
1. The dossiers of application for recognition of fathers, mothers or children shall include the following papers:
a) The application for recognition of father, mother or children, made according to set form;
b) The copies of the people’s identity cards (for Vietnamese citizens staying in the country), or passports or substitute papers (for foreigners and Vietnamese citizens in foreign countries) of the recognizers and the recognizees to be fathers, mothers or children;
c) The copies of the birth certificates of the persons to be recognized as children, for case of recognition of children; of the fathers, mothers, for case of recognition of fathers or mothers;
d) Papers, documents or evidences (if any) to prove that there is between the recognizer and the recognizee the father or mother and children relationship;
e) The copy of the household registration book or collective resident certificate (for Vietnamese citizens permanently residing in the country); the permanent residence card (for foreigners permanently residing in Vietnam) of the persons to be recognized as fathers, mothers or children.
2. The papers prescribed in Clause 1 of this Article shall be compiled in one set of dossier and filed at the provincial/municipal Justice Services, if the competence to register the recognition of fathers, mothers and children belongs to the provincial-level People’s Committees; or filed at the Vietnamese diplomatic or consular offices, if the competence to register the recognition of fathers, mothers and/or children belongs to such offices.
Article 31.- Time limits for settlement of the recognition of fathers, mothers, children
The time limit for settlement of the recognition of fathers, mothers or children shall be 45 days as from the date the provincial/municipal Justice Services or the Vietnamese diplomatic or consular offices receive the complete and valid dossiers. Where verification is needed as prescribed at Point b, Clause 1, Article 32 or Point b, Clause 1, Article 33 of this Decree, such time limit can be prolonged for 20 days more.
Article 32.- Order of settling the recognition of fathers, mothers or children in Vietnam
1. Within 35 days as from the date of receiving complete and valid dossiers as well as fees, the provincial/municipal Justice Services have the responsibility:
a) To post up the application for recognition of fathers, mothers or children for 15 consecutive days at the offices of the provincial/municipal Justice Services, and at the same time to send official dispatches requesting the commune-level People’s Committees of the localities where the persons to be recognized as fathers, mothers or children permanently reside to post up the application for the recognition thereof. The commune-level People’s Committees shall have to post up the application for recognition of fathers, mothers or children for 15 consecutive days at their offices. If there is any complaint and/or denunciation about the application for recognition of fathers, mothers or children, the commune-level People’s Committees shall have to send written reports thereon to the provincial/municipal Justice Services.
b) To study and examine dossiers of application for recognition of fathers, mothers or children. In cases where there is any doubt, complaint or denunciation about the recognition of fathers, mothers or children or where they deem that the personal identification of the involved parties or papers in the dossiers of application for recognition of fathers, mothers or children need to be clarified, the provincial/municipal Justice Service shall carry out the verification, including interviews with the involved parties or request for their addition of necessary papers;
c) To report on the verification results and propose ideas on settlement of the application for recognition of fathers, mothers or children to the provincial-level People’s Committees for decision, enclosed with the dossiers of application for recognition of fathers, mothers or children.
2. Within 7 days as from the date of receiving the written reports of the provincial/municipal Justice Services and the dossiers of application for recognition of fathers, mothers or children and if deeming that the involved parties have satisfied all conditions for recognition of fathers, mothers or children, the provincial-level People’s Committee Presidents shall sign decisions to recognize the recognition of fathers, mothers or children and return the dossiers to the provincial/municipal Justice Services so as to hand over such decisions to the involved parties, record in registers the recognition of fathers, mothers or children and archive the dossiers as provided for by law.
In case of refusing the recognition of fathers, mothers or children, the provincial-level People’s Committees shall notify such in writing to the applicants.
3. Within 7 days as from the date the provincial-level People’s Committee Presidents sign the decisions to recognize the recognition of fathers, mothers or children, except where the involved parties, for plausible reasons, request another time, the provincial/municipal Justice Services shall hand the decisions to recognize the recognition of fathers, mothers or children to the involved parties and record in the registers the recognition of fathers, mothers or children.
Article 33.- Order of settlement of the application for recognition of fathers, mothers or children at Vietnamese diplomatic or consular offices
1. Within 35 days as from the date of receiving complete and valid dossiers as well as fees, the Vietnamese diplomatic or consular offices have the responsibility:
a) To post up the application for recognition of fathers, mothers or children for 15 consecutive days at their offices;
b) To study and examine dossiers of application for recognition of fathers, mothers or children. In cases where there is any doubt, complaint or denunciation about the recognition of fathers, mothers or children or where the personal identification of the involved parties or papers in the dossiers of application for recognition of fathers, mothers or children need to be verified, the Vietnamese diplomatic or consular offices shall conduct the verification, including interviews with the involved parties or request for their supplementation of necessary papers;
c) If deeming that the involved parties satisfy all conditions for recognition of fathers, mothers or children, the heads of the Vietnamese diplomatic or consular offices shall sign the decisions to acknowledge the recognition of fathers, mothers or children.
In case of refusing the recognition of fathers, mothers or children, the Vietnamese diplomatic or consular offices shall notify such in writing to the applicants.
2. Within 10 days as from the date the heads of the Vietnamese diplomatic or consular offices sign the decisions to acknowledge the recognition of fathers, mothers or children, except where the involved parties, for plausible reasons, request another time, the Vietnamese diplomatic or consular offices shall hand the decisions to acknowledge the recognition of fathers, mothers or children to the involved parties and record in the registers the recognition of fathers, mothers or children.
Article 34.- Acknowledging the father, mother or child recognition conducted before foreign competent bodies
Judgments and/or decisions of foreign courts or other competent agencies on recognition of fathers, mothers or children between Vietnamese citizens or between Vietnamese citizens and foreigners shall be recognized in Vietnam. Such recognition shall be annotated in registers according to the law provisions on civil status registration.
Article 35.- Principles for settlement of child adoption
1. The letting of children to be adopted and the adoption of children can be carried out only in the spirit of humanitarianism, aiming to ensure the best interests for children and the respect for their fundamental rights.
It is strictly forbidden to take advantage of child adoption for the purposes of exploiting their labor, sexually abusing them, trafficking in children or for other self-seeking purposes.
2. The letting of foreigners residing overseas to adopt children bearing the Vietnamese nationality (hereinafter called Vietnamese children) shall be considered and settled if Vietnam and the countries where the child adopters permanently reside have signed agreements or have together acceded to international agreements on child adoption cooperation.
The letting of foreigners residing in countries which have neither signed agreements with Vietnam nor acceded together with Vietnam to international agreements on child adoption cooperation to adopt Vietnamese children shall be considered and settled only if the very children prescribed at Point b, Clause 2, Article 36 of this Decree are asked for adoption.
Article 36.- Vietnamese children to be adopted
1. Vietnamese children to be adopted must be aged fifteen or younger. Children aged over fifteen can be adopted only if they are disabled or lose their civil act capacity.
Children can only be adopted by one person or two persons being husband and wife. Such husband and wife must be persons of different sexes, bound together in marital relations.
2. Vietnamese children to be adopted shall include:
a) Children who are living in nurturing establishments lawfully set up in Vietnam.
b) Children who are living in families if they are orphans, disabled or relatives of the child adopters.
Article 37.- Requirements on child adopters
1. Foreigners applying to adopt Vietnamese children must meet all conditions to bring up the adopted children as provided for in Article 69 of the Marriage and Family Law of Vietnam and laws of the countries where such persons permanently reside.
Vietnamese citizens applying to adopt foreign children permanently residing in Vietnam must meet all conditions to bring up the adopted children as provided for in Article 69 of the Marriage and Family Law of Vietnam and laws of the countries which such children bear the nationalities of.
2. Where the husband and the wife apply to adopt children, each of them must comply with the provisions in Clause 1 of this Article.
Article 38.- Establishing the child adoption
The application for adoption of Vietnamese children by foreigners and the application for adoption of foreign children permanently residing in Vietnam by Vietnamese citizens must be registered by competent State bodies according to the order and procedures prescribed in this Decree.
The unregistered child adoption shall not be recognized.
Section 1. COMPETENCE, ORDER AND PROCEDURES FOR SETTLING THE CHILD ADOPTION REGISTRATION IN VIETNAM
Article 39.- Competence to register child adoption
1. The provincial-level People’s Committees of the localities where exist the children nurturing establishments shall register the foreigners application for adoption of Vietnamese children living in such nurturing establishments.
2. The provincial-level People’s Committees of the localities where the children’s natural parents permanently reside shall register the foreigners application for adoption of Vietnamese children living in their families. If the children’s natural parents have different places of permanent residence, the provincial-level People’s Committee of the locality where the father or the mother permanently resides and is bringing up the children shall register the child adoption.
Where children are living with their guardians, the provincial-level People’s Committees of the localities where the guardians of such children permanently reside shall register the child adoption.
Where the children’s parents or guardians do not have or have not yet had the household registration but have registered their definite temporary residence as provided by the law provisions on household registration, the provincial-level People’s Committees of the localities where the parents or the guardians who are bringing up the children register their definite temporary residence shall register the child adoption.
Article 40.- The time limit for settlement of child adoption application
1. The time limit for settlement of child adoption application in cases of adoption of children by their names shall be 120 days as from the date the International Child Adoption Agency of Vietnam under the Ministry of Justice (hereinafter called the International Child Adoption Agency) receives complete and valid dossiers of the child adoption applicants. Where the police office�s verification is required under the provisions in Clause 2, Article 45 of this Decree, such time limit can be prolonged for 30 days more.
Where the child adoption applicants fail to identify the children by their names and must go through the child recommendation procedures prescribed in Article 51 of this Decree, the above time limit shall be calculated from the date the International Child Adoption Agency receives the written agreement of the child adopters on the recommended children.
2. The time limit prescribed in Clause 1 of this Article shall not cover the time prescribed in Clause 2, Article 47 of this Decree.
Article 41.- Child adopters dossiers
1. The dossiers of foreign applicants for adoption of Vietnamese children shall include the following papers:
a) The application for adoption of Vietnamese children, made according to set form;
b) The copies of their passports or substitute papers;
c) The valid permit issued by the competent body of the country where the child adoption applicant permanently resides, allowing such person to adopt children. In cases where this type of permit is not issued by the country of permanent residence of the child adoption applicant, it shall be substituted for by a written certification of eligibility for child adoption according to the laws of that country;
d) The written certification issued by a competent health organization of the country, where the child adoption applicant permanently resides, within 6 months counting to the date of receipt of the dossiers, stating that such person is in good health and not infected with mental diseases, contagious diseases;
e) The written certification of the child adoption applicant’s income situation, proving that such person can afford the child adoption;
f) The child adoption applicant’s judicial record card issued by the competent agency of the country where such person permanently resides, within 6 months counting to the date of receipt of the dossiers.
2. The papers prescribed in Clause 1 of this Article shall be compiled in 2 sets of dossier and submitted to the International Child Adoption Agency.
Article 42.- Receiving and processing dossiers of child adoption applicants
1. Within 7 days as from the date of receiving the dossiers of the child adoption applicants, the International Child Adoption Agency shall examine and consider the entire dossiers.
In cases where the dossiers are incomplete or invalid, the International Child Adoption Agency shall notify the child adoption applicants thereof for supplementation and finalization of the dossiers.
2. If deeming that the dossiers are complete and valid and the child adoption applicants fully satisfy the conditions prescribed in Article 37 of this Decree, the International Child Adoption Agency shall have the responsibility:
a) To classify the dossiers and record them into the monitoring books;
b) To send official dispatches to provincial/municipal Justice Services to guide the nurturing establishments or the parents or guardians of the children to compile dossiers for the children, if the child adoption applicants ask for the to be-adopted children by their very names;
c) To send official dispatches, enclosed with copies of the applications of the child adoption applicants, to the provincial/municipal Justice Services, for carrying out the procedures to recommend children as provided for in Article 51 of this Decree, if the child adoption applicants fail to identify the to be-adopted children by their very names.
Article 43.- Order of preparing dossiers of children to be adopted by their very names
1. Within 7 days as from the date of receiving the official dispatches of the International Child Adoption Agency, the provincial/municipal Justice Services shall have to guide the children nurturing establishments (if the children asked for adoption by their very names from the nurturing establishments) or the children’s parents or guardians (if the children asked for adoption by their very names from their families) to compile the children’s dossiers comprising the papers prescribed in Article 44 of this Decree.
2. Within 30 days as from the date of receiving the official dispatches of the provincial/municipal Justice Services, if agreeing to let the children be adopted, the heads of the nurturing establishments or the parents or guardians of the children shall have to complete 4 sets of the children’s dossiers and submit them to the provincial/municipal Justice Services.
Article 44.- The dossiers of to be adopted children
1. The dossier of a to be-adopted child shall include the following papers:
a) The copy of the child’s birth certificate;
b) The written agreement to let the child be adopted, as prescribed in Clause 3 of this Article;
c) The written certification by the health organization of the district or higher level of the child’s health conditions, clearly stating the special conditions, if any;
d) Two color photos of the child, taken at full-length in 10cm x 15cm or 9cm x 12cm size.
2. In addition to the papers prescribed in Clause 1 of this Article, depending on each specific case, the to be-adopted children’s dossiers must also include the following corresponding papers:
a) The record certifying of the child abandonment, if such child has been abandoned;
b) The record certifying that the child was left at a medical establishment, if such child was left at a medical establishment;
c) The copies of the death certificates of the child’s parents, if the child’s natural parents have died or been declared dead;
d) The copy of the court’s legally effective judgment or decision declaring that the child’s natural parents lose their civil act capacity, if such child’s parents have lost their civil act capacity;
e) The child’s written agreement on his/her adoption, if the to be- adopted child is full nine years of age or older (this can be inscribed in the paper prescribed in Clause 3 of this Article);
f) The copies of the household registration book(s) or definite temporary residence certificates (for Vietnamese citizens staying in the country); the permanent resident cards (for foreigners permanently residing in Vietnam) of the natural parents or the guardian who is nurturing the child, if the child is living with his/her family and asked for adoption by his/her very name.
3. After being notified and fully aware of the legal consequences of the child adoption involving foreign elements, the following persons can sign the papers agreeing to let children be adopted:
a) The heads of the nurturing establishments may agree to let children who are living in the nurturing establishments be adopted. In cases where the father and/or mother of a child are/is still alive, there must also be the written agreement of the father and/or mother of that child, except where that child has been abandoned or left at a medical establishment, or when such child was sent into the nurturing establishment with his/her parents written agreement to let their child be adopted or the child’s parents have lost their civil act capacity.
b) The parents may agree to let their children living with their families be adopted. If a parent of the child has died or been declared dead or has lost his or her civil act capacity, only the agreement of the living parent is required. Where both parents of the child have died or been declared dead or have lost their civil act capacity, there must be the consent of the guardian of that child.
Article 45.- Procedures for verification of children’s dossiers in localities
1. Within 30 days as from the date of receiving the children’s dossiers, the provincial/municipal Justice Services shall have the responsibility:
a) To check all papers in the children’s dossiers; if the dossiers are incomplete or invalid, to request the nurturing establishments or the parents or the guardians of the children to supplement and complete the dossiers;
b) To examine the legality of all the papers in the children’s dossiers;
c) To verify, clarify the children’s origins;
d) To send written reports enclosed with a set of the children’s dossier to the International Child Adoption Agency.
2. If deeming that the children have no clear origins or the children’s dossiers contain matters which need to be verified by the police offices, the provincial/municipal Justice Service shall send official dispatches to the policy offices of the same level, clearly stating the matters to be clarified and requesting the verification.
Within 30 days as from the date of receiving the official dispatches from the provincial/municipal Justice Services, the police offices shall have to verify the requested matters and reply the provincial/municipal Justice Service in writing.
Article 46.- Procedures for examination of children’s dossiers at the International Child Adoption Agency
Within 7 days as from the date of receiving the written reports of the provincial/municipal Justice Services and the children’s dossiers, the International Child Adoption Agency shall have the responsibility:
1. To re-examine all the papers and documents in the children’s dossiers.
2. To send official dispatch stating its opinions, together with one set of the dossier of the child adoption applicants, to the provincial/municipal Justice Service, if deeming that the children’s dossiers have been complete and valid under the provisions of this Decree and the international agreements which Vietnam has signed or acceded to.
3. If deeming that the children’s dossiers are incomplete and/or invalid, to notify such to the provincial/municipal Justice Service in order to request the nurturing establishments or the parents or the guardians of the children to supplement and complete the children’s dossiers.
Article 47.- Completion of child adoption application procedures
1. Within 7 days as from the date of receiving the written reply of the International Child Adoption Agency, enclosed with the dossiers of the child adoption applicant, the provincial/municipal Justice Services shall notify the child adoption applicants to come to Vietnam to complete the procedures for child adoption application.
2. Within 30 days as from the date of receiving the notification of the provincial/municipal Justice Service, the child adoption applicants must be present in Vietnam to complete the procedures for child adoption application. If for objective reasons they cannot be present during that time, they must send written requests to the provincial/municipal Justice Service for the extension thereof, the extension duration shall not exceed 60 days.
The child adoption applicants must pay fees and make written commitments (made according to set form) to notify once every six months the provincial-level People’s Committee and the International Child Adoption Agency of the situation on the development of the adopted children in the first three years, then notify such once a year in the subsequent years till the children reach full 18 years of age.
3. Within 7 days as from the date the child adoption applicants pay fees and sign the written commitments to notify the situation on development of the adopted children, the provincial/municipal Justice Service shall report on the verification results and propose ideas on settlement of foreigners application for adoption of Vietnamese children, and submit them together with one set of the children’s dossier and one set of the child adoption applicants dossier to the provincial-level People’s Committee for decision.
Article 48.- Deciding on adoption of children
1. The decision to let Vietnamese children be adopted shall be made only after the procedures for child adoption application are completed under the provisions in Article 47 of this Decree and the child adoption applicants are present in Vietnam to directly receive the adopted children.
2. Within 7 days as from the date of receiving the written reports of the provincial/municipal Justice Service and the enclosed dossiers, if deeming that the application for adoption of Vietnamese children by foreigners does not fall into the cases of registration refusal as provided for in Article 50 of this Decree and is a measure to ensure the interests of such children, the provincial-level People’s Committee president shall sign the decision on adoption of Vietnamese children and return the dossier to the provincial/municipal Justice Service for the latter to organize the hand-over and reception of the adopted children, to record the child adoption into the registers and archive the dossiers according to law provisions.
In case of refusing the child adoption, the provincial-level People’s Committee shall send written notifications to the child adoption applicants and the International Child Adoption Agency, clearly stating the reasons for the refusal.
Article 49.- Hand-over and reception of adopted children
1. The provincial/municipal Justice Service shall carry out the hand-over and reception of adopted children within 7 days as from the date the provincial-level People’s Committee president signed decision permitting the adoption of Vietnamese children, except for cases where the child adoption applicants, for plausible reasons, request another time.
2. The hand-over and reception of adopted children shall be organized at the office of the provincial/municipal Justice Service in the presence of the representatives of the provincial/municipal Justice Service, the to be-adopted children; the recipients being the adoptive fathers and/or mothers; the handers being representatives of the nurturing establishments, if the children are adopted from the nurturing establishments, or the fathers, mothers or the guardians of the children, if the children are adopted from the families.
The hand-over and reception of adopted children must be fully recorded in the reports on hand-over and reception of adopted children, made according to set form, with signatures of the recipients, the handers and the representatives of the provincial/municipal Justice Service.
3. The representative of the provincial/municipal Justice Service shall make entries into the child adoption registers and hand the decisions to the involved parties.
A decision on adoption of Vietnamese children and the report on hand-over of adopted children shall be made in 4 original copies: 1 copy shall be handed to the recipient, 1 to the hander, 1 archived at the provincial/municipal Justice Service and 1 to the International Child Adoption Agency.
4. Decisions on adoption of Vietnamese children shall come into force as from the date the hand-over of adopted children is organized and recorded in the child adoption registers. The granting of copies of decisions from the original books shall be effected by the provincial/municipal Justice Service at the requests of the involved parties.
5. The provincial/municipal Justice Service shall hand to the adoptive fathers and/or mothers one set of dossier of the adopted children.
6. Within 7 days as from the date of handing over and receiving the adopted children, the provincial/municipal Justice Service shall have to send to the International Child Adoption Agency the following papers for general monitoring:
a) An original of the decision on adoption of Vietnamese children;
b) An original of the record on hand-over and reception of adopted children;
c) An original of the written commitment to notify on the situation of the development of the adopted children;
d) Other relevant papers, if any, except for papers already included in the dossiers of the children and the child adoption applicants.
Article 50.- Refusal of child adoption application registration
The application for adoption of Vietnamese children shall be refused in the following cases:
1. The child adoption applicants fail to satisfy all conditions on child adoption as prescribed in Article 37 of this Decree.
2. The to be-adopted children fail to fully satisfy the conditions as provided for in Article 36 of this Decree.
3. There are grounds to confirm that the child adoption aims to traffic in children, exploit their labor, sexually abuse them or for other self-seeking purposes.
Article 51.- The order of recommending and letting children to be adopted in cases of application for adoption not by the children’s names
1. In cases where the child adoption applicants fail to identify the to be-adopted children by their names, the International Child Adoption Agency shall send official dispatches together with the photocopies of the applications of the child adopters to the provincial/municipal Justice Services aspired by the child adoption applicants for consideration and recommendation of children.
2. Within 15 days as from the date of receiving the official dispatches of the International Child Adoption Agency, the provincial/municipal Justice Services shall send written requests to the nurturing establishments for determination of children who are fully qualified and suitable to the aspirations of the child adoption applicants in order to recommend them for adoption and reply the International Child Adoption Agency in writing.
Within 7 days as from the date of receiving the written requests of the provincial/municipal Justice Services, the nurturing establishments shall have to determine the children for recommending them for adoption and reply the provincial/municipal Justice Services on the results thereof.
3. Within 7 days as from the date of receiving the written reply from the provincial/municipal Justice Services, the International Child Adoption Agency shall have to notify the child adoption applicants of the results of the recommendation of children for adoption.
4. Within 30 days as from the date of receiving the notification of the International Child Adoption Agency, the child adoption applicants must reply the International Child Adoption Agency in writing on their agreement or disagreement to adopt the recommended children. If they agree, the International Child Adoption Agency shall send official dispatches, requesting the provincial/municipal Justice Services to guide the nurturing establishments in compiling the children’s dossiers.
In cases where the child adoption applicants refuse to adopt the recommended children, the International Child Adoption Agency shall notify such in writing to the provincial/municipal Justice Services for the latter to notify the nurturing establishments thereof.
5. The order of preparing dossiers of children, papers in the dossiers; the procedures for examination of children’s dossiers in localities and at the International Child Adoption Agency and the completion of procedures to apply for adoption of children, the decision permitting the child adoption and the hand-over and reception of adopted children shall comply with the provisions in Articles 43 thru 50 of this Decree.
Section 2. COMPETENCE, ORDER AND PROCEDURES FOR SETTLEMENT OF CHILD ADOPTION AT VIETNAMESE DIPLOMATIC OR CONSULAR OFFICES
Article 52.- Competence to register child adoptions
The Vietnamese diplomatic and consular offices shall only settle the applications of foreigners permanently residing in the host countries for the adoption of Vietnamese children permanently residing in those countries according to the order and procedures prescribed in this Section, if such children currently do not have permanent residence registration at home. In cases where the to be- adopted Vietnamese children currently have their permanent residence registration at home, the competence, order and procedures for settling the child adoption registration shall comply with the provisions in Section 1 of this Chapter.
Article 53.- The time limit for settlement of child adoption application
The time limit for settlement of child adoption application at Vietnamese diplomatic or consular offices shall be 120 days as from the date such offices receive complete and valid dossiers. In cases where the concerned agencies in the country are requested to make verifications as provided for in Clause 2, Article 55 of this Decree, such time limit may be prolonged for 45 days more.
Article 54.- Dossiers of application for child adoption
1. The dossiers of application for adoption of Vietnamese children residing overseas shall include the following papers:
a) The papers prescribed in Clause 1, Article 41; Points a and d, Clause 1 of Article 44 of this Decree;
b) The parents written agreement to let their children be adopted. In cases where one parent of the child has died or been declared dead or has lost his or her civil act capacity, only the written agreement of the other parent is required. In cases where both parents have died or been declared dead or have lost their civil act capacity, there must be the written agreement of the guardian of such child;
c) The written certifications by the competent health bodies of the countries where the to be- adopted children reside of the children’s health conditions, clearly stating the special conditions, if any;
d) The child adoption applicant’s written commitment to notify once every six months (made according to set form) to the Vietnamese diplomatic or consular offices and the International Child Adoption Agency of the state of development of the adopted children for the first three years, then once a year for the subsequent years till the children reach full 18 years of age;
e) The papers proving the overseas residence of Vietnamese children.
2. In addition to the papers prescribed in Clause 1 of this Article, depending on each specific case, the dossiers of application for adoption of Vietnamese children residing overseas must also include the corresponding papers prescribed at Points a, b, c, d and e, Clause 2, Article 44 of this Decree.
3. The papers prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article shall be compiled in 2 sets of dossier for submission to the Vietnamese diplomatic or consular offices.
Article 55.- Procedures for examination of dossiers of application for child adoption
1. After receiving the complete and valid dossiers as well as fees, the Vietnamese diplomatic and consular offices shall have the responsibility:
a) To examine and be accountable for the legality of all the papers in the dossiers;
b) To verify and clarify the children’s origins;
2. In cases where children are deemed having unclear origins or where other matters in the dossiers need to be verified by the police offices or other concerned agencies in the country according to their functions, the Vietnamese diplomatic or consular offices shall send official dispatches to the concerned agencies at home, clearly stating the matters to be verified and requesting their verification according to specialized functions.
Within 30 days as from the date of receiving the official dispatches of the Vietnamese diplomatic or consular offices, the police offices or other concerned agencies in the country shall have to verify the requested matters and reply the Vietnamese diplomatic or consular offices in writing.
Article 56.- Deciding on adoption of children and hand-over and reception of adopted children
1. If deeming that the adoption of Vietnamese children residing overseas does not fall into the cases of registration refusal as provided for in Article 50 of this Decree and is a measure to ensure the interests of such children, the heads of the Vietnamese diplomatic or consular offices shall sign decisions permitting the adoption of Vietnamese children. In cases of refusing the child adoption, the Vietnamese diplomatic or consular offices shall notify such in writing to the child adoption applicants, clearly stating the reasons therefor.
2. The hand-over and reception of adopted children shall be carried out within 15 days as from the date the heads of the Vietnamese diplomatic or consular offices sign the decisions permitting the adoption of Vietnamese children, except where the child adoption applicants, for plausible reasons, request another time.
3. The hand-over and reception of adopted children shall be organized at the headquarters of the Vietnamese diplomatic or consular offices in the presence of the representatives of the Vietnamese diplomatic or consular offices; the to be-adopted children; the recipients being adoptive fathers, mothers; the handers being natural fathers, mothers or guardians of those children.
The hand-over and reception of adopted children must be fully inscribed in the records, made according to set form, on hand-over and reception of adopted children, with the signatures of the recipients, the handers and the representatives of the Vietnamese diplomatic or consular offices.
4. The representatives of the Vietnamese diplomatic or consular officers make entries into the child adoption registers and hand over the decisions to the involved parties.
A decision on adoption of a Vietnamese child and the record on hand-over and reception of the adopted child shall be made in 4 originals: 1 shall be handed to the recipient, 1 to the hander, 1 kept at the concerned Vietnamese diplomatic or consular office and 1 shall be addressed to the International Child Adoption Agency.
5. The decisions permitting the adoption of Vietnamese children shall take effect as from the date of organizing the hand-over and reception of the adopted children and recording the child adoption into the registers. The issuance of copies of decisions from the original books shall be effected by the Vietnamese diplomatic or consular offices or Foreign Ministry at the requests of the involved parties.
6. After completing the hand-over and reception of adopted children, the Vietnamese diplomatic or consular offices shall have to send to the International Child Adoption Agency through the Foreign Ministry the following papers for general monitoring:
a) An original of the decision permitting the adoption of Vietnamese children;
b) An original of the record on hand-over and reception of adopted children;
c) A set of dossier of application for child adoption;
d) Other relevant papers, if any.
Section 3. RECOGNITION OF CHILD ADOPTION CARRIED OUT OVERSEAS
Article 57.- Recognition of child adoption carried out overseas
The adoption of Vietnamese children or foreign children, which has been registered at the competent agencies of foreign countries, shall be recognized in Vietnam, except for cases prescribed in Article 50 of this Decree. The recognition shall be annotated into the registers according to the law provisions on civil status registration.
Section 4. OPERATIONS OF FOREIGN CHILD ADOPTION ORGANIZATIONS IN VIETNAM
Article 58.- Principles and conditions for as well as forms of operation of foreign child adoption organizations in Vietnam
1. Foreign organizations operations in the field of child adoption in Vietnam under the provisions of this Decree must comply with the humanitarian and non-profit principles. It is strictly prohibited to conduct service business activities of child adoption brokerage or to take advantage of the support for child adoption application to traffic in children, exploit their labor, sexually abuse children or for other self-seeking purposes.
2. Foreign organizations operating in the field of child adoption (hereinafter called the foreign child adoption organizations), having been lawfully set up in countries which have signed agreements with Vietnam or have, together with Vietnam, acceded to international agreements on child adoption cooperation and if satisfying all the conditions prescribed in Clause 3 of this Article, shall be permitted to operate in Vietnam in the form of offices of foreign child adoption organizations (hereinafter called the foreign child adoption offices in order to support and assist the adoption of Vietnamese children.
3. The foreign child adoption organizations may set up foreign child adoption offices in Vietnam, if fully meeting the following conditions:
a) Being permitted by the competent agencies of the countries where the organizations have been set up to operate in the field of child adoption in Vietnam;
b) Having programs, plans or projects on humanitarian or charity activities to support the adoption of Vietnamese children;
c) Having places to locate their offices in Vietnam to ensure their activities;
d) Persons expected to be the heads of the foreign child adoption offices in Vietnam must be those having good virtues as well as heart and mind for humanitarian or charity activities, having no criminal records.
4. The foreign child adoption organizations shall take responsibility before Vietnamese laws for all activities of their foreign child adoption offices in Vietnam.
Article 59.- Dossiers of application for permission to set up foreign child adoption offices in Vietnam
1. The dossiers of application for setting up of a Vietnam-based foreign child adoption office of a foreign child adoption organization shall include the following papers:
a) The application for setting up foreign child adoption office in Vietnam, made according to set form;
b) The copy of the Charter or the document on founding the foreign child adoption organization;
c) The copy of the permit for operation in Vietnam, issued by the competent agency of the country where the foreign child adoption organization has been established;
d) The anticipated program, plan or project for humanitarian and charity activities to support the application for adoption of Vietnamese children;
e) The report on the situation of child adoption activities of the foreign child adoption organization in the two latest years, with certification by the competent agency of the country where that organization has been set up, clearly stating the situation of financial revenues and expenditures related to activities in the field of child adoption. If that organization has implemented projects or carried out activities in support of and assistance to Vietnamese children, there must also be the report on the already conducted activities, with certification by Vietnamese agencies and/or organizations which have received such support or assisting projects or activities;
f) The papers proving the office location;
g) The curriculum vitae and judicial record card of the expected head of the office.
2. The papers prescribed in Clause 1 of this Article shall be compiled in two sets of dossier and submitted to the Ministry of Justice.
Article 60.- Procedures for granting permits to set up foreign child adoption offices in Vietnam
1. Within 30 days as from the date of receiving complete and valid dossiers, the Ministry of Justice shall examine the dossiers and ask, in its official dispatches, for the opinions of the Ministry of Public Security and the provincial-level People’s Committees of the localities where the foreign child adoption offices in Vietnam are expected to be located and to conduct their activities.
2. Within 30 days as from the date of receiving the official dispatches of the Ministry of Justice, the Ministry of Public Security and the provincial-level People’s Committees shall reply the former in writing.
3. Within 15 days as from the date of receiving the written replies of the Ministry of Public Security and the provincial-level People’s Committees, the Ministry of Justice shall consider and grant permits for setting up the foreign child adoption offices in Vietnam to the foreign child adoption organizations, and at the same time send written notifications enclosed with the copies of the operation permits to the provincial/municipal Justice Services of the localities where the foreign child adoption offices in Vietnam are headquartered and where they are allowed to operate, for coordinated management. In case of refusing to grant permits, the Ministry of Justice shall notify such in writing to the applying foreign child adoption organizations.
4. The permits for setting up foreign child adoption offices in Vietnam shall be valid for 5 years counting from the date of issuance, and can be extended; the duration of each extension shall not exceed 5 years. The permits for setting up foreign child adoption offices shall include the following principal details:
a) The appellations and addresses of the headquarters of the foreign child adoption organization and its office in Vietnam;
b) The full name of the head of the office;
c) The operating areas of the office;
d) The contents of activities which the office is allowed to carry out in order to support the child adoption application;
e) The operation duration of the office;
f) The extension, change in the contents of the permit.
Article 61.- Rights and obligations of foreign child adoption offices
1. The foreign child adoption offices shall have the rights:
a) To conduct activities in support of child adoption;
b) To rent working offices, recruit Vietnamese employees to work for the offices as provided for by law;
c) To conduct activities of technical assistance, humanitarian assistance for children nurturing establishments as provided for by law;
d) Other rights prescribed by law.
2. The foreign child adoption offices shall have the obligations:
a) Only to conduct activities strictly within the scope of contents and operating areas prescribed in the permits;
b) To strictly abide by laws, respect customs and practices of Vietnam;
c) To take responsibility for the fulfillment of the commitment to notify the situation of development of the adopted children according to the provisions of this Decree by the child adopters whom the offices have rendered support in the child adoption application;
d) To report biannually and annually to the Ministry of Justice, the provincial/municipal Justice Services of the localities where the offices are headquartered and where the offices are permitted to operate on the organization, personnel and activities of the offices; to report, supply documents or explanations on matters related to the operations of the offices, when so requested;
e) To abide by the provisions of Vietnamese legislation on labor, tax, accounting and statistics;
f) To send reports on final settlement of financial revenues and expenditures related to child adoption activities in Vietnam to the Ministry of Justice, the provincial/municipal Justice Services of the localities where the offices are headquartered and where the offices are permitted to operate;
g) To submit to the inspection and examination by the Ministry of Justice, the provincial/municipal Justice Services of the localities where the offices are headquartered and where the offices are permitted to operate and to other competent agencies of Vietnam on the offices activities;
h) Other obligations as prescribed by law.
Article 62.- Extension of operation of foreign child adoption offices
1. Foreign child adoption offices which strictly abide by the provisions of this Decree shall be entitled to extend their operation. At least 3 months before the expiry of their establishment permits, the foreign child adoption offices, if wishing to extend their operation, shall have to file their application for extension to the Ministry of Justice, enclosed with the reports on the situation of their activities in Vietnam during the time they are licensed, with opinions of the provincial/municipal Justice Services of the localities where the offices are headquartered and where the foreign child adoption offices are permitted to operate.
2. Within 30 days as from the date of receiving complete and valid dossiers, the Ministry of Justice shall consider, consult the concerned agencies and decide to permit or refuse the extension.
In case of permitting the extension, the Ministry of Justice shall directly inscribe the extension in the permits and affix stamps for certification, and at the same time send written notifications together with the copies of the extended permits to the provincial/municipal Justice Services of the localities where the offices are headquartered and where the offices are permitted to operate for coordinated management.
In case of refusing the extension, the Ministry of Justice shall notify such in writing to the applying foreign child adoption offices.
Article 63.- Changes in the contents of permits for setting up foreign child adoption offices
1. In cases where foreign child adoption organizations make changes in their appellations, in their headquarters in the countries where they have been set up, changes in the locations of their foreign child adoption offices in Vietnam, but within a province or a centrally-run city, the foreign child adoption offices shall have to file their written requests for annotation on the changes, together with the permits, to the Ministry of Justice.
Within 7 days as from the date of receiving the written requests for annotation on the changes, the Ministry of Justice shall directly inscribe the changed contents in the permits for setting up the foreign child adoption offices and affix stamps for certification, and at the same time send written notifications, together with the copies of the permits already annotated with the changes, to the provincial/municipal Justice Services of the localities where the offices are headquartered and where the foreign child adoption offices are permitted to operate for coordinated management.
2. In case of request for the replacement of the heads of the foreign child adoption offices in Vietnam, changes in the operating contents, operating areas, headquarters of the foreign child adoption offices in other provinces or centrally-run cities in Vietnam, the foreign child adoption organizations shall have to file their applications for such changes, clearly stating the change purposes, contents and reasons, enclosed with the permits, to the Ministry of Justice. In case of replacing the office heads, the application for replacement must be enclosed with the curriculum vitae, made according to set form and the judicial record card of the persons expected to replace the office heads.
Within 30 days as from the date of receiving complete and valid dossiers of application for changes in the permit contents, the Ministry of Justice shall consider and decide to permit or refuse the changes in the permit contents.
In case of permitting the changes, the Ministry of Justice shall directly inscribe the contents of the changes in the permits and affix stamps for certification, and at the same time send written notifications, together with the copies of the permits with changed contents, to the provincial/municipal Justice Services of the localities where the foreign child adoption offices are headquartered and where they are permitted to operate for coordinated management.
In case of refusing the changes, the Ministry of Justice shall notify such in writing to the applying foreign child adoption offices.
Article 64.- Termination of operation of foreign child adoption offices
1. The foreign child adoption offices shall terminate their operation in Vietnam in the following cases:
a) The foreign child adoption organizations apply for termination of operation in Vietnam ahead of time or upon the expiry of the permits for setting up the foreign child adoption offices they do not request the extension;
b) The foreign child adoption organizations terminate operation in the countries where such organizations have been set up;
c) Upon the expiry of their operations in Vietnam according to the permits granted by the competent agencies of the countries where the child adoption organizations have been established, they are not permitted to extend operation;
d) Upon the expiry of their operation in Vietnam according to the permits granted by the Ministry of Justice, they are not allowed to extend their operation;
e) They are indefinitely deprived of the right to use the permits under the decisions of the competent State bodies.
2. In case of termination of operation under the provisions at Points a, b and c, Clause 1 of this Article, the foreign child adoption organizations must send written notifications on operation termination to the Ministry of Justice within 30 days before the date of termination of operation of the foreign child adoption offices and must return the permits for setting up the foreign child adoption offices to the Ministry of Justice.
3. In case of operation termination as provided for at Points d and e, Clause 1 of this Article, the Ministry of Justice or other competent bodies shall have to send to the foreign child adoption organizations the written refusal of extension or the decision on deprivation of the right to use the permits, within 30 days before the foreign child adoption offices are compelled to terminate their operations.
4. Before terminating their operations, the foreign child adoption organizations and the foreign child adoption offices shall have to repay all their debts (if any) to relevant organizations and/or individuals in Vietnam and settle matters related to the operation termination and report thereon in writing to the Ministry of Justice and the provincial/municipal Justice Services of the localities where the foreign child adoption offices are headquartered and where they are permitted to operate.
5. The Ministry of Justice shall send written notifications on termination of operation of foreign child adoption offices to the provincial/municipal Justice Services of the localities where the offices were previously headquartered and where they were permitted to operate.
REGISTRATION OF MARRIAGE, RECOGNITION OF FATHERS, MOTHERS OR CHILDREN, CHILD ADOPTION INVOLVING FOREIGN ELEMENTS IN BORDER REGIONS
Article 65.- Application scope
1. This Chapter prescribes the competence, order and procedures for registration of marriage, recognition of fathers, mothers or children and child adoption between Vietnamese citizens permanently residing in the border regions and citizens of neighboring countries permanently residing in regions bordering on Vietnam.
2. Where this Chapter does not give specific provisions, other provisions of this Decree shall apply to the settlement of the marriage, the recognition of fathers, mothers or children and the child adoption involving foreign elements in border regions.
Article 66.- Competence to register marriage, recognition of fathers, mothers or children, child adoption
The commune-level People’s Committees of the localities where Vietnamese citizens in border regions permanently reside shall effect the registration of marriage, recognition of fathers, mothers or children as well as child adoption between Vietnamese citizens permanently residing in border regions and citizens of neighboring countries permanently residing in regions bordering on Vietnam under the provisions of this Decree and other Vietnamese law provisions on civil status registration.
Article 67.- Exemption from consular legalization and notarization procedures
1. Papers issued or notarized, authenticated by agencies or organizations of neighboring countries therein for use in Vietnam in the marriage, the recognition of fathers, mothers or children or the child adoption in the border regions as provided for in this Chapter shall be exempt from consular legalization.
2. The papers prescribed in Clause 1 of this Article in the languages of neighboring countries must be translated into Vietnamese with the translators commitment on the correct translation of their contents and the translations thereof need not to be notarized.
The fee rates for registration of marriage, recognition of fathers, mothers or children and child adoption, which involve foreign elements in the border regions, shall be the same as the registration fee rates applicable to the marriage, the recognition of fathers, mothers or children and the child adoption between Vietnamese citizens in the country.
1. Both marriage partners applying for their marriage registration must submit the following papers:
a) The Vietnamese citizens must submit the marriage registration declarations made according to set form;
b) Citizens of neighboring countries must submit the marriage registration declarations made according to set form with certification made within 6 months counting to the date of receiving the dossiers of the competent agencies of those neighboring countries that the involved persons are currently unmarried.
2. The papers prescribed in Clause 1 of this Article of each marriage partner must be compiled in two sets of dossiers and submitted at the commune-level People’s Committees of the localities where the Vietnamese citizens in the border regions permanently reside.
3. When submitting the dossiers, the marriage partners must produce the following papers:
a) The Vietnamese citizens must produce the border people’s identity cards; in cases where the border people’s identity cards are not available, they must produce papers proving their permanent residence in border regions, together with other personal papers, for inspection.
b) The citizens of neighboring countries must produce the personal papers issued by competent State bodies of the neighboring countries to their citizens permanently residing in regions bordering on Vietnam; in cases where such personal papers are not available, they must produce papers proving their permanent residence in regions bordering on Vietnam, together with their other personal papers, for inspection.
c) For people who had been married but divorced or people whose spouses have died or been declared dead, depending on each specific case, the involved parties shall also have to produce the legally effective judgments or decisions permitting their divorces or the certificates of their spouses death.
4. Within 15 days as from the date of receiving complete and valid dossiers and fees, the commune-level People’s Committees shall have to examine the dossiers and proceed with the posting up of the marriage notices for 7 consecutive days at their offices. After the dossier examination and the marriage posting up, the commune-level People’s Committees shall send official dispatches, enclosed with one set of marriage registration dossier, to the provincial/municipal Justice Services for comments.
5. Within 15 days as from the date of receiving the official dispatches of the commune-level People’s Committees, the provincial/municipal Justice Services shall consider the marriage registration dossiers and give their written replies to the former.
6. Within 7 days as from the date of receiving the opinions of the provincial/municipal Justice Services, the commune-level People’s Committees shall decide on the marriage registration and organize the marriage registration ceremony as for the cases of registration of marriage between Vietnamese citizens in the country according to the law provisions on civil status registration.
Article 70.- Recognition of fathers, mothers or children
1. A dossier on recognition of fathers, mothers or children shall comprise the following papers:
a) The application for recognition of father, mother or child, made according to set form;
b) Papers, documents or evidences (if any) proving the father- or mother- child relationship between the recognizer and the recognizee.
2. The papers prescribed in Clause 1 of this Article shall be compiled in two sets of dossiers and submitted to the commune-level People’s Committees of the localities of border permanent residence of the Vietnamese citizens recognized to be fathers, mothers or children. When submitting the dossiers, the involved persons must produce the papers prescribed at Points a and b, Clause 3, Article 69 of this Decree, for inspection.
3. Within 15 days as from the date of receiving the complete and valid dossiers and fees, the commune-level People’s Committees shall have to examine the dossiers and proceed with the posting up of the notices on the recognition of fathers, mothers or children for 7 consecutive days at their offices. After the dossier examination and the posting up of father, mother or child recognition notices, the commune-level People’s Committees shall send official dispatches, enclosed with one set of dossiers, to the provincial/municipal Justice Services for comments.
4. Within 15 days as from the date of receiving the official dispatches of the commune-level People’s Committees, the provincial/municipal Justice Services shall consider the dossiers on recognition of fathers, mothers or children and send written replies to the commune-level People’s Committees.
5. Within 7 days as from the date of receiving the opinions of the provincial/municipal Justice Services, the commune-level People’s Committees shall decide on the recognition of fathers, mothers or children and hand the decisions to the involved persons as for the cases of recognition of fathers, mothers or children between Vietnamese citizens in the country according to the law provisions on civil status registration.
1. Citizens of neighboring countries who permanently reside in regions bordering on Vietnam and wish to adopt Vietnamese children permanently residing in border regions must make written applications according to set form, with certification by competent bodies of those neighboring countries that the involved persons have all conditions to bring up the adopted children. If both the husband and the wife apply for child adoption, the applications must be signed by both the husband and the wife.
The applications must be enclosed with the papers of the children’s parents agreeing to let their children be adopted. Where one parent of such a child has died or been declared dead, or lose his or her civil act capacity, only the consent of the other parent is required. Where both parents of such child have died or been declared dead or lose their civil act capacity, there must be the written consent of such child’s guardian. In cases where the to be-adopted Vietnamese children aged full nine years or older, the written consents of such children are also required.
2. The papers prescribed in Clause 1 of this Article shall be compiled in two sets of dossier and submitted to the commune-level People’s Committees of the localities of border permanent residence of the to be-adopted Vietnamese children. When submitting the dossiers, the involved persons must produce the papers prescribed at Points a and b, Clause 3, Article 69 of this Decree for inspection.
3. Within 15 days as from the date of receiving the complete and valid dossiers, the commune-level People’s Committees shall have to examine the dossiers and proceed with the posting up of the child adoption notices for 7 consecutive days at their offices. After the examination of the dossiers and the posting up of the child adoption notices, the commune-level People’s Committees shall send official dispatches, enclosed with one set of dossier, to the provincial/municipal Justice Services for comments.
4. Within 30 days as from the date of receiving the official dispatches of the commune-level People’s Committees, the provincial/municipal Justice Services shall consider the child adoption dossiers and send written replies to the commune-level People’s Committees.
5. Within 7 days as from the date of receiving the opinions of the provincial/municipal Justice Services, the commune-level People’s Committees shall decide to permit the child adoption and proceed with the hand-over and reception of the adopted children as for the cases of registration of child adoption between Vietnamese citizens in the country according to the law provisions on civil status registration.
STATE MANAGEMENT OVER MARRIAGE AND FAMILY INVOLVING FOREIGN ELEMENTS
Article 72.- Tasks and powers of the Ministry of Justice
1. The Ministry of Justice shall assist the Government in performing the State management over marriage and family involving foreign elements nationwide, having the following tasks and powers:
a) To draft and submit to the competent State bodies for promulgation or to promulgate according to its competence legal documents on marriage and family involving foreign elements;
b) To direct and guide the provincial-level People’s Committees and coordinate with the Ministry for Foreign Affairs in directing and guiding the Vietnamese diplomatic or consular offices in implementation of the law provisions on marriage and family involving foreign elements and the civil status registration operations; to disseminate and educate in the legislation on marriage and family involving foreign elements;
c) To grant permits for setting up foreign child adoption offices and manage their operations in Vietnam;
d) To issue forms of books and papers prescribed in this Decree;
e) To inspect and examine the observance of the legislation on marriage and family involving foreign elements; to settle complaints and denunciations according to the provisions of this Decree and other relevant law provisions;
f) To gather statistics on the registration of marriage, recognition of fathers, mothers or children, and child adoption, which involve foreign elements;
g) To annually report to the Government on the implementation of the legislation on marriage and family involving foreign elements;
h) To carry out international cooperation in the field of marriage and family involving foreign elements.
2. The International Child Adoption Agency of Vietnam under the Ministry of Justice shall have to assist the Justice Minister in performing the function of State management in the field of child adoption involving foreign elements and perform the tasks and exercise the powers in permitting foreigners to adopt Vietnamese children according to the provisions of this Decree.
Article 73.- Tasks and powers of the Ministry for Foreign Affairs
The Ministry for Foreign Affairs shall coordinate with the Ministry of Justice in performing the State management over the marriage and family involving foreign elements, having the following tasks and powers:
1. To direct the Vietnamese diplomatic and consular offices in implementing the legislation on marriage and family involving foreign elements as well as on civil status registration operations; in taking measures to protect the rights and legitimate interests of Vietnamese citizens in foreign countries in marriage and family relations in accordance with the laws of the host countries and the international agreements which Vietnam has signed or acceded to.
2. To direct the Vietnamese diplomatic and consular offices in observing the regime of statistics and annual reports on the situation of registration of marriage, recognition of fathers, mothers or children and child adoption, which involve foreign elements and fall under their settling jurisdiction.
3. To diplomatically handle matters arising in the process of implementing the international agreements on marriage and family, which Vietnam has signed or acceded to.
4. To issue copies from the original books of marriage certificates, decisions on father, mother or child recognition, decisions on adoption of Vietnamese children according to the provisions of this Decree.
5. To perform other tasks and exercise other powers as provided for by law.
Article 74.- Tasks and powers of the Ministry of Public Security
The Ministry of Public Security shall coordinate with the Ministry of Justice in performing the function of State management over marriage and family involving foreign elements, having the following tasks and powers:
1. To direct and guide the Police Services of the provinces and centrally-run cities to coordinate with the provincial/municipal Justice Services in verifying according to their specialized functions the requested matters in the dossiers of marriage registration, the dossiers of to be-adopted children as provided for in this Decree; to issue passports in time and create favorable conditions for Vietnamese citizens having their marriages registered, having been recognized as fathers, mothers or children or having been adopted to foreigners, to leave Vietnam when so requested.
2. To direct and take measures to prevent and combat acts of abusing the marriage and/or recommendation of children for adoption to seek profits, traffic in, exploit the labor of, or sexually abuse, women and/or children as well as other acts of violating the legislation on marriage and family involving foreign elements.
3. To coordinate with the Ministry of Justice in considering the granting of permits for setting up foreign child adoption offices in Vietnam according to the provisions of this Decree; in inspecting and examining the observance of the legislation on marriage and family involving foreign elements.
4. To perform other tasks and exercise other powers as provided for by law.
Article 75.- Tasks of the ministries, the ministerial-level agencies and the agencies attached to the Government
The ministries, the ministerial-level agencies and the agencies attached to the Government shall, within the scope of their respective functions, tasks and powers, have to coordinate with the Ministry of Justice in performing the State management over marriage and family involving foreign elements.
Article 76.- Tasks and powers of the provincial-level People’s Committees
1. The provincial-level People’s Committees shall perform the State management over marriage and family involving foreign elements in their respective localities, having the following tasks and powers:
a) To effect the registration of marriage, father, mother or child recognition as well as child adoption, which involve foreign elements, under the provisions of this Decree;
b) To disseminate and educate in the legislation on marriage and family involving foreign elements among population;
c) To make statistics, biannual and annual reports to the Ministry of Justice on the situation of registration of marriage, father, mother or child recognition as well as child adoption and the situation of observance of the legislation on marriage and family involving foreign elements in their respective localities;
d) To manage the operations of the Marriage Support Centers and foreign child adoption offices in their respective provinces.
e) To inspect and examine the observance of the legislation on marriage and family involving foreign elements in their respective provinces; to settle complaints and denunciations and handle law violations in the field of marriage and family involving foreign elements according to the provisions of this Decree and other relevant law provisions.
f) To perform other tasks and exercise other powers as provided for by law.
2. The provincial/municipal Justice Services shall assist the provincial-level People�s Committees in performing the State management over marriage and family involving foreign elements in the localities; perform specific tasks and exercise specific powers prescribed in this Decree.
COMPLAINTS, DENUNCIATIONS AND HANDLING OF VIOLATIONS
Article 77.- Complaints, denunciations
1. Organizations and individuals shall have the right to complain about administrative decisions and/or administrative acts of competent State agencies, officials and employees in the implementation of this Decree.
2. Individuals shall have the right to denounce to competent agencies, organizations or individuals acts of violating the provisions of this Decree.
3. The competence, order and procedures for settling complaints and denunciations shall comply with the provisions of legislation on complaints and denunciations.
Article 78.- Handling of violations
1. Those who commit falsity in dossier declarations, counterfeit papers to apply for marriage, father, mother or child recognition or child adoption, which involve foreign elements; take advantage of the marriage, father, mother or child recognition as well as child adoption, which involve foreign elements, to seek profits, traffic in, sexually abuse and/or exploit the labor of, women and children; conduct brokerage activities in marriage, father, mother or child recognition and/or child adoption, which involve foreign elements, against law, or commit other acts of violating the legislation on marriage and family involving foreign elements shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be administratively sanctioned or examined for penal liability; if causing damage, they must pay compensations therefor according to law provisions.
2. The Marriage Support Centers and foreign child adoption offices in Vietnam, which commit acts of taking advantage of the marriage support and/or child adoption, which involve foreign elements, to seek profits, traffic in, sexually abuse and/or exploit the labor of, women and children; conduct marriage support activities in contravention of the provisions in their operation licenses, child adoption support activities in contravention of the provisions in the permits for setting up the foreign child adoption offices, or commit other acts of violating the provisions of this Decree or other relevant law provisions shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be administratively sanctioned in forms of caution, fine, or can be deprived of the right to use permits; if causing damage, they must pay compensations therefor according to law provisions.
3. Those who abuse their positions and powers and commit acts of violating the provisions of this Decree as well as other relevant law provisions in settling the registration of marriage, father, mother or child recognition and/or child adoption, which involve foreign elements, shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability; if causing damage, they must pay compensations therefor according to law provisions.
Article 79.- Application of this Decree to a number of special cases
1. The provisions of this Decree shall also apply to settle the registration of marriage, father, mother or child recognition and child adoption between Vietnamese citizens, either or both of them permanently residing abroad. In cases where Vietnamese citizens permanently residing overseas apply for the adoption of Vietnamese children, there shall be no restrictions on to be-adopted children as provided for in Clause 2, Article 36 of this Decree.
2. The provisions of this Decree on marriage shall also apply to the registration of marriage in Vietnam between foreigners permanently residing in Vietnam and foreigners not permanently residing in Vietnam or between foreigners not permanently residing in Vietnam, if they so request.
3. The provisions of this Decree on child adoption shall also apply to the registration of foreigners application for adoption of stateless children permanently residing in Vietnam, and stateless people’s application for adoption of Vietnamese children or stateless children permanently residing in Vietnam.
Article 80.- Papers required from stateless people, people with two or more foreign nationalities, Vietnamese citizens permanently residing overseas
1. Where this Decree fails to specify the papers issued by foreign competent agencies for use in the registration of foreigners marriages, father, mother or child recognition and/or child adoption, for the stateless people and people with two or more foreign nationalities, those papers shall be determined as follows:
a) For stateless people, they are papers issued by competent agencies of the countries where such persons permanently reside;
b) For people with two or more foreign nationalities, they are papers issued by competent bodies of the countries where they bear the nationalities and at the same time permanently reside; if such persons do not permanently reside in any of the countries which they bear the nationalities of, they are papers issued by competent bodies of the countries which such persons carry the passports of.
2. For Vietnamese citizens permanently residing abroad, the papers for use in the registration of marriage, father, mother or child recognition as well as child adoption shall be those issued by competent bodies of the countries where such persons permanently reside or by the Vietnamese diplomatic or consular offices in those countries.
Article 81.- Implementation effect
1. This Decree shall take implementation effect as from January 2, 2003 and replace the Government’s Decree No.184/CP of November 30, 1994 on procedures for marriage, recognition of out-of-wedlock children, child adoption or sponsorship between Vietnamese citizens and foreigners.
The dossiers of application for marriage, recognition of marriage, recognition of out-of-wedlock children, child adoption, the recognition of child adoption or sponsorship between Vietnamese citizens and foreigners, which have been received by Vietnam’s competent agencies before this Decree takes effect shall continue to be settled according to the provisions of Decree No.184/CP of November 30, 1994 of the Government.
To annul Decision No.142/2000/QD-TTg of December 11, 2000 of the Prime Minister, promulgating the Regulation on implementation of the Agreement on Cooperation in Child Adoption between the Socialist Republic of Vietnam and the Republic of France.
2. The Minister of Justice shall have to guide and organize the implementation of this Decree.
3. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực