Chương 4 Nghị định 68/2002/NĐ-CP: Nuôi con nuôi
Số hiệu: | 68/2002/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 10/07/2002 | Ngày hiệu lực: | 02/01/2003 |
Ngày công báo: | 10/08/2002 | Số công báo: | Số 38 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/05/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc cho, nhận trẻ em làm con nuôi chỉ được thực hiện trên tinh thần nhân đạo, nhằm bảo đảm lợi ích tốt nhất cho trẻ em và tôn trọng các quyền cơ bản của trẻ em.
Nghiêm cấm lợi dụng việc nuôi con nuôi nhằm mục đích bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục, mua bán trẻ em hoặc vì mục đích trục lợi khác.
2. Việc cho người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em có quốc tịch Việt Nam (sau đây gọi là trẻ em Việt Nam) làm con nuôi được xem xét giải quyết, nếu Việt Nam và nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú đã ký kết hoặc cùng gia nhập điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi.
Việc cho người nước ngoài thường trú tại nước chưa ký kết hoặc chưa cùng gia nhập với Việt Nam điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi chỉ được xem xét giải quyết, nếu xin đích danh trẻ em thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 36 của Nghị định này.
1. Trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi phải là trẻ em từ mười lăm tuổi trở xuống. Trẻ em trên mười lăm tuổi có thể được nhận làm con nuôi nếu là trẻ em tàn tật hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
Trẻ em chỉ có thể làm con nuôi của một người hoặc của cả hai người là vợ chồng. Vợ chồng phải là những người khác giới có quan hệ hôn nhân.
2. Trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi bao gồm:
a) Trẻ em đang sống ở các cơ sở nuôi dưỡng được thành lập hợp pháp tại Việt Nam.
b) Trẻ em đang sống tại gia đình, nếu thuộc trường hợp là trẻ em mồ côi, tàn tật hoặc có quan hệ họ hàng, thân thích với người xin nhận con nuôi.
1. Người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi phải có đủ điều kiện để nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 69 của Luật Hôn nhân và gia đình của Việt Nam và pháp luật của nước nơi người đó thường trú.
Công dân Việt Nam xin nhận trẻ em nước ngoài thường trú tại Việt Nam làm con nuôi phải có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 69 của Luật Hôn nhân và gia đình của Việt Nam và pháp luật của nước mà trẻ em đó có quốc tịch.
2. Trong trường hợp vợ chồng xin nhận con nuôi thì mỗi người đều phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Việc người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi; việc công dân Việt Nam xin nhận trẻ em nước ngoài thường trú tại Việt Nam làm con nuôi phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này.
Việc nuôi con nuôi mà không được đăng ký thì không được thừa nhận.
1. ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cơ sở nuôi dưỡng trẻ em thực hiện đăng ký việc người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam đang sống ở cơ sở nuôi dưỡng đó làm con nuôi.
ư2. ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của cha mẹ đẻ của trẻ em thực hiện đăng ký việc người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam đang sống tại gia đình làm con nuôi. Nếu cha mẹ đẻ của trẻ em có nơi thường trú khác nhau thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của người cha hoặc người mẹ đẻ đang nuôi dưỡng trẻ em đó thực hiện việc đăng ký nuôi con nuôi.
Trong trường hợp trẻ em đang sống với người giám hộ thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của người giám hộ của trẻ em đó thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
ưTrong trường hợp cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em không có hoặc chưa có hộ khẩu thường trú nhưng đã đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về hộ khẩu thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đăng ký tạm trú có thời hạn của cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ đang nuôi dưỡng trẻ em đó thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
1. Thời hạn giải quyết việc xin nhận con nuôi trong trường hợp xin đích danh trẻ em là 120 ngày, kể từ ngày Cơ quan con nuôi quốc tế của Việt Nam thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Cơ quan con nuôi quốc tế) nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người xin nhận con nuôi. Trong trường hợp phải yêu cầu cơ quan Công an xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 45 của Nghị định này thì thời hạn được kéo dài thêm 30 ngày.
Trong trường hợp người xin nhận con nuôi chưa xác định được đích danh trẻ em và phải qua thủ tục giới thiệu trẻ em quy định tại Điều 51 của Nghị định này thì thời hạn trên được tính kể từ ngày Cơ quan con nuôi quốc tế nhận được văn bản trả lời đồng ý của người xin nhận con nuôi về trẻ em được giới thiệu.
2. Thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm thời gian quy định tại khoản 2 Điều 47 của Nghị định này.
1. Hồ sơ của người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi gồm các giấy tờ sau đây:
a) Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi theo mẫu quy định;
b) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
c) Giấy phép còn giá trị do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú cấp, cho phép người đó nhận con nuôi. Nếu nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú không cấp loại giấy phép này thì thay thế bằng giấy xác nhận có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo pháp luật của nước đó;
d) Giấy xác nhận do tổ chức y tế có thẩm quyền của nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó có sức khoẻ, không bị mắc bệnh tâm thần, bệnh truyền nhiễm;
đ) Giấy tờ xác nhận về tình hình thu nhập của người xin nhận con nuôi, chứng minh người đó bảo đảm việc nuôi con nuôi;
e) Phiếu lý lịch tư pháp của người xin nhận con nuôi do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó thường trú cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ.
2. Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 02 bộ hồ sơ, nộp cho Cơ quan con nuôi quốc tế.
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người xin nhận con nuôi, Cơ quan con nuôi quốc tế kiểm tra, xem xét toàn bộ hồ sơ.
Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì Cơ quan con nuôi quốc tế thông báo cho người xin nhận con nuôi bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
2. Nếu xét thấy hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, người xin nhận con nuôi có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 37 của Nghị định này, Cơ quan con nuôi quốc tế có trách nhiệm:
a) Phân loại hồ sơ, ghi vào sổ theo dõi;
b) Gửi công văn cho Sở Tư pháp để hướng dẫn cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám hộ của trẻ em làm hồ sơ của trẻ em, nếu người xin nhận con nuôi xin đích danh trẻ em làm con nuôi;
c) Gửi công văn, kèm theo bản chụp đơn của người xin nhận con nuôi cho Sở Tư pháp để tiến hành thủ tục giới thiệu trẻ em theo quy định tại Điều 51 của Nghị định này, nếu người xin nhận con nuôi chưa xác định được đích danh trẻ em cần xin làm con nuôi.
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Cơ quan con nuôi quốc tế, Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn cơ sở nuôi dưỡng trẻ em (nếu trẻ em được xin đích danh từ cơ sở nuôi dưỡng) hoặc cha mẹ, người giám hộ của trẻ em (nếu trẻ em được xin đích danh từ gia đình) làm hồ sơ của trẻ em, gồm các giấy tờ quy định tại Điều 44 của Nghị định này.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Sở Tư pháp, nếu đồng ý cho trẻ em làm con nuôi thì người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám hộ của trẻ em có trách nhiệm hoàn tất 04 bộ hồ sơ của trẻ em và nộp cho Sở Tư pháp.
1. Hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi gồm các giấy tờ sau đây :
a) Bản sao Giấy khai sinh của trẻ em;
b) Giấy đồng ý cho trẻ em làm con nuôi quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế từ cấp huyện trở lên về tình trạng sức khoẻ của trẻ em, trong đó ghi rõ tình trạng đặc biệt, nếu có;
d) Hai ảnh mầu của trẻ em, chụp toàn thân cỡ 10 x 15 cm hoặc 9 x 12 cm.
2. Ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, tuỳ từng trường hợp, hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi còn phải có giấy tờ tương ứng sau đây:
a) Biên bản xác nhận về việc trẻ em bị bỏ rơi, nếu trẻ em đó có nguồn gốc bị bỏ rơi;
b) Biên bản xác nhận về việc trẻ em bị bỏ lại cơ sở y tế, nếu trẻ em đó có nguồn gốc bị bỏ lại cơ sở y tế;
c) Bản sao giấy chứng tử của cha, mẹ đẻ của trẻ em, nếu cha, mẹ đẻ của trẻ em đó đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết;
d) Bản sao bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án tuyên bố cha, mẹ đẻ của trẻ em mất năng lực hành vi dân sự, nếu cha, mẹ đẻ của trẻ em đó mất năng lực hành vi dân sự;
đ) Giấy đồng ý làm con nuôi của bản thân trẻ em, nếu trẻ em được nhận làm con nuôi từ đủ chín tuổi trở lên (giấy này có thể ghi chung vào giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này);
e) Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc giấy đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước); Thẻ thường trú (đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam) của cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ đang nuôi dưỡng trẻ em, nếu thuộc trường hợp trẻ em đang sống tại gia đình được xin đích danh làm con nuôi.
3. Sau khi đã được thông báo và nhận thức một cách rõ ràng về hệ quả pháp lý của việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, những người sau đây có quyền ký giấy đồng ý cho trẻ em làm con nuôi:
a) Người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng có quyền đồng ý cho trẻ em đang sống ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi. Trong trường hợp trẻ em còn cha, mẹ đẻ thì còn phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ đẻ của trẻ em đó, trừ trường hợp trẻ em đó có nguồn gốc bị bỏ rơi, bị bỏ lại cơ sở y tế hoặc khi trẻ em đó được đưa vào cơ sở nuôi dưỡng đã có giấy của cha mẹ đẻ đồng ý cho con làm con nuôi hoặc cha mẹ đẻ của trẻ em đó mất năng lực hành vi dân sự.
b) Cha mẹ đẻ có quyền đồng ý cho trẻ em đang sống tại gia đình làm con nuôi. Nếu cha hoặc mẹ đẻ của trẻ em đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chỉ cần sự đồng ý của người kia. Trong trường hợp cả cha và mẹ đẻ của trẻ em đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì phải có sự đồng ý của người giám hộ của trẻ em đó.
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của trẻ em, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Kiểm tra toàn bộ giấy tờ trong hồ sơ của trẻ em; nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì yêu cầu cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám hộ của trẻ em bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
b) Thẩm tra về tính hợp pháp của toàn bộ giấy tờ trong hồ sơ của trẻ em;
c) Xác minh, làm rõ về nguồn gốc của trẻ em;
d) Gửi văn bản báo cáo, kèm theo 01 bộ hồ sơ của trẻ em cho Cơ quan con nuôi quốc tế.
2. Trong trường hợp xét thấy trẻ em có nguồn gốc không rõ ràng hoặc có vấn đề khác trong hồ sơ của trẻ em cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan Công an thì Sở Tư pháp có công văn nêu rõ vấn đề cần xác minh, kèm theo 01 bộ hồ sơ của trẻ em gửi cơ quan Công an cùng cấp đề nghị xác minh.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Sở Tư pháp, cơ quan Công an có trách nhiệm xác minh vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản cho Sở Tư pháp.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo của Sở Tư pháp và hồ sơ của trẻ em, Cơ quan con nuôi quốc tế có trách nhiệm :
1. Kiểm tra lại toàn bộ các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ của trẻ em.
2. Gửi công văn nêu rõ ý kiến của mình, kèm theo 01 bộ hồ sơ của người xin nhận con nuôi cho Sở Tư pháp, nếu xét thấy hồ sơ của trẻ em đã đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Nghị định này và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
3. Thông báo cho Sở Tư pháp để yêu cầu cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám hộ của trẻ em bổ sung, hoàn thiện hồ sơ cho trẻ em, nếu xét thấy hồ sơ của trẻ em chưa đầy đủ, chưa hợp lệ.
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được công văn trả lời của Cơ quan con nuôi quốc tế, kèm theo hồ sơ của người xin nhận con nuôi, Sở Tư pháp thông báo cho người xin nhận con nuôi đến Việt Nam để hoàn tất thủ tục xin nhận con nuôi.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp, người xin nhận con nuôi phải có mặt tại Việt Nam để hoàn tất thủ tục xin nhận con nuôi. Nếu vì lý do khách quan mà người xin nhận con nuôi không thể có mặt trong thời gian đó thì phải có văn bản đề nghị Sở Tư pháp cho gia hạn, thời gian gia hạn không quá 60 ngày.
Người xin nhận con nuôi phải nộp lệ phí và làm bản cam kết về việc thông báo định kỳ 06 tháng một lần (theo mẫu quy định) cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Cơ quan con nuôi quốc tế về tình hình phát triển của con nuôi trong ba năm đầu tiên, sau đó mỗi năm tiếp theo thông báo một lần cho đến khi con nuôi đủ 18 tuổi.
3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày người xin nhận con nuôi nộp lệ phí và ký bản cam kết thông báo tình hình phát triển của con nuôi, Sở Tư pháp báo cáo kết quả thẩm tra và đề xuất ý kiến giải quyết việc người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi, trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, kèm theo 01 bộ hồ sơ của trẻ em và 01 bộ hồ sơ của người xin nhận con nuôi.
1. Việc quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi chỉ được tiến hành sau khi đã hoàn tất thủ tục xin nhận con nuôi theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này và người xin nhận con nuôi đang có mặt tại Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp và hồ sơ kèm theo, nếu xét thấy việc người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi không thuộc trường hợp từ chối đăng ký theo quy định tại Điều 50 của Nghị định này và là biện pháp bảo đảm lợi ích của trẻ em đó, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi và trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp để tổ chức giao nhận con nuôi, ghi vào sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp từ chối cho nhận con nuôi thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo cho người xin nhận con nuôi và Cơ quan con nuôi quốc tế, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
1. Sở Tư pháp tiến hành việc giao nhận con nuôi trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà người xin nhận con nuôi có yêu cầu khác về thời gian.
2. Việc giao nhận con nuôi được tổ chức tại trụ sở Sở Tư pháp, với sự có mặt của đại diện Sở Tư pháp; trẻ em được nhận làm con nuôi; bên nhận là cha, mẹ nuôi; bên giao là đại diện cơ sở nuôi dưỡng, nếu trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha, mẹ đẻ, người giám hộ của trẻ em, nếu trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ gia đình.
Việc giao nhận con nuôi phải được ghi đầy đủ trong Biên bản giao nhận con nuôi theo mẫu quy định, có chữ ký của bên nhận, bên giao và đại diện Sở Tư pháp.
3. Đại diện Sở Tư pháp ghi vào sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Quyết định cho các bên.
Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi và Biên bản giao nhận con nuôi được làm thành 04 bản chính: 01 bản trao cho bên nhận, 01 bản trao cho bên giao, 01 bản lưu tại Sở Tư pháp và 01 bản gửi cho Cơ quan con nuôi quốc tế.
4. Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi có hiệu lực kể từ ngày tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ đăng ký nuôi con nuôi. Việc cấp bản sao Quyết định từ sổ gốc do Sở Tư pháp thực hiện theo yêu cầu của đương sự.
5. Sở Tư pháp trao cho cha, mẹ nuôi 01 bộ hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi.
6. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày giao nhận con nuôi, Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi cho Cơ quan con nuôi quốc tế các giấy tờ sau đây để theo dõi chung:
a) Một bản chính Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi;
b) Một bản chính Biên bản giao nhận con nuôi;
c) Một bản chính giấy cam kết thông báo về tình hình phát triển của con nuôi;
d) Các giấy tờ liên quan khác, nếu có, trừ các giấy tờ đã có trong hồ sơ của trẻ em và của người xin nhận con nuôi.
Việc xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi bị từ chối trong các trường hợp sau đây:
1. Người xin nhận con nuôi không đáp ứng đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 37 của Nghị định này.
2. Trẻ em được nhận làm con nuôi không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 36 của Nghị định này.
3. Có căn cứ để khẳng định việc xin nhận con nuôi là nhằm mục đích mua bán trẻ em, bóc lột sức lao động của trẻ em, xâm phạm tình dục đối với trẻ em hoặc nhằm mục đích trục lợi khác.
1. Trong trường hợp người xin nhận con nuôi chưa xác định được đích danh trẻ em cần xin làm con nuôi thì Cơ quan con nuôi quốc tế gửi công văn kèm theo bản chụp đơn của người xin nhận con nuôi cho Sở Tư pháp nơi người xin nhận con nuôi có nguyện vọng để xem xét giới thiệu trẻ em.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Cơ quan con nuôi quốc tế, Sở Tư pháp có công văn đề nghị cơ sở nuôi dưỡng xác định trẻ em có đủ điều kiện, phù hợp với nguyện vọng của người xin nhận con nuôi để giới thiệu làm con nuôi và trả lời bằng văn bản cho Cơ quan con nuôi quốc tế.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm xác định trẻ em để giới thiệu làm con nuôi và có công văn trả lời kết quả cho Sở Tư pháp.
3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Sở Tư pháp, Cơ quan con nuôi quốc tế có trách nhiệm thông báo cho người xin nhận con nuôi về kết quả việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Cơ quan con nuôi quốc tế, người xin nhận con nuôi phải trả lời bằng văn bản cho Cơ quan con nuôi quốc tế về việc đồng ý hay không đồng ý nhận trẻ em được giới thiệu làm con nuôi. Nếu người xin nhận con nuôi đồng ý thì Cơ quan con nuôi quốc tế có công văn đề nghị Sở Tư pháp hướng dẫn cơ sở nuôi dưỡng làm hồ sơ của trẻ em.
Trong trường hợp người xin nhận con nuôi từ chối nhận trẻ em đã được giới thiệu thì Cơ quan con nuôi quốc tế có công văn thông báo cho Sở Tư pháp để Sở Tư pháp thông báo lại cho cơ sở nuôi dưỡng.
5. Trình tự chuẩn bị hồ sơ của trẻ em, giấy tờ trong hồ sơ; thủ tục thẩm tra hồ sơ của trẻ em tại địa phương, tại Cơ quan con nuôi quốc tế; việc hoàn tất thủ tục xin nhận con nuôi, quyết định cho nhận con nuôi và giao nhận con nuôi được thực hiện theo các quy định từ Điều 43 đến Điều 50 của Nghị định này.
Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam chỉ giải quyết cho người nước ngoài thường trú tại nước tiếp nhận xin nhận trẻ em Việt Nam cư trú tại nước đó làm con nuôi theo trình tự, thủ tục quy định tại Mục này, nếu trẻ em đó hiện tại không có hộ khẩu thường trú ở trong nước. Trong trường hợp trẻ em Việt Nam được xin nhận làm con nuôi hiện có hộ khẩu thường trú ở trong nước thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết việc đăng ký nuôi con nuôi theo quy định tại Mục 1 của Chương này.
Thời hạn giải quyết việc xin nhận con nuôi tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam là 120 ngày, kể từ ngày Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp phải yêu cầu cơ quan hữu quan ở trong nước xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 55 của Nghị định này thì thời hạn được kéo dài thêm 45 ngày.
1. Hồ sơ xin nhận trẻ em Việt Nam cư trú ở nước ngoài làm con nuôi gồm các giấy tờ sau đây:
a) Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 41; điểm a và điểm d khoản 1 Điều 44 của Nghị định này;
b) Giấy đồng ý cho trẻ em làm con nuôi của cha mẹ đẻ của trẻ em đó. Trong trường hợp cha hoặc mẹ đẻ của trẻ em đó đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chỉ cần giấy đồng ý của người kia. Trong trường hợp cả cha và mẹ đẻ của trẻ em đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì phải có giấy đồng ý của người giám hộ của trẻ em đó;
c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của nước nơi trẻ em được xin nhận làm con nuôi cư trú về tình trạng sức khoẻ của trẻ em, trong đó ghi rõ tình trạng đặc biệt, nếu có;
d) Bản cam kết của người xin nhận con nuôi về việc thông báo định kỳ 06 tháng một lần (theo mẫu quy định) cho Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam và Cơ quan con nuôi quốc tế về tình trạng phát triển của con nuôi trong ba năm đầu tiên, sau đó mỗi năm tiếp theo thông báo một lần cho đến khi con nuôi đủ 18 tuổi;
đ) Giấy tờ chứng minh việc cư trú của trẻ em Việt Nam tại nước ngoài.
2. Ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, tuỳ từng trường hợp, hồ sơ xin nhận trẻ em Việt Nam cư trú ở nước ngoài làm con nuôi còn phải có giấy tờ tương ứng quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 44 của Nghị định này.
3. Các giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được lập thành 02 bộ hồ sơ nộp cho Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam.
1. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có trách nhiệm:
a) Thẩm tra và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của toàn bộ giấy tờ trong hồ sơ;
b) Xác minh, làm rõ về nguồn gốc của trẻ em;
2. Trong trường hợp xét thấy trẻ em có nguồn gốc không rõ ràng hoặc có vấn đề khác trong hồ sơ cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan Công an hoặc cơ quan hữu quan khác ở trong nước thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có công văn nêu rõ vấn đề cần xác minh gửi cơ quan hữu quan ở trong nước đề nghị xác minh theo chức năng chuyên ngành.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam, cơ quan Công an hoặc cơ quan hữu quan khác ở trong nước có trách nhiệm xác minh vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản cho Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam.
1. Nếu xét thấy việc xin nhận trẻ em Việt Nam cư trú ở nước ngoài làm con nuôi không thuộc trường hợp từ chối đăng ký theo quy định tại Điều 50 của Nghị định này và là biện pháp bảo đảm lợi ích của trẻ em đó thì người đứng đầu Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ký Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi. Trong trường hợp từ chối cho nhận con nuôi thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam thông báo bằng văn bản cho người xin nhận con nuôi, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
2. Việc giao nhận con nuôi được tiến hành trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày người đứng đầu Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ký Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà người xin nhận con nuôi có yêu cầu khác về thời gian.
3. Việc giao nhận con nuôi được tổ chức tại trụ sở Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam, với sự có mặt của đại diện Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam; trẻ em được nhận làm con nuôi; bên nhận là cha, mẹ nuôi; bên giao là cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em đó.
Việc giao nhận con nuôi phải được ghi đầy đủ trong Biên bản giao nhận con nuôi theo mẫu quy định, có chữ ký của bên nhận, bên giao và đại diện Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam.
4. Đại diện Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ghi vào sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Quyết định cho các bên.
Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi và Biên bản giao nhận con nuôi được làm thành 04 bản chính: 01 bản trao cho bên nhận, 01 bản trao cho bên giao, 01 bản lưu tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam và 01 bản gửi cho Cơ quan con nuôi quốc tế.
5. Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi có hiệu lực kể từ ngày tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ đăng ký nuôi con nuôi. Việc cấp bản sao Quyết định từ sổ gốc do Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam hoặc Bộ Ngoại giao thực hiện theo yêu cầu của đương sự.
6. Sau khi hoàn tất việc giao nhận con nuôi, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có trách nhiệm, thông qua Bộ Ngoại giao, gửi cho Cơ quan con nuôi quốc tế các giấy tờ sau đây để theo dõi chung:
a) Một bản chính Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi;
b) Một bản chính Biên bản giao nhận con nuôi;
c) Một bộ hồ sơ xin nhận con nuôi;
d) Các giấy tờ liên quan khác, nếu có.
Việc công dân Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam hoặc trẻ em nước ngoài làm con nuôi đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, được công nhận tại Việt Nam, trừ các trường hợp quy định tại Điều 50 của Nghị định này. Việc công nhận được ghi chú vào sổ đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
1. Hoạt động của tổ chức nước ngoài trong lĩnh vực nuôi con nuôi tại Việt Nam theo quy định của Nghị định này phải tuân thủ nguyên tắc nhân đạo, phi lợi nhuận. Nghiêm cấm hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới con nuôi hoặc lợi dụng việc hỗ trợ xin nhận con nuôi nhằm mua bán trẻ em, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục đối với trẻ em hoặc vì mục đích trục lợi khác.
2. Tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi của nước ngoài (sau đây gọi là Tổ chức con nuôi nước ngoài) được thành lập hợp pháp tại nước đã ký kết hoặc cùng gia nhập với Việt Nam điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi, nếu có đủ các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này thì được phép hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức Văn phòng của Tổ chức con nuôi nước ngoài (sau đây gọi là Văn phòng con nuôi nước ngoài) nhằm hỗ trợ, giúp đỡ việc xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
3. Tổ chức con nuôi nước ngoài được lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức được thành lập cho phép hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi tại Việt Nam;
b) Có chương trình, kế hoạch hoặc dự án hoạt động nhân đạo, từ thiện nhằm hỗ trợ việc xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi;
c) Có địa điểm đặt trụ sở Văn phòng tại Việt Nam bảo đảm cho hoạt động của mình;
d) Người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam phải là người có đạo đức tốt, có tâm huyết hoạt động nhân đạo, từ thiện, không có tiền án.
4. Tổ chức con nuôi nước ngoài chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về mọi hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
1. Hồ sơ xin phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam của Tổ chức con nuôi nước ngoài bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Đơn xin phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo mẫu quy định;
b) Bản sao Điều lệ hoặc văn bản thành lập Tổ chức con nuôi nước ngoài;
c) Bản sao Giấy phép hoạt động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi Tổ chức con nuôi nước ngoài được thành lập cấp;
d) Bản dự kiến về chương trình, kế hoạch hoặc dự án hoạt động nhân đạo, từ thiện nhằm hỗ trợ việc xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi;
đ) Báo cáo tình hình hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi của Tổ chức con nuôi nước ngoài trong hai năm gần nhất, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức đó được thành lập, trong đó nêu rõ về tình hình thu, chi tài chính liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi. Nếu tổ chức đó đã thực hiện dự án hoặc hoạt động hỗ trợ, giúp đỡ trẻ em Việt Nam thì kèm theo báo cáo về những hoạt động đã tiến hành, có xác nhận của cơ quan, tổ chức Việt Nam đã tiếp nhận dự án hoặc hoạt động hỗ trợ, giúp đỡ đó;
e) Giấy tờ chứng minh về địa điểm đặt trụ sở Văn phòng;
g) Lý lịch cá nhân theo mẫu quy định và Phiếu lý lịch tư pháp của người dự kiến đứng đầu Văn phòng.
2. Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 02 bộ hồ sơ và nộp cho Bộ Tư pháp.
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp thẩm tra hồ sơ và có công văn xin ý kiến Bộ Công an và ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến đặt trụ sở và nơi dự kiến tiến hành các hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Bộ Tư pháp, Bộ Công an và ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến trả lời bằng văn bản của Bộ Công an và ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp xem xét, cấp Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam cho Tổ chức con nuôi nước ngoài, đồng thời có công văn thông báo kèm theo bản sao Giấy phép gửi cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và nơi thuộc địa bàn được phép hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam để phối hợp quản lý. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Tổ chức con nuôi nước ngoài gửi đơn.
4. Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp và có thể được gia hạn; thời gian mỗi lần gia hạn không quá 05 năm. Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài có các nội dung chính sau đây:
a) Tên gọi, địa chỉ nơi đặt trụ sở của Tổ chức con nuôi nước ngoài và của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;
b) Họ tên người đứng đầu Văn phòng;
c) Địa bàn hoạt động của Văn phòng;
d) Nội dung các hoạt động mà Văn phòng được phép tiến hành nhằm hỗ trợ việc xin nhận con nuôi;
đ) Thời hạn hoạt động của Văn phòng;
e) Việc gia hạn, thay đổi nội dung Giấy phép.
1. Văn phòng con nuôi nước ngoài có quyền:
a) Tiến hành các hoạt động hỗ trợ việc nuôi con nuôi;
b) Thuê trụ sở làm việc, tuyển dụng lao động Việt Nam làm việc cho Văn phòng theo quy định của pháp luật;
c) Tiến hành các hoạt động trợ giúp kỹ thuật, hỗ trợ nhân đạo cho cơ sở nuôi dưỡng trẻ em theo quy định của pháp luật;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Văn phòng con nuôi nước ngoài có nghĩa vụ:
a) Chỉ được tiến hành hoạt động theo đúng phạm vi nội dung và địa bàn hoạt động ghi trong Giấy phép;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng phong tục tập quán của Việt Nam;
c) Chịu trách nhiệm đối với việc người nhận con nuôi mà Văn phòng đã hỗ trợ xin nhận con nuôi thực hiện nghiêm chỉnh cam kết thông báo về tình hình phát triển của con nuôi theo quy định tại Nghị định này;
d) Báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và nơi thuộc địa bàn được phép hoạt động về tổ chức, nhân sự và hoạt động của Văn phòng; báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải thích về những vấn đề liên quan đến hoạt động của Văn phòng khi có yêu cầu;
đ) Chấp hành các quy định của pháp luật Việt Nam về lao động, thuế, kế toán, thống kê;
e) Gửi báo cáo quyết toán tình hình thu, chi tài chính liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi tại Việt Nam cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và nơi thuộc địa bàn được phép hoạt động;
g) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và nơi thuộc địa bàn được phép hoạt động và các cơ quan có thẩm quyền khác của Việt Nam về các hoạt động của Văn phòng;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Văn phòng con nuôi nước ngoài chấp hành nghiêm chỉnh các quy định tại Nghị định này được gia hạn hoạt động. Chậm nhất 03 tháng trước khi Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài hết hạn, nếu có yêu cầu gia hạn thì Tổ chức con nuôi nước ngoài phải có đơn đề nghị gia hạn gửi Bộ Tư pháp, kèm theo bản báo cáo về tình hình hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam trong thời hạn được cấp phép, trong đó có ý kiến của Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và nơi thuộc địa bàn được phép hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp xem xét, tham khảo ý kiến của các cơ quan hữu quan và quyết định cho gia hạn hoặc từ chối gia hạn.
Trường hợp cho gia hạn, Bộ Tư pháp ghi trực tiếp việc gia hạn vào Giấy phép và đóng dấu xác nhận, đồng thời có công văn thông báo, kèm theo bản sao Giấy phép đã được gia hạn gửi Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và nơi thuộc địa bàn được phép hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài để phối hợp quản lý.
Trường hợp từ chối gia hạn, Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Tổ chức con nuôi nước ngoài gửi đơn.
1. Trong trường hợp Tổ chức con nuôi nước ngoài có sự thay đổi về tên gọi của tổ chức, thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính tại nước nơi tổ chức đó được thành lập; thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam nhưng vẫn thuộc phạm vi địa bàn của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Văn phòng con nuôi nước ngoài phải có văn bản đề nghị ghi chú thay đổi, kèm theo Giấy phép gửi Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị ghi chú thay đổi, Bộ Tư pháp ghi trực tiếp nội dung thay đổi vào Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài và đóng dấu xác nhận, đồng thời có công văn thông báo, kèm theo bản sao Giấy phép đã được ghi chú thay đổi gửi Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và nơi thuộc địa bàn được phép hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài để phối hợp quản lý.
2. Trong trường hợp có yêu cầu thay đổi người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam; thay đổi nội dung hoạt động, địa bàn hoạt động, địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác ở Việt Nam thì Tổ chức con nuôi nước ngoài phải có đơn xin thay đổi, trong đó nêu rõ mục đích, nội dung và lý do xin thay đổi, kèm theo Giấy phép gửi Bộ Tư pháp. Nếu thay đổi người đứng đầu Văn phòng thì kèm theo đơn xin thay đổi còn phải có bản Lý lịch cá nhân theo mẫu quy định và Phiếu lý lịch tư pháp của người dự kiến thay thế.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin thay đổi nội dung Giấy phép, Bộ Tư pháp xem xét và quyết định cho thay đổi hoặc từ chối thay đổi nội dung Giấy phép.
Trường hợp cho thay đổi, Bộ Tư pháp ghi trực tiếp nội dung thay đổi vào Giấy phép và đóng dấu xác nhận, đồng thời có công văn thông báo, kèm theo bản sao Giấy phép đã được thay đổi nội dung gửi Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và nơi thuộc địa bàn được phép hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài để phối hợp quản lý.
Trường hợp từ chối thay đổi, Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Tổ chức con nuôi nước ngoài gửi đơn.
1. Văn phòng con nuôi nước ngoài chấm dứt hoạt động tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức con nuôi nước ngoài xin chấm dứt hoạt động tại Việt Nam trước thời hạn hoặc hết thời hạn Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài mà không có đề nghị gia hạn;
b) Tổ chức con nuôi nước ngoài chấm dứt hoạt động tại nước nơi tổ chức đó được thành lập;
c) Hết thời hạn hoạt động tại Việt Nam theo Giấy phép do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức con nuôi được thành lập cấp mà không được gia hạn;
d) Hết thời hạn hoạt động tại Việt Nam theo Giấy phép do Bộ Tư pháp cấp mà không được gia hạn;
đ) Bị tước quyền sử dụng không thời hạn Giấy phép theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, Tổ chức con nuôi nước ngoài phải có văn bản thông báo về việc chấm dứt hoạt động gửi Bộ Tư pháp, chậm nhất 30 ngày trước ngày chấm dứt hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài và phải nộp lại Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài cho Bộ Tư pháp.
3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này, Bộ Tư pháp hoặc cơ quan khác có thẩm quyền phải gửi cho Tổ chức con nuôi nước ngoài văn bản từ chối gia hạn hoặc quyết định tước quyền sử dụng Giấy phép, chậm nhất 30 ngày trước ngày Văn phòng con nuôi nước ngoài bị buộc chấm dứt hoạt động.
4. Trước ngày chấm dứt hoạt động, Tổ chức con nuôi nước ngoài, Văn phòng con nuôi nước ngoài có trách nhiệm thanh toán xong mọi khoản nợ (nếu có) với các tổ chức, cá nhân có liên quan tại Việt Nam và giải quyết xong mọi vấn đề có liên quan đến việc chấm dứt hoạt động, báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và nơi thuộc địa bàn được phép hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài.
5. Bộ Tư pháp có công văn thông báo về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài gửi Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và nơi thuộc địa bàn được phép hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài trước đây.
Article 35.- Principles for settlement of child adoption
1. The letting of children to be adopted and the adoption of children can be carried out only in the spirit of humanitarianism, aiming to ensure the best interests for children and the respect for their fundamental rights.
It is strictly forbidden to take advantage of child adoption for the purposes of exploiting their labor, sexually abusing them, trafficking in children or for other self-seeking purposes.
2. The letting of foreigners residing overseas to adopt children bearing the Vietnamese nationality (hereinafter called Vietnamese children) shall be considered and settled if Vietnam and the countries where the child adopters permanently reside have signed agreements or have together acceded to international agreements on child adoption cooperation.
The letting of foreigners residing in countries which have neither signed agreements with Vietnam nor acceded together with Vietnam to international agreements on child adoption cooperation to adopt Vietnamese children shall be considered and settled only if the very children prescribed at Point b, Clause 2, Article 36 of this Decree are asked for adoption.
Article 36.- Vietnamese children to be adopted
1. Vietnamese children to be adopted must be aged fifteen or younger. Children aged over fifteen can be adopted only if they are disabled or lose their civil act capacity.
Children can only be adopted by one person or two persons being husband and wife. Such husband and wife must be persons of different sexes, bound together in marital relations.
2. Vietnamese children to be adopted shall include:
a) Children who are living in nurturing establishments lawfully set up in Vietnam.
b) Children who are living in families if they are orphans, disabled or relatives of the child adopters.
Article 37.- Requirements on child adopters
1. Foreigners applying to adopt Vietnamese children must meet all conditions to bring up the adopted children as provided for in Article 69 of the Marriage and Family Law of Vietnam and laws of the countries where such persons permanently reside.
Vietnamese citizens applying to adopt foreign children permanently residing in Vietnam must meet all conditions to bring up the adopted children as provided for in Article 69 of the Marriage and Family Law of Vietnam and laws of the countries which such children bear the nationalities of.
2. Where the husband and the wife apply to adopt children, each of them must comply with the provisions in Clause 1 of this Article.
Article 38.- Establishing the child adoption
The application for adoption of Vietnamese children by foreigners and the application for adoption of foreign children permanently residing in Vietnam by Vietnamese citizens must be registered by competent State bodies according to the order and procedures prescribed in this Decree.
The unregistered child adoption shall not be recognized.
Section 1. COMPETENCE, ORDER AND PROCEDURES FOR SETTLING THE CHILD ADOPTION REGISTRATION IN VIETNAM
Article 39.- Competence to register child adoption
1. The provincial-level People’s Committees of the localities where exist the children nurturing establishments shall register the foreigners application for adoption of Vietnamese children living in such nurturing establishments.
2. The provincial-level People’s Committees of the localities where the children’s natural parents permanently reside shall register the foreigners application for adoption of Vietnamese children living in their families. If the children’s natural parents have different places of permanent residence, the provincial-level People’s Committee of the locality where the father or the mother permanently resides and is bringing up the children shall register the child adoption.
Where children are living with their guardians, the provincial-level People’s Committees of the localities where the guardians of such children permanently reside shall register the child adoption.
Where the children’s parents or guardians do not have or have not yet had the household registration but have registered their definite temporary residence as provided by the law provisions on household registration, the provincial-level People’s Committees of the localities where the parents or the guardians who are bringing up the children register their definite temporary residence shall register the child adoption.
Article 40.- The time limit for settlement of child adoption application
1. The time limit for settlement of child adoption application in cases of adoption of children by their names shall be 120 days as from the date the International Child Adoption Agency of Vietnam under the Ministry of Justice (hereinafter called the International Child Adoption Agency) receives complete and valid dossiers of the child adoption applicants. Where the police office�s verification is required under the provisions in Clause 2, Article 45 of this Decree, such time limit can be prolonged for 30 days more.
Where the child adoption applicants fail to identify the children by their names and must go through the child recommendation procedures prescribed in Article 51 of this Decree, the above time limit shall be calculated from the date the International Child Adoption Agency receives the written agreement of the child adopters on the recommended children.
2. The time limit prescribed in Clause 1 of this Article shall not cover the time prescribed in Clause 2, Article 47 of this Decree.
Article 41.- Child adopters dossiers
1. The dossiers of foreign applicants for adoption of Vietnamese children shall include the following papers:
a) The application for adoption of Vietnamese children, made according to set form;
b) The copies of their passports or substitute papers;
c) The valid permit issued by the competent body of the country where the child adoption applicant permanently resides, allowing such person to adopt children. In cases where this type of permit is not issued by the country of permanent residence of the child adoption applicant, it shall be substituted for by a written certification of eligibility for child adoption according to the laws of that country;
d) The written certification issued by a competent health organization of the country, where the child adoption applicant permanently resides, within 6 months counting to the date of receipt of the dossiers, stating that such person is in good health and not infected with mental diseases, contagious diseases;
e) The written certification of the child adoption applicant’s income situation, proving that such person can afford the child adoption;
f) The child adoption applicant’s judicial record card issued by the competent agency of the country where such person permanently resides, within 6 months counting to the date of receipt of the dossiers.
2. The papers prescribed in Clause 1 of this Article shall be compiled in 2 sets of dossier and submitted to the International Child Adoption Agency.
Article 42.- Receiving and processing dossiers of child adoption applicants
1. Within 7 days as from the date of receiving the dossiers of the child adoption applicants, the International Child Adoption Agency shall examine and consider the entire dossiers.
In cases where the dossiers are incomplete or invalid, the International Child Adoption Agency shall notify the child adoption applicants thereof for supplementation and finalization of the dossiers.
2. If deeming that the dossiers are complete and valid and the child adoption applicants fully satisfy the conditions prescribed in Article 37 of this Decree, the International Child Adoption Agency shall have the responsibility:
a) To classify the dossiers and record them into the monitoring books;
b) To send official dispatches to provincial/municipal Justice Services to guide the nurturing establishments or the parents or guardians of the children to compile dossiers for the children, if the child adoption applicants ask for the to be-adopted children by their very names;
c) To send official dispatches, enclosed with copies of the applications of the child adoption applicants, to the provincial/municipal Justice Services, for carrying out the procedures to recommend children as provided for in Article 51 of this Decree, if the child adoption applicants fail to identify the to be-adopted children by their very names.
Article 43.- Order of preparing dossiers of children to be adopted by their very names
1. Within 7 days as from the date of receiving the official dispatches of the International Child Adoption Agency, the provincial/municipal Justice Services shall have to guide the children nurturing establishments (if the children asked for adoption by their very names from the nurturing establishments) or the children’s parents or guardians (if the children asked for adoption by their very names from their families) to compile the children’s dossiers comprising the papers prescribed in Article 44 of this Decree.
2. Within 30 days as from the date of receiving the official dispatches of the provincial/municipal Justice Services, if agreeing to let the children be adopted, the heads of the nurturing establishments or the parents or guardians of the children shall have to complete 4 sets of the children’s dossiers and submit them to the provincial/municipal Justice Services.
Article 44.- The dossiers of to be adopted children
1. The dossier of a to be-adopted child shall include the following papers:
a) The copy of the child’s birth certificate;
b) The written agreement to let the child be adopted, as prescribed in Clause 3 of this Article;
c) The written certification by the health organization of the district or higher level of the child’s health conditions, clearly stating the special conditions, if any;
d) Two color photos of the child, taken at full-length in 10cm x 15cm or 9cm x 12cm size.
2. In addition to the papers prescribed in Clause 1 of this Article, depending on each specific case, the to be-adopted children’s dossiers must also include the following corresponding papers:
a) The record certifying of the child abandonment, if such child has been abandoned;
b) The record certifying that the child was left at a medical establishment, if such child was left at a medical establishment;
c) The copies of the death certificates of the child’s parents, if the child’s natural parents have died or been declared dead;
d) The copy of the court’s legally effective judgment or decision declaring that the child’s natural parents lose their civil act capacity, if such child’s parents have lost their civil act capacity;
e) The child’s written agreement on his/her adoption, if the to be- adopted child is full nine years of age or older (this can be inscribed in the paper prescribed in Clause 3 of this Article);
f) The copies of the household registration book(s) or definite temporary residence certificates (for Vietnamese citizens staying in the country); the permanent resident cards (for foreigners permanently residing in Vietnam) of the natural parents or the guardian who is nurturing the child, if the child is living with his/her family and asked for adoption by his/her very name.
3. After being notified and fully aware of the legal consequences of the child adoption involving foreign elements, the following persons can sign the papers agreeing to let children be adopted:
a) The heads of the nurturing establishments may agree to let children who are living in the nurturing establishments be adopted. In cases where the father and/or mother of a child are/is still alive, there must also be the written agreement of the father and/or mother of that child, except where that child has been abandoned or left at a medical establishment, or when such child was sent into the nurturing establishment with his/her parents written agreement to let their child be adopted or the child’s parents have lost their civil act capacity.
b) The parents may agree to let their children living with their families be adopted. If a parent of the child has died or been declared dead or has lost his or her civil act capacity, only the agreement of the living parent is required. Where both parents of the child have died or been declared dead or have lost their civil act capacity, there must be the consent of the guardian of that child.
Article 45.- Procedures for verification of children’s dossiers in localities
1. Within 30 days as from the date of receiving the children’s dossiers, the provincial/municipal Justice Services shall have the responsibility:
a) To check all papers in the children’s dossiers; if the dossiers are incomplete or invalid, to request the nurturing establishments or the parents or the guardians of the children to supplement and complete the dossiers;
b) To examine the legality of all the papers in the children’s dossiers;
c) To verify, clarify the children’s origins;
d) To send written reports enclosed with a set of the children’s dossier to the International Child Adoption Agency.
2. If deeming that the children have no clear origins or the children’s dossiers contain matters which need to be verified by the police offices, the provincial/municipal Justice Service shall send official dispatches to the policy offices of the same level, clearly stating the matters to be clarified and requesting the verification.
Within 30 days as from the date of receiving the official dispatches from the provincial/municipal Justice Services, the police offices shall have to verify the requested matters and reply the provincial/municipal Justice Service in writing.
Article 46.- Procedures for examination of children’s dossiers at the International Child Adoption Agency
Within 7 days as from the date of receiving the written reports of the provincial/municipal Justice Services and the children’s dossiers, the International Child Adoption Agency shall have the responsibility:
1. To re-examine all the papers and documents in the children’s dossiers.
2. To send official dispatch stating its opinions, together with one set of the dossier of the child adoption applicants, to the provincial/municipal Justice Service, if deeming that the children’s dossiers have been complete and valid under the provisions of this Decree and the international agreements which Vietnam has signed or acceded to.
3. If deeming that the children’s dossiers are incomplete and/or invalid, to notify such to the provincial/municipal Justice Service in order to request the nurturing establishments or the parents or the guardians of the children to supplement and complete the children’s dossiers.
Article 47.- Completion of child adoption application procedures
1. Within 7 days as from the date of receiving the written reply of the International Child Adoption Agency, enclosed with the dossiers of the child adoption applicant, the provincial/municipal Justice Services shall notify the child adoption applicants to come to Vietnam to complete the procedures for child adoption application.
2. Within 30 days as from the date of receiving the notification of the provincial/municipal Justice Service, the child adoption applicants must be present in Vietnam to complete the procedures for child adoption application. If for objective reasons they cannot be present during that time, they must send written requests to the provincial/municipal Justice Service for the extension thereof, the extension duration shall not exceed 60 days.
The child adoption applicants must pay fees and make written commitments (made according to set form) to notify once every six months the provincial-level People’s Committee and the International Child Adoption Agency of the situation on the development of the adopted children in the first three years, then notify such once a year in the subsequent years till the children reach full 18 years of age.
3. Within 7 days as from the date the child adoption applicants pay fees and sign the written commitments to notify the situation on development of the adopted children, the provincial/municipal Justice Service shall report on the verification results and propose ideas on settlement of foreigners application for adoption of Vietnamese children, and submit them together with one set of the children’s dossier and one set of the child adoption applicants dossier to the provincial-level People’s Committee for decision.
Article 48.- Deciding on adoption of children
1. The decision to let Vietnamese children be adopted shall be made only after the procedures for child adoption application are completed under the provisions in Article 47 of this Decree and the child adoption applicants are present in Vietnam to directly receive the adopted children.
2. Within 7 days as from the date of receiving the written reports of the provincial/municipal Justice Service and the enclosed dossiers, if deeming that the application for adoption of Vietnamese children by foreigners does not fall into the cases of registration refusal as provided for in Article 50 of this Decree and is a measure to ensure the interests of such children, the provincial-level People’s Committee president shall sign the decision on adoption of Vietnamese children and return the dossier to the provincial/municipal Justice Service for the latter to organize the hand-over and reception of the adopted children, to record the child adoption into the registers and archive the dossiers according to law provisions.
In case of refusing the child adoption, the provincial-level People’s Committee shall send written notifications to the child adoption applicants and the International Child Adoption Agency, clearly stating the reasons for the refusal.
Article 49.- Hand-over and reception of adopted children
1. The provincial/municipal Justice Service shall carry out the hand-over and reception of adopted children within 7 days as from the date the provincial-level People’s Committee president signed decision permitting the adoption of Vietnamese children, except for cases where the child adoption applicants, for plausible reasons, request another time.
2. The hand-over and reception of adopted children shall be organized at the office of the provincial/municipal Justice Service in the presence of the representatives of the provincial/municipal Justice Service, the to be-adopted children; the recipients being the adoptive fathers and/or mothers; the handers being representatives of the nurturing establishments, if the children are adopted from the nurturing establishments, or the fathers, mothers or the guardians of the children, if the children are adopted from the families.
The hand-over and reception of adopted children must be fully recorded in the reports on hand-over and reception of adopted children, made according to set form, with signatures of the recipients, the handers and the representatives of the provincial/municipal Justice Service.
3. The representative of the provincial/municipal Justice Service shall make entries into the child adoption registers and hand the decisions to the involved parties.
A decision on adoption of Vietnamese children and the report on hand-over of adopted children shall be made in 4 original copies: 1 copy shall be handed to the recipient, 1 to the hander, 1 archived at the provincial/municipal Justice Service and 1 to the International Child Adoption Agency.
4. Decisions on adoption of Vietnamese children shall come into force as from the date the hand-over of adopted children is organized and recorded in the child adoption registers. The granting of copies of decisions from the original books shall be effected by the provincial/municipal Justice Service at the requests of the involved parties.
5. The provincial/municipal Justice Service shall hand to the adoptive fathers and/or mothers one set of dossier of the adopted children.
6. Within 7 days as from the date of handing over and receiving the adopted children, the provincial/municipal Justice Service shall have to send to the International Child Adoption Agency the following papers for general monitoring:
a) An original of the decision on adoption of Vietnamese children;
b) An original of the record on hand-over and reception of adopted children;
c) An original of the written commitment to notify on the situation of the development of the adopted children;
d) Other relevant papers, if any, except for papers already included in the dossiers of the children and the child adoption applicants.
Article 50.- Refusal of child adoption application registration
The application for adoption of Vietnamese children shall be refused in the following cases:
1. The child adoption applicants fail to satisfy all conditions on child adoption as prescribed in Article 37 of this Decree.
2. The to be-adopted children fail to fully satisfy the conditions as provided for in Article 36 of this Decree.
3. There are grounds to confirm that the child adoption aims to traffic in children, exploit their labor, sexually abuse them or for other self-seeking purposes.
Article 51.- The order of recommending and letting children to be adopted in cases of application for adoption not by the children’s names
1. In cases where the child adoption applicants fail to identify the to be-adopted children by their names, the International Child Adoption Agency shall send official dispatches together with the photocopies of the applications of the child adopters to the provincial/municipal Justice Services aspired by the child adoption applicants for consideration and recommendation of children.
2. Within 15 days as from the date of receiving the official dispatches of the International Child Adoption Agency, the provincial/municipal Justice Services shall send written requests to the nurturing establishments for determination of children who are fully qualified and suitable to the aspirations of the child adoption applicants in order to recommend them for adoption and reply the International Child Adoption Agency in writing.
Within 7 days as from the date of receiving the written requests of the provincial/municipal Justice Services, the nurturing establishments shall have to determine the children for recommending them for adoption and reply the provincial/municipal Justice Services on the results thereof.
3. Within 7 days as from the date of receiving the written reply from the provincial/municipal Justice Services, the International Child Adoption Agency shall have to notify the child adoption applicants of the results of the recommendation of children for adoption.
4. Within 30 days as from the date of receiving the notification of the International Child Adoption Agency, the child adoption applicants must reply the International Child Adoption Agency in writing on their agreement or disagreement to adopt the recommended children. If they agree, the International Child Adoption Agency shall send official dispatches, requesting the provincial/municipal Justice Services to guide the nurturing establishments in compiling the children’s dossiers.
In cases where the child adoption applicants refuse to adopt the recommended children, the International Child Adoption Agency shall notify such in writing to the provincial/municipal Justice Services for the latter to notify the nurturing establishments thereof.
5. The order of preparing dossiers of children, papers in the dossiers; the procedures for examination of children’s dossiers in localities and at the International Child Adoption Agency and the completion of procedures to apply for adoption of children, the decision permitting the child adoption and the hand-over and reception of adopted children shall comply with the provisions in Articles 43 thru 50 of this Decree.
Section 2. COMPETENCE, ORDER AND PROCEDURES FOR SETTLEMENT OF CHILD ADOPTION AT VIETNAMESE DIPLOMATIC OR CONSULAR OFFICES
Article 52.- Competence to register child adoptions
The Vietnamese diplomatic and consular offices shall only settle the applications of foreigners permanently residing in the host countries for the adoption of Vietnamese children permanently residing in those countries according to the order and procedures prescribed in this Section, if such children currently do not have permanent residence registration at home. In cases where the to be- adopted Vietnamese children currently have their permanent residence registration at home, the competence, order and procedures for settling the child adoption registration shall comply with the provisions in Section 1 of this Chapter.
Article 53.- The time limit for settlement of child adoption application
The time limit for settlement of child adoption application at Vietnamese diplomatic or consular offices shall be 120 days as from the date such offices receive complete and valid dossiers. In cases where the concerned agencies in the country are requested to make verifications as provided for in Clause 2, Article 55 of this Decree, such time limit may be prolonged for 45 days more.
Article 54.- Dossiers of application for child adoption
1. The dossiers of application for adoption of Vietnamese children residing overseas shall include the following papers:
a) The papers prescribed in Clause 1, Article 41; Points a and d, Clause 1 of Article 44 of this Decree;
b) The parents written agreement to let their children be adopted. In cases where one parent of the child has died or been declared dead or has lost his or her civil act capacity, only the written agreement of the other parent is required. In cases where both parents have died or been declared dead or have lost their civil act capacity, there must be the written agreement of the guardian of such child;
c) The written certifications by the competent health bodies of the countries where the to be- adopted children reside of the children’s health conditions, clearly stating the special conditions, if any;
d) The child adoption applicant’s written commitment to notify once every six months (made according to set form) to the Vietnamese diplomatic or consular offices and the International Child Adoption Agency of the state of development of the adopted children for the first three years, then once a year for the subsequent years till the children reach full 18 years of age;
e) The papers proving the overseas residence of Vietnamese children.
2. In addition to the papers prescribed in Clause 1 of this Article, depending on each specific case, the dossiers of application for adoption of Vietnamese children residing overseas must also include the corresponding papers prescribed at Points a, b, c, d and e, Clause 2, Article 44 of this Decree.
3. The papers prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article shall be compiled in 2 sets of dossier for submission to the Vietnamese diplomatic or consular offices.
Article 55.- Procedures for examination of dossiers of application for child adoption
1. After receiving the complete and valid dossiers as well as fees, the Vietnamese diplomatic and consular offices shall have the responsibility:
a) To examine and be accountable for the legality of all the papers in the dossiers;
b) To verify and clarify the children’s origins;
2. In cases where children are deemed having unclear origins or where other matters in the dossiers need to be verified by the police offices or other concerned agencies in the country according to their functions, the Vietnamese diplomatic or consular offices shall send official dispatches to the concerned agencies at home, clearly stating the matters to be verified and requesting their verification according to specialized functions.
Within 30 days as from the date of receiving the official dispatches of the Vietnamese diplomatic or consular offices, the police offices or other concerned agencies in the country shall have to verify the requested matters and reply the Vietnamese diplomatic or consular offices in writing.
Article 56.- Deciding on adoption of children and hand-over and reception of adopted children
1. If deeming that the adoption of Vietnamese children residing overseas does not fall into the cases of registration refusal as provided for in Article 50 of this Decree and is a measure to ensure the interests of such children, the heads of the Vietnamese diplomatic or consular offices shall sign decisions permitting the adoption of Vietnamese children. In cases of refusing the child adoption, the Vietnamese diplomatic or consular offices shall notify such in writing to the child adoption applicants, clearly stating the reasons therefor.
2. The hand-over and reception of adopted children shall be carried out within 15 days as from the date the heads of the Vietnamese diplomatic or consular offices sign the decisions permitting the adoption of Vietnamese children, except where the child adoption applicants, for plausible reasons, request another time.
3. The hand-over and reception of adopted children shall be organized at the headquarters of the Vietnamese diplomatic or consular offices in the presence of the representatives of the Vietnamese diplomatic or consular offices; the to be-adopted children; the recipients being adoptive fathers, mothers; the handers being natural fathers, mothers or guardians of those children.
The hand-over and reception of adopted children must be fully inscribed in the records, made according to set form, on hand-over and reception of adopted children, with the signatures of the recipients, the handers and the representatives of the Vietnamese diplomatic or consular offices.
4. The representatives of the Vietnamese diplomatic or consular officers make entries into the child adoption registers and hand over the decisions to the involved parties.
A decision on adoption of a Vietnamese child and the record on hand-over and reception of the adopted child shall be made in 4 originals: 1 shall be handed to the recipient, 1 to the hander, 1 kept at the concerned Vietnamese diplomatic or consular office and 1 shall be addressed to the International Child Adoption Agency.
5. The decisions permitting the adoption of Vietnamese children shall take effect as from the date of organizing the hand-over and reception of the adopted children and recording the child adoption into the registers. The issuance of copies of decisions from the original books shall be effected by the Vietnamese diplomatic or consular offices or Foreign Ministry at the requests of the involved parties.
6. After completing the hand-over and reception of adopted children, the Vietnamese diplomatic or consular offices shall have to send to the International Child Adoption Agency through the Foreign Ministry the following papers for general monitoring:
a) An original of the decision permitting the adoption of Vietnamese children;
b) An original of the record on hand-over and reception of adopted children;
c) A set of dossier of application for child adoption;
d) Other relevant papers, if any.
Section 3. RECOGNITION OF CHILD ADOPTION CARRIED OUT OVERSEAS
Article 57.- Recognition of child adoption carried out overseas
The adoption of Vietnamese children or foreign children, which has been registered at the competent agencies of foreign countries, shall be recognized in Vietnam, except for cases prescribed in Article 50 of this Decree. The recognition shall be annotated into the registers according to the law provisions on civil status registration.
Section 4. OPERATIONS OF FOREIGN CHILD ADOPTION ORGANIZATIONS IN VIETNAM
Article 58.- Principles and conditions for as well as forms of operation of foreign child adoption organizations in Vietnam
1. Foreign organizations operations in the field of child adoption in Vietnam under the provisions of this Decree must comply with the humanitarian and non-profit principles. It is strictly prohibited to conduct service business activities of child adoption brokerage or to take advantage of the support for child adoption application to traffic in children, exploit their labor, sexually abuse children or for other self-seeking purposes.
2. Foreign organizations operating in the field of child adoption (hereinafter called the foreign child adoption organizations), having been lawfully set up in countries which have signed agreements with Vietnam or have, together with Vietnam, acceded to international agreements on child adoption cooperation and if satisfying all the conditions prescribed in Clause 3 of this Article, shall be permitted to operate in Vietnam in the form of offices of foreign child adoption organizations (hereinafter called the foreign child adoption offices in order to support and assist the adoption of Vietnamese children.
3. The foreign child adoption organizations may set up foreign child adoption offices in Vietnam, if fully meeting the following conditions:
a) Being permitted by the competent agencies of the countries where the organizations have been set up to operate in the field of child adoption in Vietnam;
b) Having programs, plans or projects on humanitarian or charity activities to support the adoption of Vietnamese children;
c) Having places to locate their offices in Vietnam to ensure their activities;
d) Persons expected to be the heads of the foreign child adoption offices in Vietnam must be those having good virtues as well as heart and mind for humanitarian or charity activities, having no criminal records.
4. The foreign child adoption organizations shall take responsibility before Vietnamese laws for all activities of their foreign child adoption offices in Vietnam.
Article 59.- Dossiers of application for permission to set up foreign child adoption offices in Vietnam
1. The dossiers of application for setting up of a Vietnam-based foreign child adoption office of a foreign child adoption organization shall include the following papers:
a) The application for setting up foreign child adoption office in Vietnam, made according to set form;
b) The copy of the Charter or the document on founding the foreign child adoption organization;
c) The copy of the permit for operation in Vietnam, issued by the competent agency of the country where the foreign child adoption organization has been established;
d) The anticipated program, plan or project for humanitarian and charity activities to support the application for adoption of Vietnamese children;
e) The report on the situation of child adoption activities of the foreign child adoption organization in the two latest years, with certification by the competent agency of the country where that organization has been set up, clearly stating the situation of financial revenues and expenditures related to activities in the field of child adoption. If that organization has implemented projects or carried out activities in support of and assistance to Vietnamese children, there must also be the report on the already conducted activities, with certification by Vietnamese agencies and/or organizations which have received such support or assisting projects or activities;
f) The papers proving the office location;
g) The curriculum vitae and judicial record card of the expected head of the office.
2. The papers prescribed in Clause 1 of this Article shall be compiled in two sets of dossier and submitted to the Ministry of Justice.
Article 60.- Procedures for granting permits to set up foreign child adoption offices in Vietnam
1. Within 30 days as from the date of receiving complete and valid dossiers, the Ministry of Justice shall examine the dossiers and ask, in its official dispatches, for the opinions of the Ministry of Public Security and the provincial-level People’s Committees of the localities where the foreign child adoption offices in Vietnam are expected to be located and to conduct their activities.
2. Within 30 days as from the date of receiving the official dispatches of the Ministry of Justice, the Ministry of Public Security and the provincial-level People’s Committees shall reply the former in writing.
3. Within 15 days as from the date of receiving the written replies of the Ministry of Public Security and the provincial-level People’s Committees, the Ministry of Justice shall consider and grant permits for setting up the foreign child adoption offices in Vietnam to the foreign child adoption organizations, and at the same time send written notifications enclosed with the copies of the operation permits to the provincial/municipal Justice Services of the localities where the foreign child adoption offices in Vietnam are headquartered and where they are allowed to operate, for coordinated management. In case of refusing to grant permits, the Ministry of Justice shall notify such in writing to the applying foreign child adoption organizations.
4. The permits for setting up foreign child adoption offices in Vietnam shall be valid for 5 years counting from the date of issuance, and can be extended; the duration of each extension shall not exceed 5 years. The permits for setting up foreign child adoption offices shall include the following principal details:
a) The appellations and addresses of the headquarters of the foreign child adoption organization and its office in Vietnam;
b) The full name of the head of the office;
c) The operating areas of the office;
d) The contents of activities which the office is allowed to carry out in order to support the child adoption application;
e) The operation duration of the office;
f) The extension, change in the contents of the permit.
Article 61.- Rights and obligations of foreign child adoption offices
1. The foreign child adoption offices shall have the rights:
a) To conduct activities in support of child adoption;
b) To rent working offices, recruit Vietnamese employees to work for the offices as provided for by law;
c) To conduct activities of technical assistance, humanitarian assistance for children nurturing establishments as provided for by law;
d) Other rights prescribed by law.
2. The foreign child adoption offices shall have the obligations:
a) Only to conduct activities strictly within the scope of contents and operating areas prescribed in the permits;
b) To strictly abide by laws, respect customs and practices of Vietnam;
c) To take responsibility for the fulfillment of the commitment to notify the situation of development of the adopted children according to the provisions of this Decree by the child adopters whom the offices have rendered support in the child adoption application;
d) To report biannually and annually to the Ministry of Justice, the provincial/municipal Justice Services of the localities where the offices are headquartered and where the offices are permitted to operate on the organization, personnel and activities of the offices; to report, supply documents or explanations on matters related to the operations of the offices, when so requested;
e) To abide by the provisions of Vietnamese legislation on labor, tax, accounting and statistics;
f) To send reports on final settlement of financial revenues and expenditures related to child adoption activities in Vietnam to the Ministry of Justice, the provincial/municipal Justice Services of the localities where the offices are headquartered and where the offices are permitted to operate;
g) To submit to the inspection and examination by the Ministry of Justice, the provincial/municipal Justice Services of the localities where the offices are headquartered and where the offices are permitted to operate and to other competent agencies of Vietnam on the offices activities;
h) Other obligations as prescribed by law.
Article 62.- Extension of operation of foreign child adoption offices
1. Foreign child adoption offices which strictly abide by the provisions of this Decree shall be entitled to extend their operation. At least 3 months before the expiry of their establishment permits, the foreign child adoption offices, if wishing to extend their operation, shall have to file their application for extension to the Ministry of Justice, enclosed with the reports on the situation of their activities in Vietnam during the time they are licensed, with opinions of the provincial/municipal Justice Services of the localities where the offices are headquartered and where the foreign child adoption offices are permitted to operate.
2. Within 30 days as from the date of receiving complete and valid dossiers, the Ministry of Justice shall consider, consult the concerned agencies and decide to permit or refuse the extension.
In case of permitting the extension, the Ministry of Justice shall directly inscribe the extension in the permits and affix stamps for certification, and at the same time send written notifications together with the copies of the extended permits to the provincial/municipal Justice Services of the localities where the offices are headquartered and where the offices are permitted to operate for coordinated management.
In case of refusing the extension, the Ministry of Justice shall notify such in writing to the applying foreign child adoption offices.
Article 63.- Changes in the contents of permits for setting up foreign child adoption offices
1. In cases where foreign child adoption organizations make changes in their appellations, in their headquarters in the countries where they have been set up, changes in the locations of their foreign child adoption offices in Vietnam, but within a province or a centrally-run city, the foreign child adoption offices shall have to file their written requests for annotation on the changes, together with the permits, to the Ministry of Justice.
Within 7 days as from the date of receiving the written requests for annotation on the changes, the Ministry of Justice shall directly inscribe the changed contents in the permits for setting up the foreign child adoption offices and affix stamps for certification, and at the same time send written notifications, together with the copies of the permits already annotated with the changes, to the provincial/municipal Justice Services of the localities where the offices are headquartered and where the foreign child adoption offices are permitted to operate for coordinated management.
2. In case of request for the replacement of the heads of the foreign child adoption offices in Vietnam, changes in the operating contents, operating areas, headquarters of the foreign child adoption offices in other provinces or centrally-run cities in Vietnam, the foreign child adoption organizations shall have to file their applications for such changes, clearly stating the change purposes, contents and reasons, enclosed with the permits, to the Ministry of Justice. In case of replacing the office heads, the application for replacement must be enclosed with the curriculum vitae, made according to set form and the judicial record card of the persons expected to replace the office heads.
Within 30 days as from the date of receiving complete and valid dossiers of application for changes in the permit contents, the Ministry of Justice shall consider and decide to permit or refuse the changes in the permit contents.
In case of permitting the changes, the Ministry of Justice shall directly inscribe the contents of the changes in the permits and affix stamps for certification, and at the same time send written notifications, together with the copies of the permits with changed contents, to the provincial/municipal Justice Services of the localities where the foreign child adoption offices are headquartered and where they are permitted to operate for coordinated management.
In case of refusing the changes, the Ministry of Justice shall notify such in writing to the applying foreign child adoption offices.
Article 64.- Termination of operation of foreign child adoption offices
1. The foreign child adoption offices shall terminate their operation in Vietnam in the following cases:
a) The foreign child adoption organizations apply for termination of operation in Vietnam ahead of time or upon the expiry of the permits for setting up the foreign child adoption offices they do not request the extension;
b) The foreign child adoption organizations terminate operation in the countries where such organizations have been set up;
c) Upon the expiry of their operations in Vietnam according to the permits granted by the competent agencies of the countries where the child adoption organizations have been established, they are not permitted to extend operation;
d) Upon the expiry of their operation in Vietnam according to the permits granted by the Ministry of Justice, they are not allowed to extend their operation;
e) They are indefinitely deprived of the right to use the permits under the decisions of the competent State bodies.
2. In case of termination of operation under the provisions at Points a, b and c, Clause 1 of this Article, the foreign child adoption organizations must send written notifications on operation termination to the Ministry of Justice within 30 days before the date of termination of operation of the foreign child adoption offices and must return the permits for setting up the foreign child adoption offices to the Ministry of Justice.
3. In case of operation termination as provided for at Points d and e, Clause 1 of this Article, the Ministry of Justice or other competent bodies shall have to send to the foreign child adoption organizations the written refusal of extension or the decision on deprivation of the right to use the permits, within 30 days before the foreign child adoption offices are compelled to terminate their operations.
4. Before terminating their operations, the foreign child adoption organizations and the foreign child adoption offices shall have to repay all their debts (if any) to relevant organizations and/or individuals in Vietnam and settle matters related to the operation termination and report thereon in writing to the Ministry of Justice and the provincial/municipal Justice Services of the localities where the foreign child adoption offices are headquartered and where they are permitted to operate.
5. The Ministry of Justice shall send written notifications on termination of operation of foreign child adoption offices to the provincial/municipal Justice Services of the localities where the offices were previously headquartered and where they were permitted to operate.