Chương 3 Nghị định 68/2002/NĐ-CP: Nhận cha, mẹ, con
Số hiệu: | 68/2002/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 10/07/2002 | Ngày hiệu lực: | 02/01/2003 |
Ngày công báo: | 10/08/2002 | Số công báo: | Số 38 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/05/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài thường trú tại Việt Nam với nhau theo quy định của Nghị định này chỉ được tiến hành, nếu bên nhận và bên được nhận đều còn sống vào thời điểm nộp đơn yêu cầu, tự nguyện và không có tranh chấp.
2. Trong trường hợp con chưa thành niên thì mẹ hoặc cha làm thủ tục nhận cha hoặc mẹ cho con. Nếu con chưa thành niên nhưng đã từ đủ chín tuổi trở lên thì việc xin nhận cha hoặc mẹ cho con còn phải có sự đồng ý của bản thân người con đó.
3. Trong trường hợp người được nhận là con chưa thành niên thì phải có sự đồng ý của mẹ hoặc cha người đó. Nếu người được nhận là con chưa thành niên nhưng đã từ đủ chín tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của bản thân người đó.
4. Con đã thành niên xin nhận cha, không đòi hỏi phải có sự đồng ý của mẹ; xin nhận mẹ, không đòi hỏi phải có sự đồng ý của cha.
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con công nhận và đăng ký việc người nước ngoài xin nhận công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài thường trú tại Việt Nam là cha, mẹ, con; việc công dân Việt Nam xin nhận người nước ngoài thường trú tại Việt Nam là cha, mẹ, con.
2. Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước tiếp nhận nơi cư trú của bên công dân Việt Nam công nhận và đăng ký việc người nước ngoài xin nhận công dân Việt Nam cư trú tại nước đó là cha, mẹ, con.
1. Hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con gồm các giấy tờ sau đây:
a) Đơn xin nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam ở nước ngoài) của người nhận và người được nhận là cha, mẹ, con;
c) Bản sao Giấy khai sinh của người được nhận là con trong trường hợp xin nhận con; của người nhận cha, mẹ trong trường hợp xin nhận cha, mẹ;
d) Giấy tờ, tài liệu hoặc chứng cứ (nếu có) để chứng minh giữa người nhận và người được nhận có quan hệ cha, mẹ, con;
đ) Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể (đối với công dân Việt Nam thường trú ở trong nước); Thẻ thường trú (đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam) của người được nhận là cha, mẹ, con.
2. Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 01 bộ hồ sơ và nộp tại Sở Tư pháp, nếu thẩm quyền đăng ký việc nhận cha, mẹ, con thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh; nộp tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam, nếu thẩm quyền đăng ký việc nhận cha, mẹ, con thuộc Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam.
Thời hạn giải quyết việc nhận cha, mẹ, con là 45 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp hoặc Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp cần xác minh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 hoặc điểm b khoản 1 Điều 33 của Nghị định này thì thời hạn được kéo dài thêm 20 ngày.
1. Trong thời hạn 35 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Niêm yết việc xin nhận cha, mẹ, con trong 15 ngày liên tục tại trụ sở Sở Tư pháp, đồng thời có công văn đề nghị ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết việc xin nhận cha, mẹ, con đó. ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết việc xin nhận cha, mẹ, con trong 15 ngày liên tục tại trụ sở ủy ban. Nếu có khiếu nại, tố cáo về việc xin nhận cha, mẹ, con thì ủy ban nhân dân cấp xã phải gửi văn bản báo cáo ngay cho Sở Tư pháp.
b) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con. Trong trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo về việc nhận cha, mẹ, con hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của đương sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con thì Sở Tư pháp tiến hành xác minh, kể cả phỏng vấn các đương sự hoặc yêu cầu họ bổ sung giấy tờ cần thiết;
c) Báo cáo kết quả thẩm tra và đề xuất ý kiến giải quyết việc xin nhận cha, mẹ, con, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, kèm theo hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp và hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con, nếu xét thấy các bên đương sự đáp ứng đủ điều kiện xin nhận cha, mẹ, con thì Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con và trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp để tiến hành trao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con cho các bên đương sự, ghi vào sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp từ chối công nhận việc nhận cha, mẹ, con thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo cho người gửi đơn yêu cầu.
3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà đương sự có yêu cầu khác về thời gian, Sở Tư pháp tiến hành trao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con cho các bên đương sự và ghi vào sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
1. Trong thời hạn 35 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có trách nhiệm:
a) Niêm yết việc xin nhận cha, mẹ, con trong 15 ngày liên tục tại trụ sở Cơ quan;
b) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con. Trong trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo về việc nhận cha, mẹ, con hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của đương sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tiến hành xác minh, kể cả phỏng vấn các đương sự hoặc yêu cầu họ bổ sung giấy tờ cần thiết;
c) Nếu xét thấy các bên đương sự đáp ứng đủ điều kiện xin nhận cha, mẹ, con thì người đứng đầu Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ký Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con.
Trong trường hợp từ chối công nhận việc nhận cha, mẹ, con thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có văn bản thông báo cho người gửi đơn yêu cầu.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày người đứng đầu Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ký Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà đương sự có yêu cầu khác về thời gian, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tiến hành trao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con cho các bên đương sự và ghi vào sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
Bản án, quyết định của Toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của nước ngoài về việc nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài được công nhận tại Việt Nam. Việc công nhận được ghi chú vào sổ đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
RECOGNITION OF FATHERS, MOTHERS, CHILDREN
Article 28.- Conditions for recognition of fathers, mothers, children
1. The recognition of fathers, mothers or children between Vietnamese citizens and foreigners, between foreigners permanently residing in Vietnam under the provisions of this Decree shall be effected only if the recognizer and the recognizee are still alive by the time of filing the written request and it is voluntary and dispute-free.
2. In cases where the children are minor, the fathers or the mothers shall carry out the procedures for recognition of fathers or mothers for such children. If the children are minor but aged full nine years or older, the request for recognition of fathers or mothers must be consented by such children themselves.
3. In cases where the persons to be recognized as offspring remain immature, there must be the consents of their mothers or fathers. If the persons to be recognized as offspring are minor but aged full nine years or older, their consents are required.
4. Adult children applying for the recognition of their fathers, their mothers consents are not required; and for the recognition of their mothers, their fathers consents are not required.
Article 29.- Competence to register the recognition of fathers, mothers, children
1. The provincial-level People’s Committees of the localities where the persons to be recognized fathers, mothers or children permanently reside shall recognize and register the foreigners application for recognition of Vietnamese citizens or foreigners permanently residing in Vietnam as their fathers, mothers or children; and Vietnamese citizens application for recognition of foreigners permanently residing in Vietnam as their fathers, mothers or children.
2. The Vietnamese diplomatic or consular offices in foreign countries where Vietnamese citizens reside shall recognize and register the foreigners application for recognition of Vietnamese citizens residing in such countries as their fathers, mothers or children.
Article 30.- Dossiers of application for recognition of fathers, mothers or children
1. The dossiers of application for recognition of fathers, mothers or children shall include the following papers:
a) The application for recognition of father, mother or children, made according to set form;
b) The copies of the people’s identity cards (for Vietnamese citizens staying in the country), or passports or substitute papers (for foreigners and Vietnamese citizens in foreign countries) of the recognizers and the recognizees to be fathers, mothers or children;
c) The copies of the birth certificates of the persons to be recognized as children, for case of recognition of children; of the fathers, mothers, for case of recognition of fathers or mothers;
d) Papers, documents or evidences (if any) to prove that there is between the recognizer and the recognizee the father or mother and children relationship;
e) The copy of the household registration book or collective resident certificate (for Vietnamese citizens permanently residing in the country); the permanent residence card (for foreigners permanently residing in Vietnam) of the persons to be recognized as fathers, mothers or children.
2. The papers prescribed in Clause 1 of this Article shall be compiled in one set of dossier and filed at the provincial/municipal Justice Services, if the competence to register the recognition of fathers, mothers and children belongs to the provincial-level People’s Committees; or filed at the Vietnamese diplomatic or consular offices, if the competence to register the recognition of fathers, mothers and/or children belongs to such offices.
Article 31.- Time limits for settlement of the recognition of fathers, mothers, children
The time limit for settlement of the recognition of fathers, mothers or children shall be 45 days as from the date the provincial/municipal Justice Services or the Vietnamese diplomatic or consular offices receive the complete and valid dossiers. Where verification is needed as prescribed at Point b, Clause 1, Article 32 or Point b, Clause 1, Article 33 of this Decree, such time limit can be prolonged for 20 days more.
Article 32.- Order of settling the recognition of fathers, mothers or children in Vietnam
1. Within 35 days as from the date of receiving complete and valid dossiers as well as fees, the provincial/municipal Justice Services have the responsibility:
a) To post up the application for recognition of fathers, mothers or children for 15 consecutive days at the offices of the provincial/municipal Justice Services, and at the same time to send official dispatches requesting the commune-level People’s Committees of the localities where the persons to be recognized as fathers, mothers or children permanently reside to post up the application for the recognition thereof. The commune-level People’s Committees shall have to post up the application for recognition of fathers, mothers or children for 15 consecutive days at their offices. If there is any complaint and/or denunciation about the application for recognition of fathers, mothers or children, the commune-level People’s Committees shall have to send written reports thereon to the provincial/municipal Justice Services.
b) To study and examine dossiers of application for recognition of fathers, mothers or children. In cases where there is any doubt, complaint or denunciation about the recognition of fathers, mothers or children or where they deem that the personal identification of the involved parties or papers in the dossiers of application for recognition of fathers, mothers or children need to be clarified, the provincial/municipal Justice Service shall carry out the verification, including interviews with the involved parties or request for their addition of necessary papers;
c) To report on the verification results and propose ideas on settlement of the application for recognition of fathers, mothers or children to the provincial-level People’s Committees for decision, enclosed with the dossiers of application for recognition of fathers, mothers or children.
2. Within 7 days as from the date of receiving the written reports of the provincial/municipal Justice Services and the dossiers of application for recognition of fathers, mothers or children and if deeming that the involved parties have satisfied all conditions for recognition of fathers, mothers or children, the provincial-level People’s Committee Presidents shall sign decisions to recognize the recognition of fathers, mothers or children and return the dossiers to the provincial/municipal Justice Services so as to hand over such decisions to the involved parties, record in registers the recognition of fathers, mothers or children and archive the dossiers as provided for by law.
In case of refusing the recognition of fathers, mothers or children, the provincial-level People’s Committees shall notify such in writing to the applicants.
3. Within 7 days as from the date the provincial-level People’s Committee Presidents sign the decisions to recognize the recognition of fathers, mothers or children, except where the involved parties, for plausible reasons, request another time, the provincial/municipal Justice Services shall hand the decisions to recognize the recognition of fathers, mothers or children to the involved parties and record in the registers the recognition of fathers, mothers or children.
Article 33.- Order of settlement of the application for recognition of fathers, mothers or children at Vietnamese diplomatic or consular offices
1. Within 35 days as from the date of receiving complete and valid dossiers as well as fees, the Vietnamese diplomatic or consular offices have the responsibility:
a) To post up the application for recognition of fathers, mothers or children for 15 consecutive days at their offices;
b) To study and examine dossiers of application for recognition of fathers, mothers or children. In cases where there is any doubt, complaint or denunciation about the recognition of fathers, mothers or children or where the personal identification of the involved parties or papers in the dossiers of application for recognition of fathers, mothers or children need to be verified, the Vietnamese diplomatic or consular offices shall conduct the verification, including interviews with the involved parties or request for their supplementation of necessary papers;
c) If deeming that the involved parties satisfy all conditions for recognition of fathers, mothers or children, the heads of the Vietnamese diplomatic or consular offices shall sign the decisions to acknowledge the recognition of fathers, mothers or children.
In case of refusing the recognition of fathers, mothers or children, the Vietnamese diplomatic or consular offices shall notify such in writing to the applicants.
2. Within 10 days as from the date the heads of the Vietnamese diplomatic or consular offices sign the decisions to acknowledge the recognition of fathers, mothers or children, except where the involved parties, for plausible reasons, request another time, the Vietnamese diplomatic or consular offices shall hand the decisions to acknowledge the recognition of fathers, mothers or children to the involved parties and record in the registers the recognition of fathers, mothers or children.
Article 34.- Acknowledging the father, mother or child recognition conducted before foreign competent bodies
Judgments and/or decisions of foreign courts or other competent agencies on recognition of fathers, mothers or children between Vietnamese citizens or between Vietnamese citizens and foreigners shall be recognized in Vietnam. Such recognition shall be annotated in registers according to the law provisions on civil status registration.