Chương 5 Nghị định 68/2002/NĐ-CP: Đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài ở khu vực biên giới
Số hiệu: | 68/2002/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 10/07/2002 | Ngày hiệu lực: | 02/01/2003 |
Ngày công báo: | 10/08/2002 | Số công báo: | Số 38 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/05/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chương này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.
2. Trong trường hợp Chương này không quy định cụ thể thì các quy định khác của Nghị định này được áp dụng để giải quyết việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài ở khu vực biên giới.
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam về đăng ký hộ tịch.
1. Giấy tờ do cơ quan, tổ chức của nước láng giềng cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước đó để sử dụng tại Việt Nam vào việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi ở khu vực biên giới theo quy định tại Chương này được miễn hợp pháp hoá lãnh sự.
2. Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này bằng ngôn ngữ của nước láng giềng phải được dịch ra tiếng Việt và có cam kết của người dịch về việc dịch đúng nội dung, không cần công chứng bản dịch.
Mức thu lệ phí đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài ở khu vực biên giới được áp dụng như mức thu lệ phí đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau ở trong nước.
1. Hai bên nam, nữ xin đăng ký kết hôn phải nộp các giấy tờ sau đây:
a) Công dân Việt Nam phải nộp Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;
b) Công dân của nước láng giềng phải nộp Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định, có xác nhận chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng đó về việc hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng.
2. Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này của mỗi bên đương sự được lập thành 02 bộ hồ sơ và nộp tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của công dân Việt Nam ở khu vực biên giới.
3. Khi nộp hồ sơ, đương sự phải xuất trình giấy tờ sau đây:
a) Công dân Việt Nam phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân biên giới; trong trường hợp không có giấy chứng minh nhân dân biên giới thì phải xuất trình giấy tờ chứng minh việc thường trú ở khu vực biên giới kèm theo giấy tờ tuỳ thân khác của đương sự để kiểm tra.
b) Công dân nước láng giềng phải xuất trình giấy tờ tuỳ thân do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước láng giềng cấp cho công dân nước đó thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam; trong trường hợp không có giấy tờ tuỳ thân này thì phải xuất trình giấy tờ chứng minh việc thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam kèm theo giấy tờ tuỳ thân khác của đương sự để kiểm tra.
c) Đối với người trước đây đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc người chồng đó đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì tuỳ trường hợp cụ thể, đương sự còn phải xuất trình bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về việc cho ly hôn hoặc giấy chứng tử của người vợ hoặc người chồng đó.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ và tiến hành niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở ủy ban. Sau khi đã thẩm tra hồ sơ và niêm yết việc kết hôn, ủy ban nhân dân cấp xã có công văn, kèm theo 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn gửi Sở Tư pháp để xin ý kiến.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến của ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tư pháp xem xét hồ sơ đăng ký kết hôn và có ý kiến trả lời bằng văn bản cho ủy ban nhân dân cấp xã.
6. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của Sở Tư pháp, ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc đăng ký kết hôn và tổ chức Lễ kết hôn như đối với trường hợp đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam ở trong nước với nhau theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
1. Hồ sơ nhận cha, mẹ, con gồm các giấy tờ sau đây:
a) Đơn xin nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy tờ, tài liệu hoặc chứng cứ (nếu có) để chứng minh giữa người nhận và người được nhận có quan hệ cha, mẹ, con.
2. Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này được làm thành 02 bộ hồ sơ và nộp tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân Việt Nam được nhận là cha, mẹ, con. Khi nộp hồ sơ, đương sự phải xuất trình giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 69 của Nghị định này để kiểm tra.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ và tiến hành niêm yết việc nhận cha, mẹ, con trong 07 ngày liên tục tại trụ sở ủy ban. Sau khi đã thẩm tra hồ sơ và niêm yết việc nhận cha, mẹ, con, ủy ban nhân dân cấp xã có công văn gửi Sở Tư pháp, kèm theo 01 bộ hồ sơ để xin ý kiến.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến của ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tư pháp xem xét hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con và có ý kiến trả lời bằng văn bản cho ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của Sở Tư pháp, ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con và trao Quyết định cho các bên đương sự như đối với trường hợp nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với nhau ở trong nước theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
1. Công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam muốn nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới làm con nuôi phải làm đơn theo mẫu quy định, trong đó có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng đó về việc đương sự có đủ điều kiện nuôi con nuôi. Nếu vợ chồng xin nhận con nuôi thì trong đơn phải có chữ ký của cả vợ và chồng.
Kèm theo đơn phải có giấy của cha mẹ đẻ của trẻ em về việc đồng ý cho trẻ em đó làm con nuôi. Trong trường hợp cha hoặc mẹ đẻ của trẻ em đó đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chỉ cần giấy đồng ý của người kia. Trong trường hợp cả cha và mẹ đẻ của trẻ em đó đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người giám hộ của trẻ em đó. Trong trường hợp trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi từ đủ chín tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý bằng văn bản của bản thân trẻ em đó.
2. Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 02 bộ hồ sơ và nộp tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú ở khu vực biên giới của trẻ em Việt Nam được xin nhận làm con nuôi. Khi nộp hồ sơ, đương sự phải xuất trình giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 69 của Nghị định này để kiểm tra.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ và tiến hành niêm yết việc xin nhận con nuôi trong 07 ngày liên tục tại trụ sở ủy ban. Sau khi đã thẩm tra hồ sơ và niêm yết việc xin nhận con nuôi, ủy ban nhân dân cấp xã có công văn gửi Sở Tư pháp, kèm theo 01 bộ hồ sơ để xin ý kiến.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tư pháp xem xét hồ sơ xin nhận con nuôi và có ý kiến trả lời bằng văn bản cho ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của Sở Tư pháp, ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc cho nhận con nuôi và tiến hành giao nhận con nuôi như đối với trường hợp đăng ký nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau ở trong nước theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
REGISTRATION OF MARRIAGE, RECOGNITION OF FATHERS, MOTHERS OR CHILDREN, CHILD ADOPTION INVOLVING FOREIGN ELEMENTS IN BORDER REGIONS
Article 65.- Application scope
1. This Chapter prescribes the competence, order and procedures for registration of marriage, recognition of fathers, mothers or children and child adoption between Vietnamese citizens permanently residing in the border regions and citizens of neighboring countries permanently residing in regions bordering on Vietnam.
2. Where this Chapter does not give specific provisions, other provisions of this Decree shall apply to the settlement of the marriage, the recognition of fathers, mothers or children and the child adoption involving foreign elements in border regions.
Article 66.- Competence to register marriage, recognition of fathers, mothers or children, child adoption
The commune-level People’s Committees of the localities where Vietnamese citizens in border regions permanently reside shall effect the registration of marriage, recognition of fathers, mothers or children as well as child adoption between Vietnamese citizens permanently residing in border regions and citizens of neighboring countries permanently residing in regions bordering on Vietnam under the provisions of this Decree and other Vietnamese law provisions on civil status registration.
Article 67.- Exemption from consular legalization and notarization procedures
1. Papers issued or notarized, authenticated by agencies or organizations of neighboring countries therein for use in Vietnam in the marriage, the recognition of fathers, mothers or children or the child adoption in the border regions as provided for in this Chapter shall be exempt from consular legalization.
2. The papers prescribed in Clause 1 of this Article in the languages of neighboring countries must be translated into Vietnamese with the translators commitment on the correct translation of their contents and the translations thereof need not to be notarized.
The fee rates for registration of marriage, recognition of fathers, mothers or children and child adoption, which involve foreign elements in the border regions, shall be the same as the registration fee rates applicable to the marriage, the recognition of fathers, mothers or children and the child adoption between Vietnamese citizens in the country.
1. Both marriage partners applying for their marriage registration must submit the following papers:
a) The Vietnamese citizens must submit the marriage registration declarations made according to set form;
b) Citizens of neighboring countries must submit the marriage registration declarations made according to set form with certification made within 6 months counting to the date of receiving the dossiers of the competent agencies of those neighboring countries that the involved persons are currently unmarried.
2. The papers prescribed in Clause 1 of this Article of each marriage partner must be compiled in two sets of dossiers and submitted at the commune-level People’s Committees of the localities where the Vietnamese citizens in the border regions permanently reside.
3. When submitting the dossiers, the marriage partners must produce the following papers:
a) The Vietnamese citizens must produce the border people’s identity cards; in cases where the border people’s identity cards are not available, they must produce papers proving their permanent residence in border regions, together with other personal papers, for inspection.
b) The citizens of neighboring countries must produce the personal papers issued by competent State bodies of the neighboring countries to their citizens permanently residing in regions bordering on Vietnam; in cases where such personal papers are not available, they must produce papers proving their permanent residence in regions bordering on Vietnam, together with their other personal papers, for inspection.
c) For people who had been married but divorced or people whose spouses have died or been declared dead, depending on each specific case, the involved parties shall also have to produce the legally effective judgments or decisions permitting their divorces or the certificates of their spouses death.
4. Within 15 days as from the date of receiving complete and valid dossiers and fees, the commune-level People’s Committees shall have to examine the dossiers and proceed with the posting up of the marriage notices for 7 consecutive days at their offices. After the dossier examination and the marriage posting up, the commune-level People’s Committees shall send official dispatches, enclosed with one set of marriage registration dossier, to the provincial/municipal Justice Services for comments.
5. Within 15 days as from the date of receiving the official dispatches of the commune-level People’s Committees, the provincial/municipal Justice Services shall consider the marriage registration dossiers and give their written replies to the former.
6. Within 7 days as from the date of receiving the opinions of the provincial/municipal Justice Services, the commune-level People’s Committees shall decide on the marriage registration and organize the marriage registration ceremony as for the cases of registration of marriage between Vietnamese citizens in the country according to the law provisions on civil status registration.
Article 70.- Recognition of fathers, mothers or children
1. A dossier on recognition of fathers, mothers or children shall comprise the following papers:
a) The application for recognition of father, mother or child, made according to set form;
b) Papers, documents or evidences (if any) proving the father- or mother- child relationship between the recognizer and the recognizee.
2. The papers prescribed in Clause 1 of this Article shall be compiled in two sets of dossiers and submitted to the commune-level People’s Committees of the localities of border permanent residence of the Vietnamese citizens recognized to be fathers, mothers or children. When submitting the dossiers, the involved persons must produce the papers prescribed at Points a and b, Clause 3, Article 69 of this Decree, for inspection.
3. Within 15 days as from the date of receiving the complete and valid dossiers and fees, the commune-level People’s Committees shall have to examine the dossiers and proceed with the posting up of the notices on the recognition of fathers, mothers or children for 7 consecutive days at their offices. After the dossier examination and the posting up of father, mother or child recognition notices, the commune-level People’s Committees shall send official dispatches, enclosed with one set of dossiers, to the provincial/municipal Justice Services for comments.
4. Within 15 days as from the date of receiving the official dispatches of the commune-level People’s Committees, the provincial/municipal Justice Services shall consider the dossiers on recognition of fathers, mothers or children and send written replies to the commune-level People’s Committees.
5. Within 7 days as from the date of receiving the opinions of the provincial/municipal Justice Services, the commune-level People’s Committees shall decide on the recognition of fathers, mothers or children and hand the decisions to the involved persons as for the cases of recognition of fathers, mothers or children between Vietnamese citizens in the country according to the law provisions on civil status registration.
1. Citizens of neighboring countries who permanently reside in regions bordering on Vietnam and wish to adopt Vietnamese children permanently residing in border regions must make written applications according to set form, with certification by competent bodies of those neighboring countries that the involved persons have all conditions to bring up the adopted children. If both the husband and the wife apply for child adoption, the applications must be signed by both the husband and the wife.
The applications must be enclosed with the papers of the children’s parents agreeing to let their children be adopted. Where one parent of such a child has died or been declared dead, or lose his or her civil act capacity, only the consent of the other parent is required. Where both parents of such child have died or been declared dead or lose their civil act capacity, there must be the written consent of such child’s guardian. In cases where the to be-adopted Vietnamese children aged full nine years or older, the written consents of such children are also required.
2. The papers prescribed in Clause 1 of this Article shall be compiled in two sets of dossier and submitted to the commune-level People’s Committees of the localities of border permanent residence of the to be-adopted Vietnamese children. When submitting the dossiers, the involved persons must produce the papers prescribed at Points a and b, Clause 3, Article 69 of this Decree for inspection.
3. Within 15 days as from the date of receiving the complete and valid dossiers, the commune-level People’s Committees shall have to examine the dossiers and proceed with the posting up of the child adoption notices for 7 consecutive days at their offices. After the examination of the dossiers and the posting up of the child adoption notices, the commune-level People’s Committees shall send official dispatches, enclosed with one set of dossier, to the provincial/municipal Justice Services for comments.
4. Within 30 days as from the date of receiving the official dispatches of the commune-level People’s Committees, the provincial/municipal Justice Services shall consider the child adoption dossiers and send written replies to the commune-level People’s Committees.
5. Within 7 days as from the date of receiving the opinions of the provincial/municipal Justice Services, the commune-level People’s Committees shall decide to permit the child adoption and proceed with the hand-over and reception of the adopted children as for the cases of registration of child adoption between Vietnamese citizens in the country according to the law provisions on civil status registration.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực