Chương 5 Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nuôi con nuôi: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 19/2011/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 21/03/2011 | Ngày hiệu lực: | 08/05/2011 |
Ngày công báo: | 05/04/2011 | Số công báo: | Từ số 171 đến số 172 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước là 400.000đ/trường hợp
Ngày 21/3/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 19/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi. Theo đó, lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước là 400.000 đồng/trường hợp; nuôi con nuôi nước ngoài là 9 triệu đồng/trường hợp; đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện là 3 triệu đồng/trường hợp.
Các trường hợp được miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước bao gồm: Cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ/chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi; nhận con nuôi ở vùng sâu, vùng xa.
Cụ thể, giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài đối với trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ/chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi. Trong trường hợp nhận 2 trẻ em trở lên là anh chị em ruột làm con nuôi thì từ trẻ thứ 2 trở đi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài.
Nghị định cũng ghi nhận các trường hợp nuôi con nuôi thực thực tế mà chưa đăng ký, cụ thể, việc nuôi con nuôi đã phát sinh tên thực tế giữa công dân Việt Nam với nhau mà chưa đăng ký trước ngày 01/01/2011, nếu đáp ứng các điều kiện quy định thì được đăng ký kể từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2015 tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, nơi thường trú của cha mẹ nuôi và con nuôi.
Về thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi, Nghị định quy định cụ thể như sau: Đối với việc nuôi con nuôi trong nước, UBND cấp xã, nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi. Việc nuôi con nuôi nước ngoài do UBND cấp tỉnh nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi quyết định.
Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ/chồng làm con nuôi; cô, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi hoặc có sự thỏa thuận giữa người nhận con nuôi với cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ thì UBND cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi thực hiện việc đăng ký.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/5/2011; bãi bỏ các quy định tại Chương IV, từ điều 35 đến Điều 64, Điều 71 và các quy định khác về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002; Từ điều 25 đến Điều 28 và những quy định khác về trình tự, thủ tục đăng ký nuôi con nuôi tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005…
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hồ sơ xin nhận con nuôi trong nước do Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận và hồ sơ do Cơ quan đại diện tiếp nhận trước ngày 01 tháng 01 năm 2011 mà chưa giải quyết xong, thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về quản lý và đăng ký hộ tịch và các văn bản liên quan khác.
2. Hồ sơ xin nhận con nuôi nước ngoài do Cục Con nuôi tiếp nhận và đã thông báo cho người nhận con nuôi về trẻ em có đủ điều kiện được giới thiệu làm con nuôi trước ngày 01 tháng 01 năm 2011 mà chưa giải quyết xong, thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và các văn bản liên quan khác.
3. Tổ chức con nuôi nước ngoài đã được cấp Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2011 được hoạt động tại Việt Nam đến ngày 30 tháng 9 năm 2011; nếu tiếp tục hoạt động tại Việt Nam, thì tổ chức con nuôi nước ngoài phải đáp ứng đủ điều kiện và được cấp Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của Luật Nuôi con nuôi và Nghị định này.
1. Bãi bỏ chương IV “Nuôi con nuôi” từ Điều 35 đến Điều 64, Điều 71 và những quy định liên quan khác về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
2. Bãi bỏ các khoản 8, 9, 10, 11, 12, 13 của Điều 2 và những quy định liên quan khác về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
3. Bãi bỏ các điều từ Điều 25 đến Điều 28 và những quy định liên quan khác về trình tự, thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về quản lý và đăng ký hộ tịch.
4. Bãi bỏ Chương IV “Đăng ký nhận nuôi con nuôi” từ Điều 15 đến Điều 17 tại Nghị định số 32/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định về việc áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình đối với các dân tộc thiểu số.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 5 năm 2011.
2. Bộ Tư pháp tổ chức thi hành Nghị định này./.
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 50. Transferring provisions
1. Dossier adopting domestic children received by the Commune-level People’s Committee and by representative agencies before January 01, 2011 but not yet settled, shall continue to be settled under provisions of Marriage and Family Law year 2000, Decree No. 158/2005/ND-CP dated December 27, 2005 of the Government on management and registeration of civil status and the other relative regulations.
2. Dossier adopting intercountry children received by Department of Child Adoption and notified to adopting persons about children having enough conditions to be introduced to be adopted before January 01, 2011 but not yet settled, shall continue to be settled under provisions of Decree No. 68/2002/ND-CP dated July 10, 2002 of the Government detailing and guiding to implement a number of Articles of Marriage and Family Law on involving foreign marriage and family relation and the other relative regulations.
3. Foreign adoption agencies granted license for establishing Vietnam-based foreign adoption office before January 01, 2011 operated in Vietnam till September 30, 2011; in case of continuing to operate in Vietnam, the foreign adoption agencies must meet enough conditions and granted license for operation of intercountry adoption in Vietnam under provisions of Law on Adoption and this Decree.
Article 51. Annulling provisions on adoption in the relative Decrees
1. Anulling chapter IV “Adoption” from Article 35 to Article 64, Article 71 and other relative provisions on foreign elemental adoption in Decree No. 68/2002/ND-CP dated July 10, 2002 of Government detailing and guiding to implement a number of Articles of Marriage and family law on involving foreign marriage and family relation.
2. Anulling clauses 8, 9, 10, 11, 12, 13 of Article 2 and other relative provisions on foreign elemental adoption in Decree No. 69/2006/ND-CP datedJuly 21, 2006 of the government amending, modifying, supplementing a number of Articles of Decree No.68/2002/ND-CP dated July 10, 2002 of the Government detailing and guiding to implement a number of Articles of Marriage and family Law on foreign elemental marriage and family relation.
3. Anulling Articles from Article 25 to Article 28 and the other relative provisions on order, procedure for adoption registration in Decree No.158/2005/ND-CP dated December 27, 2005 of the Government on management and registration of civil status.
4. Anulling chapter IV “registration of adoption” from Article 15 to Article 17 in Decree No. 32/2002/ND-CP dated March 27, 2002 of the Government providing on apply Marriage and Family Law for the ethnic Minorities.
1. This decree takes effect on May 8, 2011.
2. Ministry of Justice shall implement this decree./.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 2. Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi
Điều 3. Trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo được nhận đích danh làm con nuôi
Điều 5. Thời hạn có giá trị sử dụng của giấy tờ
Điều 6. Lập hồ sơ và danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế
Điều 7. Hồ sơ của người nhận con nuôi
Điều 8. Trách nhiệm lấy ý kiến của những người liên quan về việc nuôi con nuôi
Điều 9. Yêu cầu về kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến của những người liên quan
Điều 10. Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi
Điều 12. Thông báo danh sách các nước miễn hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ, tài liệu
Điều 13. Hồ sơ của người nhận con nuôi
Điều 14. Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi
Điều 16. Yêu cầu về xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài
Điều 17. Thủ tục nộp và tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài
Điều 18. Yêu cầu về kiểm tra, thẩm định hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài
Điều 20. Yêu cầu về giới thiệu trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài
Điều 23. Đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế
Điều 26. Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi
Điều 27. Thủ tục nộp hồ sơ và đăng ký việc nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện
Điều 28. Thông báo tình hình phát triển của con nuôi và theo dõi việc nuôi con nuôi
Điều 30. Ghi chú việc nuôi con nuôi đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
Điều 39. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
Điều 48. Đối tượng nộp, miễn nộp chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài
Điều 2. Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi
Điều 3. Trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo được nhận đích danh làm con nuôi
Điều 5. Thời hạn có giá trị sử dụng của giấy tờ
Điều 6. Lập hồ sơ và danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế
Điều 10. Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi
Điều 11. Cơ sở nuôi dưỡng được cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài
Điều 14. Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi
Điều 16. Yêu cầu về xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài
Điều 20. Yêu cầu về giới thiệu trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài
Điều 30. Ghi chú việc nuôi con nuôi đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
Điều 31. Hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp phép hoạt động tại Việt Nam
Điều 38. Nguyên tắc thu, nộp, quản lý và sử dụng
Điều 39. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
Điều 40. Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
Điều 41. Thẩm quyền thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
Điều 42. Đối tượng phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
Điều 43. Đối tượng được miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
Điều 44. Chế độ sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
Điều 45. Mức thu, cơ quan thu lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài
Điều 46. Chế độ sử dụng lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài