Học sinh/sinh viên và Giáo viên/giảng viên có được kết hôn với nhau không mới nhất 2025?
Học sinh/sinh viên và Giáo viên/giảng viên có được kết hôn với nhau không mới nhất 2025?

1. Học sinh/sinh viên và Giáo viên/giảng viên có được kết hôn với nhau không mới nhất 2025?

Giáo viên, giảng viên là những người giảng dạy, giáo dục cho học viên, lên kế hoạch tiến hành và phát triển các khóa học nằm trong chương trình giảng dạy trong phạm vi nhà trường, còn học sinh, sinh viên là những người trực tiếp tiếp nhận sự giảng dạy, giáo dục đó.

Khi giáo viên/ giảng viên công tác tại cơ sở giáo dục thì có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ giảng dạy theo mục tiêu giáo dục và thực hiện một cách đầy đủ, có chất lượng chương trình giáo dục đã được phê duyệt. Tiếp đến là người giảng dạy kiến thức cho học sinh, sinh viên, nhà giáo phải là tấm gương trong việc thực hiện nghĩa vụ công dân, điều lệ nhà trường, quy tắc ứng xử nhà giáo. Ngoài ra, giáo viên phải giữ gìn uy tín, danh dự của nhà giáo, tôn trọng, đối xử công bằng với người học; bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học. Thêm vào đó, giáo viên phải thường xuyên học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất, đạo đức, tư tưởng chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới và tìm kiếm các phương pháp giảng dạy phù hợp với người học.

Với truyền thống, phong tục tập quán lâu đời thì thầy và trò là một mối quan hệ rất được tôn trọng dựa trên nền tảng sự biết ơn, tôn kính.

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định điều kiện kết hôn như sau:

"Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính".

Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nghiêm cấm các hành vi như sau:

"2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

h) Bạo lực gia đình;

i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi".

Từ những quy định trên chúng ta có thể thấy, pháp luật Việt Nam không có quy định nào về việc nghiêm cấm việc giáo viên, giảng viên kết hôn với học sinh, sinh viên. Tuy nhiên, những nhóm đối tượng trên muốn kết hôn phải đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, như điều kiện về việc đăng ký kết hôn và hơn hết là kết hôn không thuộc hành vi pháp luật nghiêm cấm.

Học sinh/sinh viên và Giáo viên/giảng viên có được kết hôn với nhau không?
Học sinh/sinh viên và Giáo viên/giảng viên có được kết hôn với nhau không?

2. Giáo viên/giảng viên kết hôn với học sinh/ sinh viên có bị kỷ luật không?

Giáo viên/ giảng viên kết hôn với học sinh/sinh viên không thuộc điều cấm của luật. Tuy nhiên, khi không đáp ứng đủ điều kiện để kết hôn theo đúng quy định của pháp luật thì căn cứ theo Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP xử lý kỷ luật cán bộ công chức viên chức, thì hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với hành vi vi phạm lần đầu và gây hậu quả ít nghiêm trọng, thuộc một trong các trường hợp sau đây:

"Điều 16. Áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với viên chức

Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này, thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Không tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp, đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản;

2. Vi phạm quy định của pháp luật về: thực hiện chức trách, nhiệm vụ của viên chức; kỷ luật lao động; quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản;

3. Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân trong quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp;

4. Không chấp hành quyết định phân công công tác của cấp có thẩm quyền; không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; gây mất đoàn kết trong đơn vị;

5. Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

6. Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;

7. Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;

8. Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình hoạt động nghề nghiệp;

9. Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức".

Theo đó, nếu giáo viên/ giảng viên kết hôn với học sinh/ sinh viên nhưng không đáp ứng được các điều kiện kết hôn theo đúng quy định của pháp luật thì có thể bị kỷ luật với hình thức như khiển trách, hình thức kỷ luật sa thải,… phụ thuộc vào hậu quả gây ra.

Cụ thể, với hình thức xử lý kỷ luật sa thải, giáo viên/ giảng viên nếu phạm vào các trường hợp như:

"1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm;

2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;

3. Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này;

4. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;

5. Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền.”

Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức như trên thì áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc cho giáo viên/giảng viên với các trường hợp như đã bị xử lý kỷ luật nhưng vẫn tái phạm, có hành vi vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Trong nhiều trường hợp, giáo viên/giảng viên có hành vi ngoại tình với học sinh/sinh viên. Khi giáo viên có hành vi ngoại tình thì chưa đủ căn cứ để áp dụng hình thức xử lý kỷ luật buộc thôi việc nêu trên. Tuy nhiên, với trường hợp này, giáo viên sẽ vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể:

"Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng:

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó".

Theo đó, khi hành vi ngoại tình mà bị xử phạt theo Điều 182 của Bộ luật hình sự 2015 thì mới đủ căn cứ để áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đối với giáo viên.

Như vậy, giáo viên/giảng viên vẫn có thể kết hôn với học sinh/sinh viên khi đảm bảo đầy đủ điều kiện kết hôn theo đúng quy định của pháp luật, phù hợp với thuần phong mỹ tục của quốc gia.

3. Làm giấy kết hôn ở đâu?

Học sinh/sinh viên và Giáo viên/giảng viên có được kết hôn với nhau không mới nhất 2025?

Theo quy định tại Điều 17 và Điều 37 của Luật Hộ tịch 2014, việc xác định nơi đăng ký kết hôn được quy định như sau:

Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, bao gồm các trường hợp:

  • Giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài;
  • Giữa công dân Việt Nam cư trú trong nước và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
  • Giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
  • Giữa công dân Việt Nam có đồng thời quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền đăng ký kết hôn trong trường hợp không có yếu tố nước ngoài.

Như vậy, nơi đăng ký kết hôn có thể là Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, tùy thuộc vào yếu tố liên quan đến quốc tịch của các bên.

4. Thủ tục đăng ký kết hôn

Căn cứ Điều 17 Điều 37 Luật Hộ tịch 2014, khi làm Giấy đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ đến UBND cấp huyện hoặc UBND cấp xã, cụ thể:

  • Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ khi thực hiện đăng ký kết hôn không có yếu tố nước ngoài.
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam khi thực hiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài được hiểu là việc đăng ký kết hôn:
    • Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;
    • Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
    • Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

4.1. Thủ tục đăng ký kết hôn không có yếu tố nước ngoài (UBND cấp xã)

4.1.1. Thành phần hồ sơ

Thành phần hồ sơ

Ghi chú

1. Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu (đối với hình thức trực tiếp); Mẫu hộ tịch điện tử tương tác đăng ký kết hôn (đối với hình thức trực tuyến).

Bản chính

2. Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký kết hôn.

Bản chính

3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp (trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn).

Bản chính

4. Giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú (trường hợp cơ quan đăng ký hộ tịch không thể khai thác được thông tin về nơi cư trú của công dân).

Bản chính

5. Trích lục ghi chú ly hôn (trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn, hủy việc kết hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài).

Bản chính

4.1.2. Trình tự, thủ tục

Bước

Trực tiếp

Trực tuyến

Bước 1

Chuẩn bị hồ sơ

Chuẩn bị hồ sơ

Bước 2

Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã có thẩm quyền.

- Truy cập trang Cổng dịch vụ công cấp tỉnh -> Đăng ký, đăng nhập tài khoản -> Tìm kiếm thủ tục hành chính “Đăng ký kết hôn”.

- Cung cấp thông tin theo biểu mẫu hộ tịch điện tử tương tác đăng ký kết hôn, đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu theo quy định.

Bước 3

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ gửi Phiếu hẹn, trả kết quả cho người có yêu cầu và chuyển hồ sơ cho Công chức tư pháp – hộ tịch.

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ gửi Phiếu hẹn, trả kết quả qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn hẹn trả kết quả qua điện thoại di động cho người có yêu cầu và chuyển hồ sơ cho Công chức tư pháp – hộ tịch.

Bước 4

Công chức tư pháp – hộ tịch thẩm tra hồ sơ và ghi vào Sổ đăng ký kết hôn.

Công chức tư pháp - hộ tịch gửi lại biểu mẫu Giấy chứng nhận kết hôn điện tử với thông tin đầy đủ cho người yêu cầu qua thư điện tử hoặc thiết bị số. Người yêu cầu kiểm tra biểu mẫu, nếu thông tin chính xác, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn.

Bước 5

Hai bên nam, nữ cùng ký vào Sổ đăng ký kết hôn, Giấy chứng nhận kết hôn và nhận bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn tại UBND xã.

Hai bên nam, nữ cùng ký vào Sổ đăng ký kết hôn, Giấy chứng nhận kết hôn và nhận bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn tại UBND xã.

Thời hạn giải quyết: Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

Lưu ý:

  • Bản chụp các giấy tờ gửi kèm theo hồ sơ Đăng ký kết hôn phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về nội dung, là bản chụp bằng máy ảnh, điện thoại hoặc được chụp, được quét bằng thiết bị điện tử, từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng; nếu là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo quy định, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.
  • Trường hợp giấy tờ, tài liệu phải gửi kèm trong hồ sơ Đăng ký kết hôn trực tuyến đã có bản sao điện tử hoặc đã có bản điện tử giấy tờ hộ tịch thì người yêu cầu được sử dụng bản điện tử này.
  • Khi đến cơ quan đăng ký hộ tịch nhận kết quả, người có yêu cầu Đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ tuỳ thân. Trường hợp đăng ký bằng hình thức trực tuyến phải nộp/xuất trình lại bản chính các giấy tờ là thành phần hồ sơ Đăng ký kết hôn.

4.1.3. Lệ phí

Miễn lệ phí. Phí cấp bản sao Trích lục kết hôn (nếu có yêu cầu) thực hiện theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính.

4.2. Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài (UBND cấp huyện)

4.2.1. Thành phần hồ sơ

Thành phần hồ sơ

Ghi chú

1. Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu (đối với hình thức trực tiếp) hoặc Mẫu hộ tịch điện tử tương tác đăng ký kết hôn (đối với hình thức trực tuyến)

Bản chính

2. Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

Bản chính

3. Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Bản chính

4. Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ đó (trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cấp).

Bản chính

5. Hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu (đối với người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài).

Bản sao

6. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam cư trú trong nước.

Bản chính

7. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp (trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài).

Bản chính

8. Trích lục ghi chú ly hôn (trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài).

Bản sao

9. Văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó (trường hợp công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang)

Bản chính

10. Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của công dân Việt Nam.

Bản chính

11. Giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú (trường hợp cơ quan đăng ký hộ tịch không thể khai thác được thông tin về nơi cư trú của công dân).

Bản chính

4.2.2. Trình tự, thủ tục

Bước

Trực tiếp

Trực tuyến

Bước 1

Chuẩn bị hồ sơ

Chuẩn bị hồ sơ

Bước 2

Nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện có thẩm quyền.

- Truy cập trang Cổng dịch vụ công cấp tỉnh -> Đăng ký, đăng nhập tài khoản -> Tìm kiếm thủ tục hành chính “Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài”.

- Cung cấp thông tin theo biểu mẫu hộ tịch điện tử tương tác đăng ký kết hôn, đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu theo quy định

Bước 3

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ gửi Phiếu hẹn, trả kết quả cho người có yêu cầu và chuyển hồ sơ cho Công chức tư pháp – hộ tịch.

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ gửi Phiếu hẹn, trả kết quả qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn hẹn trả kết quả qua điện thoại di động cho người có yêu cầu và chuyển hồ sơ cho Công chức tư pháp – hộ tịch.

Bước 4

Công chức tư pháp – hộ tịch thẩm tra hồ sơ và ghi vào Sổ đăng ký kết hôn.

Công chức tư pháp - hộ tịch gửi lại biểu mẫu Giấy chứng nhận kết hôn điện tử với thông tin đầy đủ cho người yêu cầu qua thư điện tử hoặc thiết bị số. Người yêu cầu kiểm tra biểu mẫu, nếu thông tin chính xác, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn.

Bước 5

Hai bên nam, nữ cùng ký vào Sổ đăng ký kết hôn, Giấy chứng nhận kết hôn và nhận bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn tại UBND huyện.

Hai bên nam, nữ cùng ký vào Sổ đăng ký kết hôn, Giấy chứng nhận kết hôn và nhận bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn tại UBND huyện

Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc.

Lưu ý:

  • Bản chụp các giấy tờ gửi kèm theo hồ sơ Đăng ký kết hôn phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về nội dung, là bản chụp bằng máy ảnh, điện thoại hoặc được chụp, được quét bằng thiết bị điện tử, từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng; nếu là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo quy định, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.
  • Trường hợp giấy tờ, tài liệu phải gửi kèm trong hồ sơ Đăng ký kết hôn trực tuyến đã có bản sao điện tử hoặc đã có bản điện tử giấy tờ hộ tịch thì người yêu cầu được sử dụng bản điện tử này.
  • Khi đến cơ quan đăng ký hộ tịch nhận kết quả, người có yêu cầu Đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ tuỳ thân. Trường hợp đăng ký bằng hình thức trực tuyến phải nộp/xuất trình lại bản chính các giấy tờ là thành phần hồ sơ Đăng ký kết hôn.

4.2.3. Lệ phí

Mức lệ phí cụ thể do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.

5. Xử lý hành vi kết hôn trái pháp luật

5.1. Thẩm quyền xử lý kết hôn trái pháp luật

Theo khoản 1 Điều 11 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Tòa án có thẩm quyền xử lý kết hôn trái pháp luật theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình và pháp luật tố tụng dân sự. Tòa án sẽ căn cứ vào:

5.2. Trường hợp hai bên kết hôn trái pháp luật vẫn không có đủ các điều kiện kết hôn tại thời điểm Tòa án giải quyết

Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, trường hợp hai bên đã đăng ký kết hôn nhưng tại thời điểm Tòa án giải quyết hai bên kết hôn vẫn không có đủ các điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì thực hiện như sau:

  • Nếu có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật;
  • Nếu một hoặc cả hai bên yêu cầu ly hôn hoặc yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án bác yêu cầu của họ và quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Trong các trường hợp trên thì Tòa án áp dụng quy định tại Điều 12 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 để giải quyết hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật.

5.3. Trường hợp cả hai bên kết hôn đã có đủ điều kiện kết hôn tại thời điểm Tòa án giải quyết

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về trường hợp tại thời điểm kết hôn, hai bên kết hôn không có đủ điều kiện kết hôn nhưng sau đó có đủ điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì Tòa án xử lý như sau:

  • Nếu hai bên kết hôn cùng yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án quyết định công nhận quan hệ hôn nhân đó kể từ thời điểm các bên kết hôn có đủ điều kiện kết hôn.
  • Nếu một hoặc hai bên yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc có một bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia không có yêu cầu thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật.
  • Trường hợp có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu Tòa án giải quyết thì quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên từ thời điểm kết hôn đến thời điểm hủy việc kết hôn trái pháp luật được giải quyết theo quy định tại Điều 12 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
  • Trường hợp hai bên cùng yêu cầu Tòa án cho ly hôn hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. Trong trường hợp này:
    • Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con từ thời điểm kết hôn đến thời điểm ly hôn được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn;
    • Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên từ thời điểm kết hôn đến trước thời điểm đủ điều kiện kết hôn được giải quyết theo quy định tại Điều 16 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;
    • Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên từ thời điểm đủ điều kiện kết hôn đến thời điểm ly hôn được giải quyết theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

5.4. Xử phạt kết hôn trái pháp luật theo quy định hiện hành?

Theo quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì hành vi vi phạm quy định về kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng sẽ bị xử lý vi phạm hành chính như sau:

  • Phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng nếu có một trong các hành vi:
    • Đang có vợ/chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ/chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ đã có vợ/chồng.
    • Kết hôn giữa người đã từng là cha mẹ nuôi và con nuôi; giữa cha chồng và con dâu; giữa mẹ vợ và con rể, giữa cha dượng với con riêng của vợ và giữa mẹ kế với con riêng của chồng.
  • Phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng đối với hành vi:
    • Kết hôn với người có cùng dòng máu trực hệ.
    • Kết hôn với người có họ trong phạm vi 03 đời.
    • Kết hôn giữa cha/mẹ nuôi với con nuôi.
  • Bên cạnh đó, tại Điều 38 Nghị định 82/2020/NĐ-CP cũng quy định việc xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi sau:
    • Phạt tiền từ 01 - 03 triệu đồng nếu có hành vi sửa chữa, tẩy xóa hay làm sai lệch nội dung của giấy tờ được cơ quan thẩm quyền cấp để làm thủ tục kết hôn.
    • Phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng nếu có một trong các hành vi dưới đây:
      • Cho người khác sử dụng giấy tờ của người mình để làm thủ tục kết hôn hoặc sử dụng giấy tờ của người khác làm thủ tục kết hôn.
      • Cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cam đoan sai sự thật về tình trạng hôn nhân của mình để kết hôn.
  • Ngoài ra, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục là: Kiến nghị cơ quan thẩm quyền xem xét và xử lý giấy chứng nhận kết hôn đã được cấp, giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa hay sửa chữa làm sai lệch nội dung.
  • Trường hợp hành vi vi phạm quy định về kết hôn mà có dấu hiệu tội phạm thì người vi phạm còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, cụ thể:
    • Tội cưỡng ép kết hôn/cản trở hôn nhân tự nguyện và tiến bộ (bằng cách hành hạ, ngược đãi hay uy hiếp về mặt tinh thần/thủ đoạn khác; và đã bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi này mà còn tái phạm): Bị phạt cảnh cáo; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt từ 03 tháng - 03 năm (theo quy định tại Điều 181 Bộ luật Hình sự 2015).
    • Tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ/một chồng:
      • Hành vi này làm cho quan hệ hôn nhân của một/hai bên phải ly hôn hoặc đã bị xử lý vi phạm hành chính mà còn vi phạm: Bị phạt cảnh cáo; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt từ 03 tháng - 01 năm (theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015).
      • Hành vi này làm cho vợ/chồng/con của một trong hai bên tự sát hoặc đã có quyết định huỷ kết hôn của Toà mà vẫn tiếp tục duy trì mối quan hệ: Bị phạt cảnh cáo; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt từ 03 tháng - 01 năm (theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015).
  • Tội tổ chức tảo hôn (hành vi tổ chức lấy vợ/chồng khi chưa đến tuổi, đã bị xử phạt vi phạm mà còn tiếp tục vi phạm): Bị phạt tiền từ 10 - 30 triệu đồng hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ cho đến 02 năm (theo quy định tại Điều 183 Bộ luật Hình sự 2015).

6. Các câu hỏi thường gặp

6.1. Thời gian xử lý đăng ký kết hôn là bao lâu?

Sau khi nộp đủ hồ sơ, nếu không có vấn đề gì, thủ tục cấp Giấy chứng nhận kết hôn sẽ được thực hiện trong vòng 3 ngày làm việc.

6.2. Có cần cả hai người có mặt để làm giấy kết hôn không?

Có, cả hai bên vợ chồng tương lai đều phải có mặt tại UBND để ký vào sổ đăng ký kết hôn và nhận Giấy chứng nhận kết hôn.

6.3. Nếu không có đủ giấy tờ cần thiết thì có được làm giấy kết hôn không?

Không, bạn cần cung cấp đầy đủ giấy tờ hợp lệ để tiến hành đăng ký kết hôn. Nếu thiếu bất kỳ giấy tờ nào, cán bộ tư pháp sẽ yêu cầu bổ sung trước khi tiếp tục thủ tục.

6.4. Đăng ký kết hôn tại nước ngoài có giá trị tại Việt Nam không?

Có, nếu bạn đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài và tuân thủ quy định pháp luật của nước đó, Giấy chứng nhận kết hôn sẽ có giá trị. Tuy nhiên, bạn cần làm thủ tục ghi chú kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Việt Nam để được công nhận.