Người đồng giới là gì? Người đồng giới đăng ký kết hôn có được pháp luật công nhận hay không?
Người đồng giới là gì? Người đồng giới đăng ký kết hôn có được pháp luật công nhận hay không?

1. Người đồng giới là gì?

1.1. Khái niệm về người đồng giới

Khái niệm về người đồng giới hiện nay chưa được pháp luật quy định, tuy nhiên thuật ngữ này xuất hiện khi những người có cùng giới tính bị hấp dẫn về mặt tình yêu hay quan hệ tình dục lẫn nhau trong hoàn cảnh nào đó.

Như vậy, có thể hiểu người đồng giới là người chịu sự hấp dẫn (có tính bền vững) về tình cảm, sự lãng mạn, trìu mến và hấp dẫn về tình dục đối với người cùng giới tính sinh học với mình.

1.2. LGBT là gì? Bao gồm những đối tượng nào?

LGBT là viết tắt của các danh từ đặc trưng cho xu hướng tính dục của một người bao gồm các từ: Lesbian (đồng tính nữ), Gay (đồng tính nam), Bisexual (Lưỡng tính), Transgender (Chuyển giới).

Trong đó:

  • Lesibian là thuật ngữ chỉ những người mang giới tính nữ bị hấp dẫn về mặt tình yêu, tình dục với người đồng giới. Đặc điểm sinh học của họ không khác gì so với người phụ nữ khác.
  • Gay cũng tương tự như Lesibian, đây là khái niệm chỉ những người mang giới tính nam bị hấp dẫn về mặt tình yêu, tình dục với người đồng giới.

Như một sự kết hợp, Bisexual là thuật ngữ chỉ những người bị hấp dẫn về mặt tình yêu và tình dục với cả nam hoặc nữ. Họ không có ranh giới thích xu hướng tính dục nào nhiều hơn mà có thể thay đổi liên tục trong suốt cuộc đời tùy vào hoàn cảnh, cảm xúc.

Transgender chỉ những người đã trải qua những cuộc phẫu thuật chuyển đổi giới tính tuy nhiên danh tính không thay đổi dù ngoại hình có thay đổi, hoặc là những người quyết định sống, ăn mặc và hành động theo giới tính mà họ mong muốn rằng họ thực sự thuộc về giới tính đó.

2. Người đồng giới đăng ký kết hôn có được pháp luật công nhận hay không mới nhất 2025?

Bởi vì cộng đồng LGBT được chia thành nhiều đối tượng nên khi kết hôn nếu người Bisexual và người Transgender kết hôn với người khác giới tính thì vẫn được pháp luật công nhận, vì về cơ bản đó vẫn là cuộc hôn nhân dựa trên mối quan hệ nam- nữ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật.

Tuy nhiên nếu những người thuộc nhóm Gay hoặc Lesibian khi kết hôn muốn được pháp luật công nhận thì không được. Trước đây tại khoản 5 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2000 trường hợp kết hôn giữa những người cùng giới tính bị pháp luật cấm, tuy nhiên hiện tại đã bãi bỏ quy định này tại khoản 2 Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 vẫn quy định Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Như vậy, dù không còn quy định cấm nhưng nếu những người cùng giới tính mong muốn được đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền đều không được. Nhưng nếu như họ muốn tổ chức hôn lễ, sống chung như vợ chồng pháp luật sẽ không cấm.

Hôn nhân đồng giới là gì?
Người đồng giới là gì? Người đồng giới đăng ký kết hôn có được pháp luật công nhận hay không mới nhất 2025?

3. Khi giữa những người đồng giới xảy ra tranh chấp về tài sản sau một thời gian chung sống như vợ chồng thì khi chia tay pháp luật có giải quyết hay không?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Như vậy, mối quan hệ này sẽ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này, nhưng nếu giữa những người đồng tính có hình thành tài sản chung trong thời gian chung sống với nhau sẽ thuộc đối tượng điều chỉnh của Bộ luật Dân sự 2015.

Theo đó, căn cứ Điều 207 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở hữu chung và các loại sở hữu chung như sau: Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản: Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.

Hơn nữa căn cứ Điều 219 của Bộ luật Dân sự 2015 về chia tài sản chung như sau:

Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.

Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

Như vậy, nếu tài sản hình thành trong quá trình chung sống là sự đóng góp chung của cả hai người đồng tính thì khi chia tay và xảy ra tranh chấp về tài sản vẫn được phân chia theo quy định của pháp luật dân sự.

4. Xử lý hành vi kết hôn trái pháp luật

4.1. Thẩm quyền xử lý kết hôn trái pháp luật

Theo khoản 1 Điều 11 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Tòa án có thẩm quyền xử lý kết hôn trái pháp luật theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình và pháp luật tố tụng dân sự. Tòa án sẽ căn cứ vào:

4.2. Trường hợp hai bên kết hôn trái pháp luật vẫn không có đủ các điều kiện kết hôn tại thời điểm Tòa án giải quyết

Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, trường hợp hai bên đã đăng ký kết hôn nhưng tại thời điểm Tòa án giải quyết hai bên kết hôn vẫn không có đủ các điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì thực hiện như sau:

  • Nếu có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật;
  • Nếu một hoặc cả hai bên yêu cầu ly hôn hoặc yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án bác yêu cầu của họ và quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Trong các trường hợp trên thì Tòa án áp dụng quy định tại Điều 12 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 để giải quyết hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật.

4.3. Trường hợp cả hai bên kết hôn đã có đủ điều kiện kết hôn tại thời điểm Tòa án giải quyết

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về trường hợp tại thời điểm kết hôn, hai bên kết hôn không có đủ điều kiện kết hôn nhưng sau đó có đủ điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì Tòa án xử lý như sau:

  • Nếu hai bên kết hôn cùng yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án quyết định công nhận quan hệ hôn nhân đó kể từ thời điểm các bên kết hôn có đủ điều kiện kết hôn.
  • Nếu một hoặc hai bên yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc có một bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia không có yêu cầu thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật.
  • Trường hợp có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu Tòa án giải quyết thì quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên từ thời điểm kết hôn đến thời điểm hủy việc kết hôn trái pháp luật được giải quyết theo quy định tại Điều 12 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
  • Trường hợp hai bên cùng yêu cầu Tòa án cho ly hôn hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. Trong trường hợp này:
    • Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con từ thời điểm kết hôn đến thời điểm ly hôn được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn;
    • Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên từ thời điểm kết hôn đến trước thời điểm đủ điều kiện kết hôn được giải quyết theo quy định tại Điều 16 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;
    • Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên từ thời điểm đủ điều kiện kết hôn đến thời điểm ly hôn được giải quyết theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

4.4. Xử phạt kết hôn trái pháp luật theo quy định hiện hành?

Theo quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì hành vi vi phạm quy định về kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng sẽ bị xử lý vi phạm hành chính như sau:

  • Phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng nếu có một trong các hành vi:
    • Đang có vợ/chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ/chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ đã có vợ/chồng.
    • Kết hôn giữa người đã từng là cha mẹ nuôi và con nuôi; giữa cha chồng và con dâu; giữa mẹ vợ và con rể, giữa cha dượng với con riêng của vợ và giữa mẹ kế với con riêng của chồng.
  • Phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng đối với hành vi:
    • Kết hôn với người có cùng dòng máu trực hệ.
    • Kết hôn với người có họ trong phạm vi 03 đời.
    • Kết hôn giữa cha/mẹ nuôi với con nuôi.
  • Bên cạnh đó, tại Điều 38 Nghị định 82/2020/NĐ-CP cũng quy định việc xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi sau:
    • Phạt tiền từ 01 - 03 triệu đồng nếu có hành vi sửa chữa, tẩy xóa hay làm sai lệch nội dung của giấy tờ được cơ quan thẩm quyền cấp để làm thủ tục kết hôn.
    • Phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng nếu có một trong các hành vi dưới đây:
      • Cho người khác sử dụng giấy tờ của người mình để làm thủ tục kết hôn hoặc sử dụng giấy tờ của người khác làm thủ tục kết hôn.
      • Cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cam đoan sai sự thật về tình trạng hôn nhân của mình để kết hôn.
  • Ngoài ra, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục là: Kiến nghị cơ quan thẩm quyền xem xét và xử lý giấy chứng nhận kết hôn đã được cấp, giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa hay sửa chữa làm sai lệch nội dung.
  • Trường hợp hành vi vi phạm quy định về kết hôn mà có dấu hiệu tội phạm thì người vi phạm còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, cụ thể:
    • Tội cưỡng ép kết hôn/cản trở hôn nhân tự nguyện và tiến bộ (bằng cách hành hạ, ngược đãi hay uy hiếp về mặt tinh thần/thủ đoạn khác; và đã bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi này mà còn tái phạm): Bị phạt cảnh cáo; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt từ 03 tháng - 03 năm (theo quy định tại Điều 181 Bộ luật Hình sự 2015).
    • Tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ/một chồng:
      • Hành vi này làm cho quan hệ hôn nhân của một/hai bên phải ly hôn hoặc đã bị xử lý vi phạm hành chính mà còn vi phạm: Bị phạt cảnh cáo; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt từ 03 tháng - 01 năm (theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015).
      • Hành vi này làm cho vợ/chồng/con của một trong hai bên tự sát hoặc đã có quyết định huỷ kết hôn của Toà mà vẫn tiếp tục duy trì mối quan hệ: Bị phạt cảnh cáo; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt từ 03 tháng - 01 năm (theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015).
  • Tội tổ chức tảo hôn (hành vi tổ chức lấy vợ/chồng khi chưa đến tuổi, đã bị xử phạt vi phạm mà còn tiếp tục vi phạm): Bị phạt tiền từ 10 - 30 triệu đồng hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ cho đến 02 năm (theo quy định tại Điều 183 Bộ luật Hình sự 2015).

5. Các câu hỏi thường gặp

5.1. Làm giấy kết hôn ở đâu?

Bạn cần đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, phường, thị trấn nơi bạn hoặc người kết hôn cư trú. Cả hai bên cần có mặt để hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn.

5.2. Thời gian xử lý đăng ký kết hôn là bao lâu?

Sau khi nộp đủ hồ sơ, nếu không có vấn đề gì, thủ tục cấp Giấy chứng nhận kết hôn sẽ được thực hiện trong vòng 3 ngày làm việc.

5.3. Có cần cả hai người có mặt để làm giấy kết hôn không?

, cả hai bên vợ chồng tương lai đều phải có mặt tại UBND để ký vào sổ đăng ký kết hôn và nhận Giấy chứng nhận kết hôn.

5.4. Nếu không có đủ giấy tờ cần thiết thì có được làm giấy kết hôn không?

Không, bạn cần cung cấp đầy đủ giấy tờ hợp lệ để tiến hành đăng ký kết hôn. Nếu thiếu bất kỳ giấy tờ nào, cán bộ tư pháp sẽ yêu cầu bổ sung trước khi tiếp tục thủ tục.

5.5. Đăng ký kết hôn tại nước ngoài có giá trị tại Việt Nam không?

, nếu bạn đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài và tuân thủ quy định pháp luật của nước đó, Giấy chứng nhận kết hôn sẽ có giá trị. Tuy nhiên, bạn cần làm thủ tục ghi chú kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Việt Nam để được công nhận.