Trường hợp nào mẹ không được nuôi con theo quy định mới nhất 2025?
Trường hợp nào mẹ không được nuôi con theo quy định mới nhất 2025?

1. Trường hợp nào mẹ không được nuôi con theo quy định mới nhất 2025?

Theo quy định Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, hiện nay có 02 trường hợp mẹ không được nuôi con cụ thể như sau:

Trường hợp 1: Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

Căn cứ theo Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, sau ly hôn, mẹ không được nuôi con nếu không đáp ứng đủ điều kiện dưới đây:

  • Về kinh tế: người mẹ không có việc làm ổn định hay các khoản thu nhập ổn định hoặc không có chổ ở ổn định
  • Về tinh thần: không trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
  • Về năng lực hành vi dân sự: Mẹ bị mất năng lực hành vi dân sự, mắc các bệnh về tâm thần, hoặc các bệnh khác dẫn đến không chăm sóc được cho con.

Trường hợp 2: Người mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên

Theo quy định Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 ra quyết định người mẹ không được nuôi con, trông nom, chăm sóc, giáo dục con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm hoặc ngắn hơn do Tòa án xem xét, căn cứ vào các trường hợp dưới đây:

  • Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
  • Phá tán tài sản của con.
  • Có lối sống đồi trụy.
  • Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

2. Thủ tục nhận con nuôi trong trại trẻ mồ côi mới nhất năm 2025

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm:

  • Đơn xin nhận con nuôi;
  • Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
  • Phiếu lý lịch tư pháp;
  • Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
  • Giấy khám sức khỏe;
  • Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế.

Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi gồm:

  • Giấy khai sinh;
  • Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
  • Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
  • Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi;
  • Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

Bước 2: Nộp hồ sơ để kiểm tra và xác minh điều kiện

Nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra hồ sơ, tiến hành lấy ý kiến của người giám hộ hoặc trẻ em đó theo quy định trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền quyết định cho trẻ em làm con nuôi và tổ chức giao nhận con nuôi

Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định, cơ quan có thẩm quyền tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý.

Trường hợp nào mẹ không được nuôi con theo quy định mới nhất 2025?
Trường hợp nào mẹ không được nuôi con theo quy định mới nhất 2025?

3. Điều kiện nhận con nuôi trong trại trẻ mồ côi

Căn cứ Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi, cụ thể:

Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

d) Có tư cách đạo đức tốt.

2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:

a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

c) Đang chấp hành hình phạt tù;

d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.

Bên cạnh đó, theo Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định người được nhận làm con nuôi phải như sau:

Điều 8. Người được nhận làm con nuôi

1. Trẻ em dưới 16 tuổi

2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.

Đối chiếu quy định trên, người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi cần đáp ứng các điều kiện nêu trên để được nhận nuôi con nuôi theo đúng pháp luật.

4. Mức thu lệ phí khi nhận nuôi con nuôi

Mức thu lệ phí: 400.000đ/trường hợp. Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước đối với trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi; nhận các trẻ em sau đây làm con nuôi: Trẻ khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định của Luật nuôi con nuôi và văn bản hướng dẫn; người có công với cách mạng nhận con nuôi.

5. Trên 18 tuổi có được nhận làm con nuôi không mới nhất 2025?

Theo Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định người được nhận làm con nuôi như sau:

“Điều 8. Người được nhận làm con nuôi

1. Trẻ em dưới 16 tuổi

2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.”

Theo đó, người được nhận làm con nuôi bao gồm:

  • Trẻ em dưới 16 tuổi.
  • Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    • Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
    • Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
  • Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên thì người trên 18 tuổi không thuộc đối tượng được nhận làm con nuôi. Điều đó đồng nghĩa, người trên 18 tuổi thì không được nhận làm con nuôi.

6. Các câu hỏi thường gặp

6.1. Nộp hồ sơ nhận con nuôi trong nước ở đâu mới nhất 2025?

Theo đó, người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.

6.2 Tự đến trại trẻ mồ côi để xin con nuôi được không?

Theo quy định về nộp hồ sơ nhận nuôi con nuôi tại Điều 19 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.

Người có nhu cầu nhận con nuôi có thể đến trại trẻ mồ côi để xin nhận con nuôi (tìm kiếm, lựa chọn con nuôi) tuy nhiên họ phải đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú để làm thủ tục nhận nuôi con nuôi đúng theo quy định pháp luật (nhận nuôi con nuôi hợp pháp).

6.3. Thời hạn giải quyết nhận nuôi con nuôi là bao lâu?

Trong thời hạn 30 ngày, trong đó:

  • Thời gian kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến: 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
  • Thời gian những người liên quan thay đổi ý kiến đồng ý về việc cho trẻ em làm con nuôi: 15 ngày kể từ ngày được lấy ý kiến;
  • Thời gian cấp Giấy chứng nhận nuôi con nuôi trong nước, Ghi vào sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và tổ chức giao - nhận con nuôi: 05 ngày, kể từ ngày hết hạn thay đổi ý kiến đồng ý.