![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương II Nghị định 20/2021/NĐ-CP : Trợ giúp xã hội thường xuyên tại công cộng
Số hiệu: | 20/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 15/03/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2021 |
Ngày công báo: | 27/03/2021 | Số công báo: | Từ số 475 đến số 476 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thêm đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng từ 01/7/2021
Nội dung này được đề cập tại Nghị định 20/2021/NĐ-CP về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Theo đó, bổ sung thêm các đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, bao gồm:
- Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi ĐBKK;
- Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng tại khoản 1, 3, 6 Điều 5 Nghị định 20/2021 đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi ĐBKK;
- Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp xã hội hàng tháng.
Ngoài ra, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội lên 360.000 đồng/tháng (mức hiện hành là 270.000 đồng/tháng).
Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác.
Nghị định 20/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2021 và thay thế Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
b) Mồ côi cả cha và mẹ;
c) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
d) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
đ) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
e) Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
g) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
h) Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
i) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
k) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.
3. Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.
4. Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).
5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
a) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
c) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
d) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.
6. Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.
7. Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
8. Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.
Điều 6. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:
a) Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này:
- Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi;
- Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.
b) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
c) Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này:
- Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 4 tuổi;
- Hệ số 2,0 đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.
d) Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này:
Hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi.
đ) Đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định này:
- Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;
- Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 80 tuổi trở lên;
- Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 5;
- Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 5.
e) Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này:
- Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
- Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;
- Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;
- Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.
g) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại các khoản 7 và 8 Điều 5 Nghị định này.
2. Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo các hệ số khác nhau quy định tại khoản 1 Điều này hoặc tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Riêng người đơn thân nghèo đang nuôi con là đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định này thì được hưởng cả chế độ đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 và chế độ đối với đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định này.
Điều 7. Hồ sơ thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng1. Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:
Tờ khai của đối tượng theo Mẫu số 1a, 1b, 1c, 1d, 1đ ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng bao gồm:
a) Tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng theo Mẫu số 2a ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tờ khai nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội theo Mẫu số 2b ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Tờ khai của đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường hợp đối tượng không hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 8. Thủ tục thực hiện, điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hằng tháng1. Thủ tục thực hiện, điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng theo quy định sau đây:
a) Đối tượng, người giám hộ của đối tượng hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan làm hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú. Khi nộp hồ sơ cần xuất trình các giấy tờ sau để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu các thông tin kê khai trong tờ khai:
- Sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của công an xã, phường, thị trấn; Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân;
- Giấy khai sinh của trẻ em đối với trường hợp xét trợ cấp xã hội đối với trẻ em, người đơn thân nghèo đang nuôi con, người khuyết tật đang nuôi con;
- Giấy tờ xác nhận bị nhiễm HIV của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường hợp bị nhiễm HIV;
- Giấy tờ xác nhận đang mang thai của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường hợp người khuyết tật đang mang thai;
- Giấy xác nhận khuyết tật đối với trường hợp người khuyết tật.
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, công chức phụ trách công tác Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm rà soát hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc xem xét, quyết định việc xét duyệt, thực hiện việc niêm yết công khai kết quả xét duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 02 ngày làm việc, trừ những thông tin liên quan đến HIV/AIDS của đối tượng.
Trường hợp có khiếu nại, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xem xét, kết luận, công khai nội dung khiếu nại.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hồ sơ được xét duyệt và không có khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng cho đối tượng. Trường hợp đối tượng không đủ điều kiện hưởng, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng cho đối tượng.
Thời gian hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi quy định tại các điểm b khoản 5 Điều 5 Nghị định này kể từ thời điểm người đó đủ 75 tuổi, quy định tại điểm c khoản 5 Điều 5 Nghị định này kể từ thời điểm người đó đủ 80 tuổi. Thời gian hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật từ tháng được cấp giấy xác nhận mức độ khuyết tật. Thời gian hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng của đối tượng khác kể từ tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng.
Thời gian điều chỉnh mức trợ cấp xã hội hàng tháng kể từ tháng đối tượng đủ điều kiện điều chỉnh.
2. Trường hợp đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng bị chết hoặc không đủ điều kiện hưởng trợ cấp xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng.
Thời gian thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng kể từ tháng ngay sau tháng đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng chết hoặc không đủ điều kiện hưởng trợ cấp xã hội.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể các trường hợp thôi hưởng, tạm dừng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng.
3. Thủ tục chi trả trợ cấp xã hội, nhận chăm sóc hàng tháng khi đối tượng thay đổi nơi cư trú trong cùng địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối tượng hoặc người giám hộ của đối tượng có văn bản đề nghị gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định và thực hiện chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng cho đối tượng theo địa chỉ nơi cư trú mới.
4. Thủ tục quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng khi đối tượng thay đổi nơi cư trú giữa các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong và ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối tượng thay đổi nơi cư trú có văn bản đề nghị gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thôi chi trả trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng tại nơi cư trú cũ, sau đó gửi văn bản kèm theo hồ sơ của đối tượng đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới của đối tượng;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú mới xác nhận và chuyển hồ sơ của đối tượng đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng cho đối tượng. Thời gian hưởng ngay sau tháng ghi trong quyết định thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cũ của đối tượng.
Điều 9. Cấp thẻ bảo hiểm y tế1. Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thuộc diện được cấp nhiều loại thẻ bảo hiểm y tế thì chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế có quyền lợi bảo hiểm y tế cao nhất.
Điều 10. Trợ giúp giáo dục, đào tạo và dạy nghềĐối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này học giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, cao đẳng và đại học được hưởng chính sách hỗ trợ về giáo dục, đào tạo và dạy nghề theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Hỗ trợ chi phí mai táng1. Những đối tượng sau đây khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng:
a) Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Con của người đơn thân nghèo đang nuôi con quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
c) Người từ đủ 80 tuổi đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
2. Mức hỗ trợ chi phí mai táng đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này tối thiểu bằng 20 lần mức chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hỗ trợ chi phí mai táng quy định tại nhiều văn bản khác nhau với các mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.
3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao giấy chứng tử của đối tượng;
b) Bản sao quyết định hoặc danh sách thôi hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp khác của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng:
a) Cá nhân, cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng cho đối tượng làm hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ chi phí mai táng.
REGULAR SOCIAL SUPPORT IN COMMUNITY
Article 5. Social protection beneficiaries eligible for monthly social benefits
1. Children who are under 16 years of age, receiving no nurture and:
a) abandoned without foster parent(s); or
b) without both parents; or
c) without a parent while the other is declared missing as per the law; or
d) without a parent while the other is receiving care, nurture in a social support facility or social housing; or
dd) without a parent while the other is serving prison sentence or complying with decision on penalties against administrative violations in reform school, mandatory education institution or mandatory rehabilitation center; or
e) having both parents declared missing as per the law; or
g) having both parents receiving care, nurture in social support facilities or social houses; or
h) having both parents serving prison sentences or complying with decisions on penalties against administrative violations in reform schools, mandatory education institutions or mandatory rehabilitation centers; or
i) having a parent declared missing as per the law while the other is receiving care, nurture in social support facility or social house; or
k) having a parent declared missing as per the law while the other is serving prison sentence or complying with decision on penalties against administrative violations in reform school, mandatory education institution or mandatory rehabilitation center; or
l) having a parent receiving care, nurture in social support facility while the other is serving prison sentence or complying with decision on penalties against administrative violations in reform school, mandatory education institutions or mandatory rehabilitation center.
2. Individuals under Clause 1 of this Article who are receiving monthly benefits, of 16 years of age and pursuing formal education, vocational education, professional secondary education, college education or first higher education degrees shall benefit from social support policies until they finish education or reach the age of 22, whichever comes first.
3. Children living in poor households and contracted HIV/AIDS.
4. Individuals who live in poor, near-poor households and have not married; individuals who are married to spouses that are deceased or missing as per the law and raising children under 16 years of age or children from 16 to 22 years of age that are pursuing formal education, vocational education, professional secondary education, college education or first higher education degrees according to Clause 2 of this Article (hereinafter referred to as “poor single parent”).
5. The elderly who are:
a) living in poor households, deprived of individuals with obligations and rights to care or living with individuals with obligations and rights to care who are benefiting from monthly social benefits; or
b) from 75 to 80 years of age, living in poor or near-poor households, not specified under Point a of this Clause and living in ethnic minorities in communes, hamlets and mountainous regions; or
c) of 80 years of age or older, not specified under Clause a of this Clause and receiving no pension, monthly social security benefits or monthly social benefits; or
d) living in poor households, having no individuals with obligations and rights to care for, inadequate to live in community, adequate to be admitted to social support facilities and receiving care, nurture in community.
6. Individuals with severe disabilities and individuals with very severe disabilities according to regulations and law on individuals with disabilities.
7. Children under 3 years of age, living in poor households or near-poor households, not specified under Clauses 1, 3, and 6 of this Article and living in ethnic minorities in communes, hamlets and mountainous regions.
8. Individuals contracted HIV/AIDS, living in poor households and having no stable monthly income namely salary, wage, pension, social security benefit, monthly social security.
Article 6. Monthly social benefit
1. Individuals under Article 5 hereof shall receive monthly social benefits equal to the product of social support standards under Article 4 hereof multiplying with following coefficient:
a) For individuals under Clause 1 Article 5 hereof:
- 2.5 for children under 4 years of age;
- 1.5 for children at 4 years of age or older.
b) 1.5 for individuals under Clause 2 Article 5 hereof.
c) For individuals under Clause 3 Article 5 hereof:
- 2.5 for children under 4 years of age;
- 2.0 for children from 4 years of age to under 16 years of age.
d) For individuals under Clause 4 Article 5 hereof:
1.0 for every child the beneficiaries are raising.
dd) For individuals under Clause 5 Article 5 hereof:
- 1.5 for individuals under Point a Clause 5 from 60 years of age to 80 years of age;
- 2.0 for individuals under Point a Clause 5 at 80 years of age or older;
- 1.0 for individuals under Points b and c Clause 5;
- 3.0 for individuals under Point d Clause 5.
e) For individuals under Clause 6 Article 5 hereof:
- 2.0 for individuals with very severe disabilities;
- 2.5 for children with very severe disabilities or the elderly with very severe disabilities;
- 1.5 for individuals with severe disabilities;
- 2.0 for children with severe disabilities or the elderly with severe disabilities.
g) 1.5 for individuals under Clauses 7 and 8 Article 5 hereof.
2. In case a beneficiary is eligible for multiple coefficients under Clause 1 of this Article or under different documents, only the highest coefficient prevails. Poor single parents who fall under cases specified in Clauses 5, 6, and 8 Article 5 hereof shall benefit from both provisions under Clause 4 Article 5 and provisions under Clauses 5, 6, and 8 Article 5 hereof.
Article 7. Application for provision of monthly social benefits, monthly financing of care and nurture
1. Application for provision of monthly social benefits includes:
Declaration using Forms No. 1a, 1b, 1c, 1d, and 1dd attached hereto.
2. Application for monthly financing of care and nurture includes:
a) Declaration using Form No. 2a attached hereto;
b) Declaration using Form No. 2b attached hereto;
c) Declaration using Form No. 3 attached hereto.
Article 8. Procedures for implementation, revision and suspension of benefiting from monthly social benefits and monthly care financing
1. Procedures for implementation, revision and suspension of benefiting from monthly social benefits and monthly care, nurture financing are as follow:
a) Beneficiaries, their guardians or relevant organizations, individuals shall prepare application according to Article 7 hereof and submit to People’s Committees of communes, wards, townlets where they live (hereinafter referred to as “People’s Committees of communes”). Following documents must be submitted along submission of application to enable receiving officials to compare information:
- Family register of beneficiaries of written confirmation of police authorities of communes, wards, townlets; ID Cards of Citizen Identity Cards;
- Birth certificates of children in case of considering social benefits for children, poor single parents, individuals with disabilities and raising children;
- Written confirmation of HIV infection of competent medical agencies for cases of HIV infection;
- Written confirmation of pregnancy of competent medical agencies for cases of pregnant individuals with disabilities;
- Written confirmation of disabilities for cases of individuals with disabilities.
b) Within 7 working days from the date on which adequate documents are received, officials in charge of labor - war invalids and social affairs are responsible for reviewing the documents and presenting to Chairpersons of People’s Committees of communes to consider, decide and publicly post approval results at head offices of People’s Committees of communes in 2 working days, except for information related to HIV/AIDS condition of the applicants.
In case of complaints, within 10 working days from the date on which complaints are received, Chairpersons of People’s Committees of communes shall review, conclude and publicize the complaints.
c) Within 3 working days from the date on which documents are approved without complaints, Chairpersons of People’s Committees of communes shall request Sub-departments of Labor – War Invalids and Social Affairs in writing and attach documents of the applicants.
d) Within 7 working days from the date on which subjects’ documents and written request of Chairpersons of People’s Committees of communes, Sub-departments of Labor – War Invalids and Social Affairs are responsible for appraising and presenting decision on monthly social benefits, monthly financing for care, nurture for the applicants to Chairpersons of People’s Committees of districts, townlets (hereinafter referred to as “Chairpersons of People’s Committees of districts”). In case the applicants are ineligible, Sub-departments of Labor – War Invalids and Social Affairs shall respond in writing and provide reason.
dd) Within 3 working days from the date on which written presentation of Sub-departments of Labor – War Invalids and Social Affairs are received, Chairpersons of People’s Committees of districts shall review and decide on provision of monthly social benefits and monthly financing for care, nurture for applicants.
Period of monthly social benefits for the elderly under Point b Clause 5 Article 5 of this Decree starts as soon as they reach 75 years of age and 80 years for the elderly specified under Point c Clause 5 Article 5 of this Decree. Period of monthly social benefits for persons with disabilities starts from the month in which they are issued with verification of level of disabilities. Period of monthly social benefits, monthly financing for care, nurture of other beneficiaries starts from the month in which Chairpersons of People’s Committees sign decisions on monthly social benefits.
Revision period for monthly social benefits starts from the month in which applicants are eligible for revision.
2. In case beneficiaries of monthly social benefits, monthly financing for care and nurture decease or turn ineligible for social benefits, Chairpersons of People’s Committees of communes shall request Sub-departments of Labor – War Invalids and Social Affairs to submit reports to Chairpersons of People’s Committees of districts to suspend monthly social benefits, monthly financing for care and nurture.
Beneficiaries of monthly social benefits and monthly financing for care, nurture shall cease to receive such benefits in the month following the month in which they decease or turn ineligible for social benefits.
Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs shall provide specific guidelines for cases of temporary and permanent suspension of monthly social benefits and monthly financing for care, nurture.
3. Procedures for paying social benefits and adopting care on a monthly basis when beneficiaries change residence within the same districts, townlets, towns affiliated to provinces are as follow:
a) Beneficiaries or their guardians shall send written request to Chairpersons of People’s Committees of communes of the new residence;
b) Within 3 working days from the date on which written request is received, Chairpersons of People’s Committees of communes shall send notice to Sub-department of Labor – War Invalids and Social Affairs;
c) Within 3 working days from the date on which notice of Chairpersons of People’s Committees of Council is received, Sub-department of Labor – War Invalids and Social Affairs are responsible for appraising and paying monthly social benefits and monthly financing for care, nurture for beneficiaries in new residence address.
4. Procedures for deciding monthly social benefits and monthly financing for care when beneficiaries change residence between districts, towns, townlets affiliated to provinces or central-affiliated cities are as follows:
a) Beneficiaries changing residence shall request Chairpersons of People’s Committees of communes where they are benefitting from monthly social benefits;
b) Chairpersons of People’s Committees of communes where the beneficiaries are receiving monthly social benefits and monthly financing for care and nurture shall send notice to Sub-department of Labor – War Invalids and Social Affairs.
Sub-department of Labor - War Invalids and Social Affairs shall request Chairpersons of People’s Committees of districts to decide on suspending monthly social benefits and financing for care, nurture in old residence and send documents of beneficiaries to Chairpersons of People’s Committees of communes of new residence of the beneficiaries;
c) Within 3 working days from the date on which documents of the beneficiaries are received, Chairpersons of People’s Committees of communes of the new residence shall verify and transfer the documents to Sub-department of Labor – War Invalids and Social Affairs;
d) Within 5 working days from the date on which documents on beneficiaries are received, Sub-department of Labor – War Invalids and Social Affairs shall appraise and request Chairpersons of People’s Committees of districts to provide monthly social benefits and monthly financing for care, nurture for beneficiaries. Beneficiaries shall benefit from monthly social benefits and monthly financing for care and nurture in the month following the month in which they cease to benefit from monthly social benefits and monthly financing for care and nurture from Chairpersons of People’s Committees of previous residence.
Article 9. Issuance of health insurance card
1. Social protection beneficiaries receiving monthly social benefits shall be issued with health insurance card according to regulations and law on health insurance.
2. In case an individual under Clause 1 of this Article is eligible for multiple types of health insurance cards, they shall only be issued with a single health insurance card that guarantees the highest health insurance benefits.
Article 10. Education, training and vocational education assistance
An individual specified under Article 5 of this Decree pursuing formal education, vocational education, college education and university education shall benefit from support policies regarding education, training and vocational education as per the law.
Article 11. Financing for funeral cost
1. Individuals below shall receive financing for funeral cost upon their decease:
a) Individuals specified under Article 5 hereof benefiting monthly social benefits;
b) Children of poor single parents specified under Clause 4 Article 5 hereof;
c) Individuals of at least 80 years of age receiving monthly survivor allowance from social insurance and other monthly social allowances.
2. The financing for funeral costs for beneficiaries specified in Clause 1 of this Article is equal to 20 times of the standard rate of social support specified in Clause 2 Article 4 hereof.
3. Application for financing for funeral cost includes:
a) Application for financing for funeral cost of agencies, organizations, households or individuals in charge of organizing funeral for beneficiaries using Form No. 4 attached hereto;
b) Copies of death certificates of beneficiaries;
b) Copies of decisions or list of individuals suspended from social benefits and other benefits of competent agencies for cases specified under Point c Clause 1 of this Article.
4. Procedures for financing funeral cost:
a) Individuals, agencies and entities in charge of organizing funeral shall prepare as specified under Clause 3 of this Article and submit to Chairpersons of People’s Committees of communes;
b) Within 2 working days from the date on which adequate application is received, Chairpersons of People’s Committees of communes shall send the application and beneficiaries’ dossiers to Sub-departments of Labor – War Invalids and Social Affairs;
c) Within 3 working days from the date on which documents of Chairpersons of People’s Committees of communes are received, Sub-departments of Labor - War Invalids and Social Affairs shall consider and request Chairpersons of People’s Committees of districts to decide on financing funeral cost.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực