Những đối tượng nào được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng?
Những đối tượng nào được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng?

1. Trợ cấp xã hội là gì?

Trợ cấp xã hội là một hình thức hỗ trợ tài chính do Nhà nước hoặc các tổ chức phi chính phủ cung cấp cho những cá nhân hoặc gia đình gặp khó khăn về kinh tế, sức khỏe hoặc các hoàn cảnh đặc biệt khác. Mục tiêu của trợ cấp xã hội là giúp họ cải thiện cuộc sống, vượt qua khó khăn và ổn định cuộc sống.

2. Những đối tượng nào được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng?

Theo Điều 5 của Nghị định 20/2021/NĐ-CP, các đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng trợ cấp hàng tháng bao gồm:

Trẻ em dưới 16 tuổi không có người nuôi dưỡng trong các trường hợp sau:

  • Bị bỏ rơi mà chưa có người nhận nuôi;
  • Mồ côi cả cha lẫn mẹ;
  • Mồ côi cha hoặc mẹ, người còn lại bị tuyên bố mất tích theo pháp luật;
  • Mồ côi cha hoặc mẹ, người còn lại đang được chăm sóc tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc nhà xã hội;
  • Mồ côi cha hoặc mẹ, người còn lại đang trong thời gian thụ án tại trại giam hoặc thi hành quyết định xử lý hành chính tại các cơ sở giáo dưỡng, cai nghiện bắt buộc;
  • Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích hoặc đang được chăm sóc tại cơ sở trợ giúp xã hội;
  • Cả cha và mẹ đang thụ án tại trại giam hoặc thi hành quyết định tại cơ sở giáo dưỡng, cai nghiện bắt buộc;

Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích, người còn lại đang được chăm sóc tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc thụ án.

Người đủ 16 tuổi trở lên nhưng đang theo học văn hóa, học nghề, trung học, cao đẳng, đại học và vẫn hưởng trợ cấp xã hội đến khi kết thúc học tập, nhưng không quá 22 tuổi.

Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.

Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, không có vợ/chồng hoặc có vợ/chồng nhưng đã chết hoặc mất tích, đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc từ 16 đến 22 tuổi đang học văn hóa, học nghề, cao đẳng, đại học lần đầu.

Người cao tuổi trong các trường hợp:

  • Người cao tuổi thuộc hộ nghèo, không có người phụng dưỡng hoặc có người phụng dưỡng nhưng họ cũng đang nhận trợ cấp xã hội;
  • Người từ 75 đến 80 tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo và sống tại các khu vực khó khăn;
  • Người từ 80 tuổi trở lên không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hay trợ cấp xã hội;

Người cao tuổi thuộc hộ nghèo, không có người phụng dưỡng và đủ điều kiện vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng tại cộng đồng.

Người khuyết tật nặng và khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật.

Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, sống ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng miền núi đặc biệt khó khăn.

Người nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo, không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng từ lương, tiền công, lương hưu, hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội.

3. Mức trợ cấp xã hội hằng tháng đối với các đối tượng bảo trợ xã hội từ 01/7/2024

Theo Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP khi mức chuẩn trợ cấp xã hội hàng tháng được tăng lên 500.000 đồng/tháng, mức trợ cấp xã hội hàng tháng sẽ được điều chỉnh như sau:

Mức hưởng trợ cấp xã hội = Mức chuẩn trợ giúp xã hội (500.000 đồng) x Hệ số

Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng:

Hệ số 2,5: Trẻ dưới 4 tuổi, hưởng 1.250.000 đồng.

Hệ số 1,5: Trẻ từ đủ 4 tuổi trở lên, hưởng 750.000 đồng.

Các trường hợp bao gồm trẻ bị bỏ rơi, mồ côi cha mẹ, cha hoặc mẹ mất tích, hoặc cha mẹ đang thụ án hoặc chăm sóc tại cơ sở trợ giúp xã hội.

Người từ đủ 16 tuổi nhưng vẫn đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học lần đầu, tiếp tục hưởng trợ cấp xã hội đến khi kết thúc học tập nhưng không quá 22 tuổi:

Hệ số 1,5: Hưởng 750.000 đồng.

Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo:

Hệ số 2,5: Trẻ dưới 4 tuổi, hưởng 1.250.000 đồng.

Hệ số 2,0: Trẻ từ 4 đến dưới 16 tuổi, hưởng 1.000.000 đồng.

Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đơn thân nuôi con dưới 16 tuổi hoặc từ 16 đến 22 tuổi đang học:

Hệ số 1,0: Hưởng 500.000 đồng.

Người cao tuổi:

Hệ số 1,5: Từ 60 đến 80 tuổi thuộc hộ nghèo, không có người phụng dưỡng, hưởng 750.000 đồng.

Hệ số 2,0: Từ 80 tuổi trở lên, không có lương hưu hoặc trợ cấp xã hội, hưởng 1.000.000 đồng.

Hệ số 3,0: Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người phụng dưỡng, đủ điều kiện vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nuôi dưỡng tại cộng đồng, hưởng 1.500.000 đồng.

Người khuyết tật:

Hệ số 2,0: Người khuyết tật đặc biệt nặng, hưởng 1.000.000 đồng.

Hệ số 2,5: Trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi, hưởng 1.250.000 đồng.

Hệ số 1,5: Người khuyết tật nặng, hưởng 750.000 đồng.

Hệ số 2,0: Trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng, hưởng 1.000.000 đồng.

Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sống tại vùng dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn:

Hệ số 1,5: Hưởng 750.000 đồng.

Người nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định:

Hệ số 1,5: Hưởng 750.000 đồng.

Mức trợ cấp xã hội hằng tháng đối với các đối tượng bảo trợ xã hội từ 01/7/2024
Mức trợ cấp xã hội hằng tháng đối với các đối tượng bảo trợ xã hội từ 01/7/2024

4. Các nguyên tắc cơ bản về chính sách trợ giúp xã hội là gì?

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, các nguyên tắc cơ bản về chính sách trợ giúp xã hội bao gồm:

Chính sách trợ giúp xã hội phải được thực hiện kịp thời, công bằng, công khai và minh bạch, hỗ trợ dựa trên mức độ khó khăn và ưu tiên cho việc hỗ trợ tại gia đình và cộng đồng nơi đối tượng sinh sống.

Chế độ và chính sách trợ giúp xã hội sẽ được điều chỉnh theo tình hình kinh tế của đất nước và mức sống tối thiểu của dân cư trong từng giai đoạn.

Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào việc nuôi dưỡng, chăm sóc và trợ giúp cho các đối tượng cần trợ giúp xã hội.

5. Mức chuẩn trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội từ ngày 01/7/2024

Theo Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 76/2024/NĐ-CP có quy định:

Mức chuẩn trợ giúp xã hội là cơ sở để xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, và các mức trợ giúp xã hội khác, bao gồm cả mức trợ cấp nuôi dưỡng trong các cơ sở trợ giúp xã hội.

Từ ngày 01/7/2024, mức chuẩn trợ giúp xã hội sẽ được áp dụng là 500.000 đồng/tháng.

Dựa trên khả năng cân đối ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng, và tình hình đời sống của các đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét và điều chỉnh mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp, nhằm bảo đảm tương quan với các chính sách dành cho các đối tượng khác.

Nếu điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương cho phép, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể trình Hội đồng nhân dân cùng cấp để quyết định:

Áp dụng mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội trên địa bàn cao hơn so với quy định tại Nghị định này;

Hỗ trợ các đối tượng khó khăn khác chưa được quy định trong Nghị định này.

Như vậy, từ ngày 01/7/2024, mức chuẩn trợ giúp xã hội sẽ tăng từ 360.000 đồng lên 500.000 đồng.

6. Các câu hỏi thường gặp

6.1 Làm thế nào để đăng ký hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng?

  • Người dân có thể đăng ký hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cơ quan chức năng địa phương, thường là Ủy ban nhân dân xã/phường hoặc phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Quy trình đăng ký bao gồm việc nộp hồ sơ và các giấy tờ chứng minh tình trạng của cá nhân.

6.2 Có điều kiện gì để được xét hưởng trợ cấp không?

  • Có, các đối tượng phải đáp ứng một số điều kiện nhất định như độ tuổi, tình trạng sức khỏe, thu nhập và mức sống của gia đình. Các điều kiện cụ thể có thể thay đổi tùy theo quy định của chính quyền địa phương.

6.3 Thời gian xử lý hồ sơ trợ cấp xã hội là bao lâu?

  • Thông thường, thời gian xử lý hồ sơ trợ cấp xã hội có thể từ 15 đến 30 ngày, tùy thuộc vào từng địa phương và mức độ phức tạp của hồ sơ.

6.4 Trợ cấp xã hội hàng tháng có bị cắt không?

  • Trợ cấp xã hội hàng tháng có thể bị cắt nếu người thụ hưởng không còn đáp ứng các điều kiện hoặc có sự thay đổi về hoàn cảnh như thu nhập tăng lên, thay đổi nơi cư trú, hoặc đã được hưởng các loại trợ cấp khác.