Chương XXV Bộ luật hình sự 2015: Các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân và trách nhiệm của người phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu
Số hiệu: | 100/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 27/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2018 |
Ngày công báo: | 31/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1263 đến số 1264 |
Lĩnh vực: | Trách nhiệm hình sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bộ luật hình sự 2015 vừa được ban hành ngày 27/11/2015 với các quy định mới về tội phạm; những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự; thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; hình phạt; các biện pháp tư pháp; quyết định hình phạt; chấp hành hình phạt; xóa án tích; pháp nhân thương mại phạm tội;…
Bộ luật hình sự 2015 gồm 3 Phần, 26 Chương, 426 Điều (thay vì Bộ Luật Hình sự 1999 gồm 2 Phần, 24 Chương, 344 Điều). Cấu trúc Bộ luật hình sự năm 2015 có nhiều thay đổi so với BLHS cũ như sau:
Phần thứ nhất: Những quy định chung
Chương I. Điều khoản cơ bản
Chương II. Hiệu lực của BLHS 2015
Chương III. Tội phạm
Chương IV. Những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự
Chương V. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự
Chương VI. Hình phạt
Chương VII. Các biện pháp tư pháp
Chương VIII. Quyết định hình phạt
Chương IX. Thời hiệu thi hành bản án, Miễn chấp hành hình phạt, Giảm thời hạn chấp hành hình phạt
Chương X. Xóa án tích
Chương XI. Những quy định đối với pháp nhân thương mại phạm tội
Chương XII. Những quy định đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Phần thứ hai: Các tội phạm
Chương XIII. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia
Chương XIV. Các tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người
Chương XV. Các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân
Chương XVI. Các tội xâm phạm sở hữu
Chương XVII. Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình
Chương XVIII. Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
Chương XIX. Các tội phạm về môi trường
Chương XX. Các tội phạm về ma túy
Chương XXI. Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng
Chương XXII. Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính
Chương XXIII. Các tội phạm về chức vụ
Chương XXIV. Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp
Chương XXV. Các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân và trách nhiệm của người phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu
Chương XXVI. Các Tội phá hoại hòa bình, chống loài người và Tội phạm chiến tranh
Phần thứ ba: Điều khoản thi hành
Theo đó, Bộ luật hình sự 2015 có những điểm sau đáng chú ý:
- Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
+ Điều 12 Luật hình sự 2015 có quy định người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
+ Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các Điều quy định cụ thể ở Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015.
- Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng
+ Theo Điều 54 BLHS năm 2015, Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật HS 2015.
+ Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
+ Nhưng nếu điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn.
- Tha tù trước thời hạn có điều kiện
Người đang chấp hành án phạt tù có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Phạm tội lần đầu;
+ Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
+ Đã được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng trở lên;
+ Có nơi cư trú rõ ràng;
+ Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí và các nghĩa vụ bồi thường dân sự;
Và một số điều kiện khác tại Điều 66 Luật hình sự 2015.
- Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại
Điều 75 Bộ luật hình sự 2015 quy định pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại;
+ Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại;
+ Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại;
+ Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của BLHS 2015.
- Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại
Bộ luật HS năm 2015 quy định người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Bộ luật hình sự 2015 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng.
2. Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện.
3. Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
4. Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội.
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn ra mệnh lệnh trái pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Trong tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
1. Người nào từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh của người có thẩm quyền, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Dùng vũ lực;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Trong tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
1. Người nào chấp hành mệnh lệnh của người có thẩm quyền một cách lơ là, chậm trễ, tùy tiện gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Trong tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
1. Người nào cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ dẫn đến người đó không thực hiện được hoặc thực hiện không đầy đủ nhiệm vụ được giao, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Dùng vũ lực;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Trong tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
1. Người nào trong quan hệ công tác mà xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự đồng đội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sỹ quan;
b) Đối với chỉ huy hoặc cấp trên; c) Vì lý do công vụ của nạn nhân; d) Trong khu vực có chiến sự;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
h) Làm nạn nhân tự sát.
1. Người nào trong quan hệ công tác mà cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của đồng đội mà không thuộc trường hợp quy định tại Điều 135 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sỹ quan;
b) Đối với chỉ huy hoặc cấp trên;
c) Vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Trong khu vực có chiến sự;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
1. Người nào đầu hàng địch, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Giao nộp cho địch vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự;
c) Giao nộp tài liệu quan trọng hoặc khai báo bí mật công tác quân sự;
d) Lôi kéo người khác phạm tội;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Giao nộp cho địch vật, tài liệu bí mật nhà nước hoặc khai báo bí mật nhà nước;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
1. Người nào khi bị địch bắt làm tù binh mà khai báo bí mật công tác quân sự hoặc tự nguyện làm việc cho địch, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Đối xử tàn ác với tù binh khác;
c) Lôi kéo người khác khai báo, làm việc cho địch;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Giao nộp cho địch vật, tài liệu bí mật nhà nước hoặc khai báo bí mật nhà nước;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
1. Người nào tự ý rời bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Bỏ vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu bí mật công tác quân sự;
c) Lôi kéo người khác phạm tội;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
1. Người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Mang theo, vứt bỏ vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu bí mật quân sự;
d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Trong tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
1. Người nào tự gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của mình hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác để trốn tránh nhiệm vụ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Trong thời chiến;
d) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
đ) Trong tình trạng khẩn cấp;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt từ từ 05 năm đến 10 năm.
1. Người nào cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điều 110, 337 và 361 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sỹ quan;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong chiến đấu;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
1. Người nào chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điều 110, 337 và 361 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sỹ quan;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong chiến đấu;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
1. Người nào vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 338 và Điều 362 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sỹ quan;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong chiến đấu;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
1. Người nào làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 338 và Điều 362 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sỹ quan;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong chiến đấu;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
1. Người nào cố ý báo cáo sai trong hoạt động quân sự gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong tình trạng khẩn cấp;
d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh chế độ trực ban, trực chiến, trực chỉ huy gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Trong tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh quy định về tuần tra, canh gác, áp tải, hộ tổng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
a) Làm người được bảo vệ, hộ tổng bị tổn thương cơ thể;
b) Làm hư hỏng phương tiện kỹ thuật, thiết bị quân sự;
c) Làm thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm người được bảo vệ, hộ tổng chết;
b) Làm mất phương tiện kỹ thuật, thiết bị quân sự;
c) Trong chiến đấu;
d) Trong khu vực có chiến sự;
đ) Lôi kéo người khác phạm tội;
e) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh những quy định bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
1. Người nào vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 114 và Điều 303 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Lôi kéo người khác phạm tội;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
1. Người nào được giao quản lý, được trang bị vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự mà làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
1. Người nào có hành vi quấy nhiễu nhân dân đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Trong khu vực có chiến sự;
d) Trong khu vực đã có lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
1. Người nào trong khi thực hiện nhiệm vụ mà vượt quá phạm vi cần thiết của nhu cầu quân sự gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng của Nhà nước, của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
1. Người nào có trách nhiệm mà cố ý bỏ thương binh, tử sĩ tại trận địa hoặc không chăm sóc, cứu chữa thương binh dẫn đến không tìm thấy thương binh, tử sỹ hoặc thương binh bị chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Đối với 02 thương binh hoặc 02 tử sỹ trở lên.
1. Người nào chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sỹ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của 02 tử sỹ trở lên.
1. Người nào trong chiến đấu hoặc khi thu dọn chiến trường mà chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Chiến lợi phẩm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến uy tín quân đội;
d) Chiến lợi phẩm có giá trị trong quân sự;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
a) Chiến lợi phẩm trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiến lợi phẩm có giá trị đặc biệt trong quân sự;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Người nào ngược đãi tù binh, hàng binh, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Chapter XXV
INFRINGEMENTS UPON DUTIES AND RESPONSIBILITIES OF SERVICEMEN AND COOPERATORS WITH THE ARMY IN WARTIME
Article 392. People having criminal responsibility for infringement upon duties and responsibilities of servicemen
1. Servicemen, military workers and employees.
2. Reserve servicemen during training period.
3. Militia members in cooperation with the army in wartime.
4. Citizens recruited to the army.
Article 393. Giving orders against the law
1. Any person who abuses his/her position to give order against the law and as a result causes serious consequences shall face a penalty of up to 03 years' community sentence or 06 - 60 months' imprisonment.
2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 03 - 10 years' imprisonment:
a) The offence is committed in battle;
b) The offence is committed in a warzone;
c) The offence is committed during a rescue mission;
d) The offence is committed in time of emergency;
dd) The offence results in very serious consequences.
3. If the offence results in extremely serious consequences or in other extremely serious cases, the offender shall face a penalty of 07 - 15 years' imprisonment.
Article 394. Insubordination
1. Any person who defies or deliberately fails to follow an order given by a competent person shall face a penalty of 06 - 60 months' imprisonment.
2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 03 - 10 years' imprisonment:
a) The offender is a commander or commissioned officer;
b) The offender drags another person into committing the offence;
c) The offence involves the use of violence;
d) The offence results in very serious consequences.
3. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 07 - 15 years' imprisonment:
a) The offence is committed in battle;
b) The offence is committed in a warzone;
c) The offence is committed during a rescue mission;
d) The offence is committed in time of emergency;
dd) The offence results in very serious consequences.
4. If the offence results in extremely serious consequences, the offender shall face a penalty of 12 - 20 years' imprisonment or life imprisonment.
Article 395. Failure to strictly follow orders
1. Any person who follows an order given by a competent person in an inattentive, tardy or arbitrary manner and as a result causes serious consequences shall face a penalty of up to 03 years' community sentence or 06 - 36 months' imprisonment.
2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 03 - 10 years' imprisonment:
a) The offence is committed in battle;
b) The offence is committed in a warzone;
c) The offence is committed during a rescue mission;
d) The offence is committed in time of emergency;
dd) The offence results in very serious consequences or extremely serious consequences.
Article 396. Obstruction of companions from carrying out their duties
1. Any person who obstructs a companion from carrying out his/her mission and causes him/her to fail to accomplish or fully accomplish the mission shall face a penalty of up to 03 years' community sentence or 03 - 36 months' imprisonment.
2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 02 - 07 years' imprisonment:
a) The offender is a commander or commissioned officer;
b) The offender drags another person into committing the offence;
c) The offence involves the use of violence;
d) The offence results in serious consequences or very serious consequences.
3. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 05 - 10 years' imprisonment:
a) The offence is committed in battle;
b) The offence is committed in a warzone;
c) The offence is committed during a rescue mission;
d) The offence is committed in time of emergency;
dd) The offence results in extremely serious consequences.
Article 397. Insulting companions
1. Any person who seriously insult his/her companion in their working relationship shall face a penalty of up to 02 years' community sentence or 03 - 24 months' imprisonment.
2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 02 - 05 years' imprisonment:
a) The offender is a commander or commissioned officer;
b) The offence is committed against a commander or superior officer;
c) The offence is committed because of the victim's official duties;
dd) The offence is committed in a warzone;
dd) The offence has been committed more than once;
e) The offence is committed against more than one person;
g) The offence results in ≥ 46% mental and behavioral disability of the victim;
h) The offence result in the suicide of the victim.
Article 398. Assaulting companions
1. Any person who deliberately inflicts bodily harm to his/her companion in working relationship, except for the cases in Article 135 hereof, shall face a penalty of up to 03 years' community sentence or 03 - 24 months' imprisonment.
2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 02 - 07 years' imprisonment:
a) The offender is a commander or commissioned officer;
b) The offence is committed against a commander or superior officer;
c) The offence is committed because of the insulted person's official duties;
dd) The offence is committed in a warzone;
dd) The offence results in serious consequences, very serious consequences or extremely serious consequences.
Article 399. Surrendering to enemy
1. Any person who surrenders himself/herself to the enemy shall face a penalty of 03 - 10 years' imprisonment.
2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 07 - 15 years' imprisonment:
a) The offender is a commander or commissioned officer;
b) The offender surrender a weapon or military equipment to the enemy;
c) The offender provides important documents or discloses military secrets to the enemy;
d) The offender drags another person into committing the offence;
dd) The offence results in serious consequences or very serious consequences.
3. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 12 - 20 years' imprisonment or life imprisonment:
a) The offender provides or classified documents or items or discloses classified information to the enemy;
b) The offence results in extremely serious consequences.
Article 400. Providing information or voluntarily working for the enemy as a prisoner of war
1. Any person who provides secret military information or voluntarily works for the enemy while being captured as a prisoner of war shall face a penalty of 01 - 07 years' imprisonment.
2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 05 - 12 years' imprisonment:
a) The offender is a commander or commissioned officer;
b) The offender treats other prisoners cruelly;
c) The offender persuades another person to commit this offence;
d) The offence results in serious consequences or very serious consequences.
3. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 12 - 20 years' imprisonment:
a) The offender provides or classified documents or items or discloses classified information to the enemy;
b) The offence results in extremely serious consequences.
Article 401. Abandonment of combat position or failure to discharge duties in battle
1. Any person who abandons his/her combat position or fails to discharge his/her duties in battle shall face a penalty of 02 - 07 years' imprisonment.
2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 05 - 12 years' imprisonment:
a) The offender is a commander or commissioned officer;
b) The offender abandons military equipment or military secret documents;
c) The offender drags another person into committing the offence;
d) The offence results in serious consequences or very serious consequences.
3. If the offence results in extremely serious consequences, the offender shall face a penalty of 10 - 20 years' imprisonment.
Article 402. Desertion
1. Any person who leaves the unit to evade military service whether in wartime or while having incurred a disciplinary penalty for the same offence or causing serious consequences shall face a penalty of up to 03 years' community sentence or 06 - 36 months' imprisonment.
2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 02 - 07 years' imprisonment:
a) The offender is a commander or commissioned officer;
b) The offender drags another person into committing the offence;
c) The offender carries, abandons military weapons or equipment or secret documents;
d) The offence results in very serious consequences.
3. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 05 - 12 years' imprisonment:
a) The offence is committed in battle;
b) The offence is committed in a warzone;
c) The offence is committed during a rescue mission;
d) The offence is committed in time of emergency;
dd) The offence results in extremely serious consequences.
Article 403. Breaches of duty
1. Any person who injures himself/herself or employs other deceitful methods to evade discharging his/her duties shall face a penalty of up to 02 years' community sentence or 03 - 24 months' imprisonment.
2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 02 - 07 years' imprisonment:
a) The offender is a commander or commissioned officer;
b) The offender drags another person into committing the offence;
c) The offence is committed in wartime;
d) The offence is committed during a rescue mission;
dd) The offence is committed in time of emergency;
e) The offence results in very serious consequences.
3. If the offence results in very serious consequences or extremely serious consequences, the offender shall face a penalty of 05 - 10 years' imprisonment.
Article 404. Deliberate disclosure of military secrets
1. Any person who deliberately discloses military secrets, except in the circumstances specified in Article 110, 337 and 361 hereof, shall face a penalty of 06 - 60 months' imprisonment.
2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 03 - 10 years' imprisonment:
a) The offender is a commander or commissioned officer;
b) The offence is committed in a warzone;
c) The offence is committed in battle;
d) The offence results in serious consequences, very serious consequences or extremely serious consequences.
Article 405. Appropriation, trading or destruction of military secret documents
1. Any person who appropriates, buys, sells or destroys military secret documents, except in the circumstances specified in Article 110, 337 and 361 hereof, shall face a penalty of 06 - 60 months' imprisonment.
2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 03 - 10 years' imprisonment:
a) The offender is a commander or commissioned officer;
b) The offence is committed in a warzone;
c) The offence is committed in battle;
d) The offence results in serious consequences, very serious consequences or extremely serious consequences.
Article 406. Involuntary disclosure of military secrets
1. Any person who involuntarily discloses military secrets, except in the circumstances specified in Article 338 and 362 hereof, shall face a penalty of up to 02 years' community sentence or 03 - 24 months' imprisonment.
2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 01 - 05 years' imprisonment:
a) The offender is a commander or commissioned officer;
b) The offence is committed in a warzone;
c) The offence is committed in battle;
d) The offence results in serious consequences, very serious consequences or extremely serious consequences.
Article 407. Loss of military secret documents
1. Any person who loses military secret documents, except in the circumstances specified in Article 338 and 362 hereof, shall face a penalty of up to 02 years' community sentence or 03 - 24 months' imprisonment.
2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 01 - 05 years' imprisonment:
a) The offender is a commander or commissioned officer;
b) The offence is committed in a warzone;
c) The offence is committed in battle;
d) The offence results in serious consequences, very serious consequences or extremely serious consequences.
Article 408. Making false records
1. Any person who deliberately makes false records on military operations and causes serious consequences shall face a penalty of up to 03 years' community sentence or 06 - 36 months' imprisonment.
2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 02 - 07 years' imprisonment:
a) The offence is committed in battle;
b) The offence is committed in a warzone;
c) The offence is committed in time of emergency;
d) The offence results in very serious consequences or extremely serious consequences.
Article 409. Breaches of guard duty
1. Any person who fails to strictly discharge his guard duty and causes serious consequences shall face a penalty of up to 03 years' community sentence or 06 - 60 months' imprisonment.
2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 03 - 10 years' imprisonment:
a) The offence is committed in battle;
b) The offence is committed in a warzone;
c) The offence is committed during a rescue mission;
d) The offence is committed in time of emergency;
dd) The offence results in very serious consequences or extremely serious consequences.
Article 410. Offences against regulations of law on protection
1. Any person who fails to strictly comply with regulations on patrol, guard or escort in any of the following circumstances shall face a penalty of up to 03 years' community sentence or 06 - 60 months' imprisonment:
a) The guarded or escorted person is injured;
b) The offence results in damage of military equipment;
c) The property damage caused by the offence is assessed at from VND 100,000,000 to VND 500,000,000;
d) The offence results in very serious consequences.
2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 03 - 07 years' imprisonment:
a) The offence results in the death of the guarded or escorted person;
b) The offence results in loss of military equipment;
c) The offence is committed in battle;
dd) The offence is committed in a warzone;
dd) The offender persuades another person to commit the offence;
e) The offence results in very serious consequences or extremely serious consequences.
Article 411. Offences against regulations of law on safety in battle or training
1. Any person who fails to strictly comply with regulations on safety in battle or training and causes serious consequences shall face a penalty of up to 03 years' community sentence or 01 - 05 years' imprisonment.
2. If the offence results in very serious consequences or extremely serious consequences, the offender shall face a penalty of 03 - 10 years' imprisonment.
Article 412. Offences against regulations of law on use of military weapons or equipment
1. Any person who violates regulations on use of military weapons or equipment and causes serious consequences shall face a penalty of up to 03 years' community sentence or 06 - 60 months' imprisonment.
2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 03 - 10 years' imprisonment:
a) The offence is committed in battle;
b) The offence is committed in a warzone;
c) The offence results in very serious consequences or extremely serious consequences.
Article 413. Infliction of damage or deliberate destruction of military weapons or equipment
1. Any person who damages or deliberately destroys a military weapon or a piece of military equipment, except in the circumstances specified in Article 114 and 303 hereof, shall face a penalty of 02 - 07 years' imprisonment.
2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 07 - 12 years' imprisonment:
a) The offence is committed in battle;
b) The offence is committed in a warzone;
c) The offender drags another person into committing the offence;
d) The offence results in very serious consequences.
3. If the offence results in very serious consequences or extremely serious consequences, the offender shall face a penalty of 12 - 20 years' imprisonment or life imprisonment.
Article 414. Loss or involuntary destruction of military weapons or equipment
1. Any person who is responsible for management of military weapons or equipment but loses or involuntary damages them and causes serious consequences shall face a penalty of up to 03 years' community sentence or 06 - 60 months' imprisonment.
2. If the offence results in very serious consequences or extremely serious consequences, the offender shall face a penalty of 03 - 07 years' imprisonment.
Article 415. Harassment of the people
1. Any person who harasses the people after despite the fact that he/she has incurred a disciplinary penalty for the same offence or causing serious consequences shall face a penalty of up to 03 years' community sentence or 06 - 36 months' imprisonment.
2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 02 - 07 years' imprisonment:
a) The offender is a commander or commissioned officer;
b) The offender drags another person into committing the offence;
c) The offence is committed in a warzone;
d) The offence is committed in an area where state of emergency is declared;
dd) The offence results in very serious consequences or extremely serious consequences.
Article 416. Abuse of military authority in performance of duties
1. Any person who, in performance of his/her official duties, abuses military authority and causes property damage assessed at from VND 100,000,000 to under VND 500,000,000 to the State or an organization or individual shall face a penalty of up to 03 years' community sentence or 06 - 36 months' imprisonment.
2. If The property damage caused by the offence is assessed at ≥ VND 500,000,000, the offender shall face a penalty of 03 - 07 years' imprisonment.
Article 417. Abandonment of wounded or dead soldiers or failure to treat wounded soldiers
1. Any person who is responsible but deliberately abandons a wounded or dead soldier in the battlefield or fails to treat a wounded soldier and causes the missing or death of such soldier shall face a penalty of up to 03 years' community sentence or 06 - 60 months' imprisonment.
2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 03 - 10 years' imprisonment:
a) The offender is a commander or commissioned officer;
b) The offence involves ≥ 02 wounded or dead soldiers.
Article 418. Appropriation or destruction of dead soldiers' mementos
1. Any person who appropriates or destroys a dead soldier's memento shall face a penalty of up to 03 years' community sentence or 06 - 36 months' imprisonment.
2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 02 - 07 years' imprisonment:
a) The offender is a commander or commissioned officer;
b) The offence involves mementos of ≥ dead soldiers.
Article 419. Appropriation or destruction of war trophies
1. Any person who appropriates or destroys war trophies in battle or during battlefield clean-up shall face a penalty of up to 03 years' community sentence or 06 - 60 months' imprisonment.
2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 03 - 07 years' imprisonment:
a) The offender is a commander or commissioned officer;
b) The war trophies are assessed at from VND 100,000,000 to under VND 500,000,000;
c) The offence had a negative impact on the army's reputation;
d) The war trophies have military value;
dd) The offence results in serious consequences or very serious consequences.
3. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 05 - 10 years' imprisonment:
a) The war trophies are assessed at ≥ VND 500,000,000;
b) The war trophies have special military value;
c) The offence results in extremely serious consequences.
Article 420. Maltreatment of prisoners of war
Any person who maltreats a prisoner of war shall face a penalty of up to 01 year's community sentence or 03 - 24 months' imprisonment.