Học sinh lớp 9 có được đi xe 50cc không?

Học sinh lớp 9 có được đi xe 50cc không?

1. Từ 1/1/2025, học sinh lớp 9 có được đi xe 50cc không?

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 33 Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT quy định:

"Điều 33. Tuổi của học sinh trường trung học

1. Tuổi của học sinh vào học lớp 6 là 11 tuổi. Tuổi của học sinh vào học lớp 10 là 15 tuổi. Đối với những học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 6 và lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt nghiệp cấp học trước.

[...]"

Căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025) có quy định về độ tuổi lái xe máy như sau:

"Điều 59. Tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ

1. Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:

a) Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy"

Như vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật, học sinh lớp 9 (dưới 15 đến từ 15 tuổi), sẽ không được điều khiển xe máy có dung tích 50cc.

2. Từ 1/1/2025, học sinh có được đi xe 50cc không?

Căn cứ Điều 6 Nghị định 151/2024/NĐ-CP quy định về trách nhiệm hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn cho học sinh, các trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm:

  • Tổ chức cho học sinh, gia đình học sinh ký cam kết chấp hành quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm các nội dung:
  • Học sinh không điều khiển xe mô tô khi chưa đủ điều kiện theo quy định, không điều khiển xe gắn máy khi chưa hoàn thành chương trình hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn;
  • Gia đình học sinh không giao xe cho học sinh điều khiển khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
  • Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh thường xuyên nhắc nhở con em mình thực hiện đúng cam kết đã ký và thường xuyên trao đổi, nắm bắt thông tin với gia đình học sinh việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của học sinh khi tham gia giao thông;
  • Đưa nội dung chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ là một trong những tiêu chí đánh giá, xếp loại hạnh kiểm đối với học sinh.

Như vậy, từ 1/1/2025, học sinh chỉ được phép lái xe gắn máy dưới 50cc sau khi đã hoàn thành chương trình hướng dẫn kỹ năng lái xe an toàn. Chương trình này sẽ do lực lượng Cảnh sát giao thông hướng dẫn và đánh giá.

3. Nội dung giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với học sinh trung học phổ thông gồm những gì?

Tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 151/2024/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

"Điều 4. Nội dung giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong các cơ sở giáo dục

[....]

3. Nội dung giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với học sinh trung học cơ sở bao gồm:

a) Quy tắc giao thông đường bộ;

b) Nhận biết và chấp hành báo hiệu đường bộ;

c) Đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn và cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông đường bộ;

d) An toàn khi ngồi trên xe cơ giới;

đ) Cách điều khiển xe đạp, xe đạp điện an toàn;

e) Phòng ngừa rủi ro, hậu quả của tai nạn giao thông và xử lý sự cố giao thông.

4. Nội dung giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với học sinh trung học phổ thông, học sinh cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm:

a) Quy tắc giao thông đường bộ; báo hiệu đường bộ; tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới;

b) Dự đoán và phòng tránh nguy hiểm;

c) Cách điều khiển xe gắn máy an toàn."

Theo đó, nội dung giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với học sinh trung học phổ thông, học sinh cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm:

- Quy tắc giao thông đường bộ; báo hiệu đường bộ; tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới;

- Dự đoán và phòng tránh nguy hiểm;

- Cách điều khiển xe gắn máy an toàn.

Giáo dục cho học sinh kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông

4. Học sinh có được đi xe máy điện không mới nhất?

Căn cứ Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025) có quy định về độ tuổi lái xe máy như sau:

"Điều 59. Tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ

1. Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:

a) Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy"

Căn cứ theo điểm 3, g khoản 1 Điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025) có quy định về phân loại các phương tiện giao thông đường bộ cụ thể như sau:

"Điều 34. Phân loại phương tiện giao thông đường bộ

1. Xe cơ giới bao gồm:

[...]

e) Xe mô tô gồm: xe có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, trừ xe gắn máy; đối với xe ba bánh thì khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg;

g) Xe gắn máy là xe có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, có vận tốc thiết kế không lớn hơn 50 km/h; nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không lớn hơn 50 cm3; nếu động cơ dẫn động là động cơ điện thì công suất của động cơ không lớn hơn 04 kW; xe gắn máy không bao gồm xe đạp máy;"

Như vậy, từ các quy định trên có thể thấy rằng học sinh từ đủ 16 tuổi trở lên mới được điều khiển xe máy điện. Nếu người từ đủ 14 tuổi - dưới 16 tuổi điều khiển xe gắn máy (kể cả xe máy điện) sẽ bị phạt cảnh cáo.

Học sinh có được đi xe máy 50cc

5. Người điều khiển xe máy 50cc khi chưa đủ tuổi bị xử phạt như thế nào?

Theo khoản 1, khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:

"Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;

c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.

[....]"

Theo đó, người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi nếu điều khiển xe máy sẽ bị phạt cảnh cáo.

6. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục và gia đình học sinh trong việc hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn?

6.1. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục

Căn cứ Khoản 4 Điều 6 Nghị định 151/2024/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 01/01/2025) quy định về trách nhiệm hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn cho học sinh như sau:

Trách nhiệm của trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp:

  • Tổ chức cho học sinh, gia đình học sinh ký cam kết chấp hành quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm các nội dung: học sinh không điều khiển xe mô tô khi chưa đủ điều kiện theo quy định, không điều khiển xe gắn máy khi chưa hoàn thành chương trình hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn; gia đình học sinh không giao xe cho học sinh điều khiển khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
  • Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh thường xuyên nhắc nhở con em mình thực hiện đúng cam kết đã ký và thường xuyên trao đổi, nắm bắt thông tin với gia đình học sinh việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của học sinh khi tham gia giao thông;
  • Đưa nội dung chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ là một trong những tiêu chí đánh giá, xếp loại hạnh kiểm đối với học sinh.

6.2. Trách nhiệm của gia đình học sinh

  • Phối hợp với các lực lượng chức năng có liên quan thực hiện giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn cho học sinh;
  • Không giao xe cho con em mình điều khiển khi chưa đủ điều kiện theo quy định;
  • Thường xuyên nhắc nhở con em mình thực hiện đúng cam kết đã ký và thường xuyên trao đổi, nắm bắt thông tin với nhà trường việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của học sinh khi tham gia giao thông.

7. Hậu quả của hành vi giao xe cho người chưa đủ tuổi

Căn cứ theo quy định tại khoản 7, Điều 9 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025):

“Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm

[…]

7. Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.

[…]”

Như vậy, việc giao phương tiện giao thông cho người chưa đủ điều kiện là trái quy định của pháp luật. Hiện nay pháp luật đã quy định 2 loại chế tài điều chỉnh hành vi giao phương tiện cho người chưa đủ điều kiện tham gia giao thông cụ thể:

7.1. Xử phạt hành chính

Theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP:

  • Trường hợp giao phương tiện cho người chưa đủ tuổi điều khiển xe mô tô sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô;
  • Đối với ô tô thì phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô.

7.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự

Trường hợp để xảy ra tai nạn giao thông chết người thì người cho mượn, giao phương tiện có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì tội “Giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ” theo Điều 264 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ:

  • Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
  • Làm chết người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Như vậy, theo đó nếu người giao xe máy cho người chưa đủ tuổi điều khiển gây tai nạn giao thông chết người mà biết rõ người đó chưa đủ tuổi và chưa có giấy phép lái xe thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ và có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Căn cứ theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 264 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Làm chết 02 người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Làm chết 03 người trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
  • Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
  • Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Theo đó, nếu người nào giao xe máy cho người chưa đủ tuổi điều khiển mà biết rõ người đó chưa đủ tuổi và gây tai nạn giao thông làm chết người trở lên có thể bị phạt tù cao nhất lên đến 7 năm và phạt tiền lên đến 30.000.000 đồng.

Có thể thấy, pháp luật đã có chế tài điều chỉnh khá rõ ràng và nghiêm minh, hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cũng được Nhà nước quan tâm, vấn đề ở đây vẫn là ở ý thức của các bậc phụ huynh và các em học sinh. Việc các bậc phụ huynh “cố tình” và “vô tư” giao xe cho con, em mình khi chúng không đủ điều kiện tham gia giao thông mà không lường đến hậu quả tai hại thì đó là hành vi không chỉ hại mình, mà còn hại cả người.

Để từng bước ngăn chặn tình trạng người không đủ điều kiện, nhất là đối tượng học sinh điều khiển xe máy, chính quyền địa phương, lực lượng cảnh sát giao thông, ngành giáo dục cần phối hợp đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật, nâng cao nhận thức, ý thức của các em học sinh, để các em tự giác chấp hành. Cùng với đó, cần tiếp tục chú trọng việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, kiên quyết xử lý nghiêm, thậm chí xử lý hình sự các trường hợp giao xe cho người chưa đủ điều kiện điều khiển nhằm tạo sự răn đe.

8. Các câu hỏi thường gặp

8.1. 15 tuổi có được chạy xe 50cc (50 cm3) không?

Căn cứ theo điểm a Khoản 1 Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025) quy định:

"Điều 59. Tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ

1. Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:

a) Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;

[...]"

Theo quy định tại Khoản 3.32 Điều 3 QCVN 41:2019/BGTVT có quy định xe gắn máy là phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương dưới 50 cm3.

Như vậy, người dưới 16 tuổi không được lái xe 50cc (50 cm3).

8.2. Lớp 10 được đi xe 50cc không?

Theo các quy định đã phân tích ở trên, học sinh lớp 10 được đi xe 50cc (50 cm3) nếu từ đủ 16 tuổi trở lên, học sinh lớp 10 mà chỉ 15 tuổi thì cũng không được đi xe 50cc tham gia giao thông.

Khi điều khiển xe 50cc, học sinh cần phải có giấy tờ là Đăng ký xe, Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và Căn cước công dân đủ 16 tuổi trở lên.

8.3. Không đủ tuổi lái xe 50cc phạt bao nhiêu?

Theo khoản 1, khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới, người đủ 15 tuổi chưa đủ tuổi lái xe máy sẽ bị phạt cảnh cáo khi điều khiển xe máy 50cc.