14 tuổi được đi xe đạp điện không?
14 tuổi được đi xe đạp điện không?

1. 14 tuổi được đi xe đạp điện không mới nhất 2025?

Điểm e khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về giải thích từ ngữ như sau:

"Điều 3: Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Lĩnh vực giao thông đường bộ:

...

e) Xe đạp máy là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được (kể cả xe đạp điện)."

Ngoài ra, Điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:
"Điều 34. Phân loại phương tiện giao thông đường bộ

1. Xe cơ giới bao gồm:

g) Xe gắn máy là xe có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, có vận tốc thiết kế không lớn hơn 50 km/h; nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không lớn hơn 50 cm3; nếu động cơ dẫn động là động cơ điện thì công suất của động cơ không lớn hơn 04 kW; xe gắn máy không bao gồm xe đạp máy;"

Do đó, có thể hiểu rằng: xe đạp điện là dạng xe thô sơ hai bánh, có vận tốc không lớn hơn 25 km/h và có thể đạp được khi tắt máy xe. Và xe đạp điện không phải là xe gắn máy

Ngoài ra, độ tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông được quy định tại Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, như sau:

"Điều 59. Tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ

1. Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:

a) Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;

b) Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;

c) Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE;

d) Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE;

đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE;

e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ."

Bên cạnh đó, căn cứ quy định khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi Khoản 1 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:

"Điều 2. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

11. Sửa đổi Điều 21 như sau:

“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

...

1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

..."

Như vậy, pháp luật chưa có quy định cụ thể về độ tuổi được phép đi xe đạp điện cũng như là các quy định xử phạt liên quan về việc sử dụng xe đạp điện không đúng độ tuổi. Cho nên, người 14 tuổi có thể sử dụng xe đạp điện nhưng cần lưu ý rằng phụ huynh cần hướng dẫn kỹ cho con em mình khi tham gia giao thông

2. Đi xe máy điện khi chưa đủ tuổi có bị phạt tiền không?

Căn cứ quy định khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi Khoản 1 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:

"Điều 2. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

11. Sửa đổi Điều 21 như sau:

“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

...

1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

..."

Như vậy, người chưa đủ tuổi lái xe nhưng vẫn điều khiển xe máy điện thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo hình thức là phạt cảnh cáo

3. Bao nhiêu tuổi được đi xe máy điện? Đi xe máy điện có cần bằng lái xe không?

3.1. Bao nhiêu tuổi được lái xe máy điện

Căn cứ quy định khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi Khoản 1 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:

"Điều 2. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

11. Sửa đổi Điều 21 như sau:

“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

...

1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

..."

Như vậy, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe máy điện thì sẽ bị phạt cảnh cáo. Do đó, độ tuổi được phép đi xe máy điện là đủ 16 tuổi trở lên.

3.2. Đi xe máy điện có cần bằng lái xe không?

Căn cứ vào Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, có các bằng lái xe được cấp như sau:

"Điều 57. Giấy phép lái xe

1. Giấy phép lái xe bao gồm các hạng sau đây:

a) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW;

b) Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

c) Hạng B1 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

d) Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg;

đ) Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B;

e) Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B và hạng C1;

g) Hạng D1 cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C;

h) Hạng D2 cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1;

i) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2;

k) Hạng BE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

l) Hạng C1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

m) Hạng CE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc;

n) Hạng D1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

o) Hạng D2E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

p) Hạng DE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa."

Ngoài ra, Điểm d Khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xe máy điện như sau:

"Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Lĩnh vực giao thông đường bộ:

....

d) Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h;

..."

Như vậy, xe máy điện do có công suất không lớn hơn 4kW và có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h nên khi đi xe máy điện thì không cần được cấp giấy phép

4. Giao xe máy điện cho người chưa đủ 16 tuổi phạt bao nhiêu mới nhất 2025?

Giao xe máy điện cho người dưới 16 tuổi bị phạt bao nhiêu?
Giao xe máy điện cho người dưới 16 tuổi bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ tại điểm đ khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ phạt vi phạm hành chính như sau:

Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

...

đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);

...

Như vậy, phụ huynh giao xe cho con chạy mà chưa đủ tuổi thì bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

5. 16 tuổi có đứng tên xe máy điện được không?

Theo Khoản 3 Điều 3 Dự thảo thông tư đã sửa đổi, bổ sung như sau:

“3. Người chưa thành niên khi làm thủ tục đăng ký xe thì phải được người đại diện theo quy định của pháp luật đồng ý và ghi nội dung “đồng ý”, ký, ghi rõ họ tên, mối quan hệ với người đó trong giấy khai đăng ký xe.”

Trường hợp cá nhân chưa thành niên đăng ký xe thì phải được cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đồng ý và ghi nội dung “đồng ý”; đồng thời ký và ghi rõ họ tên, mối quan hệ với người được giám hộ trong giấy khai đăng ký xe. Cho nên 16 tuổi có đứng tên xe được.

Việc quy định như vậy căn cứ các quy định tại Bộ Luật dân sự 2015, số 91/2015/QH13; Luật Hôn nhân gia đình 2014, số 52/2014/QH13 thì việc đứng tên xe máy điện của người 16 tuổi có các trường hợp sau đây:

  • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự… (khoản 4 Điều 21 Bộ luật Dân sự)
  • Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý. Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con... (khoản 1, khoản 2 Điều 76 Luật Hôn nhân gia đình)

6. Câu hỏi thường gặp

6.1. Người dưới 16 tuổi điều khiển xe máy 50cc khi chưa đủ tuổi bị xử phạt như thế nào?

Theo khoản 1, khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:

"Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô."

Như vậy, người dưới 16 tuổi nếu điều khiển xe máy sẽ bị phạt cảnh cáo.

6.2 . Bằng lái xe A1 có được lái xe 175 cm3 không?

Khoản 1 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về các loại giấy phép lái xe như sau:

"Điều 57. Giấy phép lái xe

1. Giấy phép lái xe bao gồm các hạng sau đây:

a) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW;"

Như vậy, bằng lái xe A1 chỉ được điều khiển xe gắn máy từ 125 cm3 trở xuống.

6.3. Người đủ 16 tuổi có được cấp bằng lái xe gắn máy không?

Từ ngày 01/01/2025 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 bắt đầu có hiệu lực, độ tuổi lái xe máy được quy định tại Khoản 1 Điều 59 Luật này như sau:

"Điều 59. Tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ

1. Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:

a) Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;

b) Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;

Như vậy người đủ 16 tuổi không được cấp bằng lái xe máy, người đủ 18 tuổi trở lên mới được cấp bằng lái xe máy.