Thủ tục đăng ký xe máy dưới 50cc mới nhất
Thủ tục đăng ký xe máy dưới 50cc mới nhất

1. Thủ tục đăng ký xe máy dưới 50cc mới nhất năm 2025

1.1. Quy định về Giấy tờ của chủ xe

Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 79/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 (có hiệu lực từ 01/01/2025) quy định cụ thể như sau:

  • Chủ xe là người Việt Nam sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia hoặc xuất trình căn cước hoặc thẻ căn cước công dân, hộ chiếu;
  • Đối với lực lượng vũ trang cần xuất trình giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp chưa được cấp giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
  • Chủ xe là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Xuất trình chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông), còn giá trị sử dụng và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước, Bộ Ngoại giao hoặc Sở Ngoại vụ;
  • Trường hợp chủ xe là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam (trừ đối tượng quy định tại điểm a Khoản này): Xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên).
  • Chủ xe là tổ chức sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.

1.2. Quy định về hồ sơ yêu cầu

Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 79/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 (có hiệu lực từ 01/01/2025) quy định Hồ sơ cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cụ thể như sau:

Cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là đăng ký xe lần đầu) gồm các giấy tờ sau:

  • Giấy khai đăng ký xe.
  • Giấy tờ của chủ xe.
  • Chứng nhận nguồn gốc xe.
  • Chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp.
  • Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

1.3. Quy định về việc hoàn thiện Giấy khai đăng ký xe

Căn cứ theo Điều 09 Thông tư 79/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 (có hiệu lực từ 01/01/2025) quy định cụ thể như sau:

  • Trường hợp thực hiện đăng ký xe bằng dịch vụ công trực tuyến một phần: Chủ xe đăng nhập trên cổng dịch vụ công và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe, ký số. Trường hợp không có ký số thì chủ xe in giấy khai đăng ký xe từ cổng dịch vụ công, ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).
  • Trường hợp thực hiện đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Chủ xe sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để đăng nhập vào cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe và chủ xe không cần ký.
  • Trường hợp thực hiện đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Chủ xe kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe.

1.4. Quy trình, thủ tục đăng ký xe

Căn cứ theo Điều 14 Thông tư 79/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 (có hiệu lực từ 01/01/2025) quy định cụ thể như sau:

Thủ tục đăng ký xe lần đầu

1. Thực hiện đăng ký xe lần đầu xe sản xuất lắp ráp và nhập khẩu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình cho công dân Việt Nam:

  • Chủ xe thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này, đăng ký sử dụng dịch vụ bưu chính công ích để nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan đăng ký xe.
  • Chủ xe thực hiện bấm biển số trên cổng dịch vụ công hoặc trên ứng dụng định danh quốc gia theo quy định và nhận thông báo biển số xe được cấp và số tiền nộp lệ phí đăng ký xe qua tin nhắn điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử hoặc trên ứng dụng định danh quốc gia để chủ xe nộp tiền qua tiện ích thanh toán được tích hợp trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia.
  • Sau khi thanh toán thành công lệ phí đăng ký xe, cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia thông báo cho chủ xe việc hoàn thành nộp lệ phí;
  • Chủ xe phải nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này khi nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp chủ xe không nộp hoặc thông tin bản chà số máy, số khung cung cấp không đúng với thông tin đã kê khai thì chủ xe phải mang xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nhận kết quả đăng ký xe;

2. Thực hiện đăng ký xe bằng dịch vụ công trực tuyến một phần

  • Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe và nộp các giấy tờ quy định tại các điều 10, 11, 12 và Điều 13 Thông tư này cho cơ quan đăng ký xe; đăng ký sử dụng dịch vụ bưu chính công ích (nếu có nhu cầu) để nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;
  • Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe và thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định
  • Chủ xe nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số định danh mới hoặc trường hợp chủ xe đề nghị sử dụng lại biển số định danh cũ đã thu hồi, nếu cơ quan đăng ký xe chưa tiêu hủy biển số đó theo quy định).
  • Chủ xe nhận kết quả tại cơ quan đăng ký xe hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.

3. Thực hiện đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe

  • Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nộp các giấy tờ quy định tại các điều 10, 11, 12 và Điều 13 Thông tư này và thực hiện theo quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều này.

2. Cơ quan làm thủ tục đăng ký xe máy dưới 50cc

Căn cứ theo Điều 04 Thông tư 79/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 (có hiệu lực từ 01/01/2025) quy định cụ thể như sau:

Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký các loại xe sau đây (trừ các loại xe quy định tại khoản 1 Điều này):

  • Xe ô tô, rơmoóc, sơ mi rơmoóc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (sau đây viết gọn là xe ô tô) và xe máy chuyên dùng của tổ chức, cá nhân có trụ sở, cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương hoặc tại thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở;d) Xe ô tô, xe máy chuyên dùng, xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây viết gọn là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài.
  • Công an cấp huyện đăng ký các loại xe: Xe mô tô đăng ký biển số xe trúng đấu giá; xe ô tô, xe máy chuyên dùng, xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, cư trú tại địa phương (trừ các loại xe quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều này).
  • Cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm bảo đảm cơ sở vật chất, bố trí địa điểm thuận tiện để tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục đăng ký xe. Địa điểm đăng ký xe phải có sơ đồ chỉ dẫn, thời gian làm việc, biển chức danh của cán bộ đăng ký xe, có chỗ ngồi, chỗ để xe, có hòm thư góp ý và niêm yết công khai các quy định về thủ tục đăng ký xe, lệ phí đăng ký xe.
Cơ quan làm thủ tục đăng ký xe máy dưới 50cc

Cơ quan làm thủ tục đăng ký xe máy dưới 50cc

3. Từ 01/01/2025, 15 tuổi được điều khiển xe 50cc (50 cm3) không?

Khoản 3.32 Điều 3 QCVN 41:2019/BGTVT có quy định xe gắn máy là phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương dưới 50 cm3.

Căn cứ Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025) có quy định về độ tuổi lái xe máy như sau:

"Điều 59. Tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ

1. Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:

a) Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;

b) Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;

c) Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE;

d) Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE;

đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE;

e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.

[...]"

Theo đó, từ ngày 01/01/2025, độ tuổi thấp nhất được điều khiển xe máy 50cc là đủ 16 tuổi trở lên, người đủ 15 tuổi không được điều khiển xe máy 50cc.

4. Người đủ 15 tuổi điều khiển xe máy 50cc khi chưa đủ tuổi bị xử phạt như thế nào?

Theo khoản 1, khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:

"Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;

c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.

[....]"

Theo đó, người đủ 15 tuổi nếu điều khiển xe máy sẽ bị phạt cảnh cáo.

gười đủ 15 tuổi nếu điều khiển xe máy sẽ bị phạt cảnh cáo
Người đủ 15 tuổi nếu điều khiển xe máy sẽ bị phạt cảnh cáo

5. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục và gia đình học sinh trong việc hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn?

5.1. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục

Căn cứ Khoản 4 Điều 6 Nghị định 151/2024/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 01/01/2025) quy định về trách nhiệm hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn cho học sinh như sau:

Trách nhiệm của trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp:

  • Tổ chức cho học sinh, gia đình học sinh ký cam kết chấp hành quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm các nội dung: học sinh không điều khiển xe mô tô khi chưa đủ điều kiện theo quy định, không điều khiển xe gắn máy khi chưa hoàn thành chương trình hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn; gia đình học sinh không giao xe cho học sinh điều khiển khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
  • Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh thường xuyên nhắc nhở con em mình thực hiện đúng cam kết đã ký và thường xuyên trao đổi, nắm bắt thông tin với gia đình học sinh việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của học sinh khi tham gia giao thông;
  • Đưa nội dung chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ là một trong những tiêu chí đánh giá, xếp loại hạnh kiểm đối với học sinh.

5.2. Trách nhiệm của gia đình học sinh

  • Phối hợp với các lực lượng chức năng có liên quan thực hiện giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn cho học sinh;
  • Không giao xe cho con em mình điều khiển khi chưa đủ điều kiện theo quy định;
  • Thường xuyên nhắc nhở con em mình thực hiện đúng cam kết đã ký và thường xuyên trao đổi, nắm bắt thông tin với nhà trường việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của học sinh khi tham gia giao thông.

6. Hậu quả của hành vi giao xe cho người chưa đủ tuổi

Căn cứ theo quy định tại khoản 7, Điều 9 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025):

“Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm

[…]

7. Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.

[…]”

Như vậy, việc giao phương tiện giao thông cho người chưa đủ điều kiện là trái quy định của pháp luật. Hiện nay pháp luật đã quy định 2 loại chế tài điều chỉnh hành vi giao phương tiện cho người chưa đủ điều kiện tham gia giao thông cụ thể:

6.1. Xử phạt hành chính

Theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP:

  • Trường hợp giao phương tiện cho người chưa đủ tuổi điều khiển xe mô tô sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô;
  • Đối với ô tô thì phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô.

6.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự

Trường hợp để xảy ra tai nạn giao thông chết người thì người cho mượn, giao phương tiện có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì tội “Giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ” theo Điều 264 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ:

  • Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
  • Làm chết người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Như vậy, theo đó nếu người giao xe máy cho người chưa đủ tuổi điều khiển gây tai nạn giao thông chết người mà biết rõ người đó chưa đủ tuổi và chưa có giấy phép lái xe thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ và có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Căn cứ theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 264 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Làm chết 02 người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Làm chết 03 người trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
  • Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
  • Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Theo đó, nếu người nào giao xe máy cho người chưa đủ tuổi điều khiển mà biết rõ người đó chưa đủ tuổi và gây tai nạn giao thông làm chết người trở lên có thể bị phạt tù cao nhất lên đến 7 năm và phạt tiền lên đến 30.000.000 đồng.

Có thể thấy, pháp luật đã có chế tài điều chỉnh khá rõ ràng và nghiêm minh, hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cũng được Nhà nước quan tâm, vấn đề ở đây vẫn là ở ý thức của các bậc phụ huynh và các em học sinh. Việc các bậc phụ huynh “cố tình” và “vô tư” giao xe cho con, em mình khi chúng không đủ điều kiện tham gia giao thông mà không lường đến hậu quả tai hại thì đó là hành vi không chỉ hại mình, mà còn hại cả người.

Để từng bước ngăn chặn tình trạng người không đủ điều kiện, nhất là đối tượng học sinh điều khiển xe máy, chính quyền địa phương, lực lượng cảnh sát giao thông, ngành giáo dục cần phối hợp đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật, nâng cao nhận thức, ý thức của các em học sinh, để các em tự giác chấp hành. Cùng với đó, cần tiếp tục chú trọng việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, kiên quyết xử lý nghiêm, thậm chí xử lý hình sự các trường hợp giao xe cho người chưa đủ điều kiện điều khiển nhằm tạo sự răn đe.

7. Các câu hỏi thường gặp

7.1. 15 tuổi có được chạy xe 50cc (50 cm3) không?

Căn cứ theo điểm a Khoản 1 Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025) quy định:

"Điều 59. Tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ

1. Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:

a) Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;

[...]"

Theo quy định tại Khoản 3.32 Điều 3 QCVN 41:2019/BGTVT có quy định xe gắn máy là phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương dưới 50 cm3.

Như vậy, người dưới 16 tuổi không được lái xe 50cc (50 cm3).

7.2. Lớp 10 được đi xe 50cc không?

Theo các quy định đã phân tích ở trên, học sinh lớp 10 được đi xe 50cc (50 cm3) nếu từ đủ 16 tuổi trở lên, học sinh lớp 10 mà chỉ 15 tuổi thì cũng không được đi xe 50cc tham gia giao thông.

Khi điều khiển xe 50cc, học sinh cần phải có giấy tờ là Đăng ký xe, Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và Căn cước công dân đủ 16 tuổi trở lên.

7.3. Không đủ tuổi lái xe 50cc phạt bao nhiêu?

Theo khoản 1, khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới, người đủ 15 tuổi chưa đủ tuổi lái xe máy sẽ bị phạt cảnh cáo khi điều khiển xe máy 50cc.