- Hành chính
- Thuế - Phí - Lệ Phí
- Thương mại - Đầu tư
- Bất động sản
- Bảo hiểm
- Cán bộ - công chức - viên chức
- Lao động - Tiền lương
- Dân sự
- Hình sự
- Giao thông - Vận tải
- Lĩnh vực khác
- Biểu mẫu
-
Án lệ
-
Chủ đề nổi bật
- Bảo hiểm xã hội (315)
- Cư trú (234)
- Biển số xe (229)
- Lỗi vi phạm giao thông (227)
- Tiền lương (198)
- Phương tiện giao thông (166)
- Căn cước công dân (155)
- Bảo hiểm y tế (151)
- Mã số thuế (144)
- Hộ chiếu (133)
- Mức lương theo nghề nghiệp (116)
- Thuế thu nhập cá nhân (113)
- Nghĩa vụ quân sự (104)
- Biên bản (100)
- Doanh nghiệp (98)
- Thai sản (97)
- Quyền sử dụng đất (95)
- Khai sinh (91)
- Hưu trí (88)
- Kết hôn (87)
- Định danh (84)
- Ly hôn (83)
- Tạm trú (79)
- Hợp đồng (76)
- Giáo dục (70)
- Độ tuổi lái xe (66)
- Bảo hiểm nhân thọ (63)
- Lương hưu (60)
- Bảo hiểm thất nghiệp (59)
- Đăng kiểm (56)
- Biển báo giao thông (55)
- Mức đóng BHXH (52)
- Đường bộ (50)
- Mẫu đơn (50)
- Thừa kế (46)
- Lao động (45)
- Thuế (44)
- Thuế giá trị gia tăng (44)
- Sổ đỏ (43)
- Hình sự (41)
- Đất đai (41)
- Thuế đất (40)
- Chung cư (40)
- Thuế môn bài (39)
- Thi bằng lái xe (39)
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (38)
- Bằng lái xe (38)
- Nghĩa vụ công an (37)
- Tra cứu mã số thuế (36)
- Chuyển đổi sử dụng đất (36)
- Đăng ký mã số thuế (35)
- Quan hệ giữa cha mẹ và con cái (33)
- Xử phạt hành chính (32)
- Mã định danh (32)
- Di chúc (32)
- Phòng cháy chữa cháy (31)
- Pháp luật (31)
- Nhà ở (30)
- Bộ máy nhà nước (30)
- VNeID (29)
Hướng dẫn thủ tục đăng ký xe máy dưới 50cc mới nhất 2025?
Mục lục bài viết
- 1. Thủ tục đăng ký xe máy dưới 50cc mới nhất năm 2025
- 1.1. Quy định về giấy tờ của chủ xe
- 1.2. Hồ sơ cần chuẩn bị
- 1.3. Quy định về việc hoàn thiện Giấy khai đăng ký xe
- 1.4. Quy trình, thủ tục đăng ký xe
- 2. Cơ quan làm thủ tục đăng ký xe máy dưới 50cc
- 3. Lệ phí làm thủ tục đăng ký xe máy dưới 50cc
- 4. Thời gian giải quyết thủ tục đăng ký xe máy dưới 50cc
- 5. Từ 01/01/2025, 15 tuổi được điều khiển xe 50cc (50 cm3) không?
- 6. Người đủ 15 tuổi điều khiển xe máy 50cc khi chưa đủ tuổi bị xử phạt như thế nào?
- 7. Hậu quả của hành vi giao xe cho người chưa đủ tuổi
- 7.1. Xử phạt hành chính
- 7.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự
- 8. Các câu hỏi thường gặp
- 8.1. 15 tuổi có được chạy xe 50cc (50 cm3) không?
- 8.2. Lớp 10 được đi xe 50cc không?
- 8.3. Không đủ tuổi lái xe 50cc phạt bao nhiêu?

1. Thủ tục đăng ký xe máy dưới 50cc mới nhất năm 2025
1.1. Quy định về giấy tờ của chủ xe
Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 79/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 (có hiệu lực từ 01/01/2025) quy định cụ thể như sau:
- Chủ xe là người Việt Nam sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia hoặc xuất trình căn cước hoặc thẻ căn cước công dân, hộ chiếu;
- Đối với lực lượng vũ trang cần xuất trình giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp chưa được cấp giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
- Chủ xe là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Xuất trình chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông), còn giá trị sử dụng và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước, Bộ Ngoại giao hoặc Sở Ngoại vụ;
- Trường hợp chủ xe là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam (trừ đối tượng quy định tại điểm a Khoản này): Xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên).
- Chủ xe là tổ chức sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.
1.2. Hồ sơ cần chuẩn bị
Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 79/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 (có hiệu lực từ 01/01/2025) quy định Hồ sơ cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cụ thể như sau:
Cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là đăng ký xe lần đầu) gồm các giấy tờ sau:
- Giấy khai đăng ký xe.
- Giấy tờ của chủ xe.
- Chứng nhận nguồn gốc xe.
- Chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp.
- Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
1.3. Quy định về việc hoàn thiện Giấy khai đăng ký xe
Căn cứ theo Điều 09 Thông tư 79/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 (có hiệu lực từ 01/01/2025) quy định cụ thể như sau:
- Trường hợp thực hiện đăng ký xe bằng dịch vụ công trực tuyến một phần: Chủ xe đăng nhập trên cổng dịch vụ công và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe, ký số. Trường hợp không có ký số thì chủ xe in giấy khai đăng ký xe từ cổng dịch vụ công, ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).
- Trường hợp thực hiện đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Chủ xe sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để đăng nhập vào cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe và chủ xe không cần ký.
- Trường hợp thực hiện đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Chủ xe kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe.
1.4. Quy trình, thủ tục đăng ký xe
Căn cứ theo Điều 14 Thông tư 79/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 (có hiệu lực từ 01/01/2025), thủ tục đăng ký xe lần đầu như sau:
Trường hợp 1: Thực hiện đăng ký xe lần đầu xe sản xuất lắp ráp và nhập khẩu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình cho công dân Việt Nam:
- Chủ xe thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này, đăng ký sử dụng dịch vụ bưu chính công ích để nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan đăng ký xe.
- Chủ xe thực hiện bấm biển số trên cổng dịch vụ công hoặc trên ứng dụng định danh quốc gia theo quy định và nhận thông báo biển số xe được cấp và số tiền nộp lệ phí đăng ký xe qua tin nhắn điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử hoặc trên ứng dụng định danh quốc gia để chủ xe nộp tiền qua tiện ích thanh toán được tích hợp trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia.
- Sau khi thanh toán thành công lệ phí đăng ký xe, cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia thông báo cho chủ xe việc hoàn thành nộp lệ phí;
- Chủ xe phải nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này khi nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp chủ xe không nộp hoặc thông tin bản chà số máy, số khung cung cấp không đúng với thông tin đã kê khai thì chủ xe phải mang xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nhận kết quả đăng ký xe;
Trường hợp 2: Thực hiện đăng ký xe bằng dịch vụ công trực tuyến một phần
- Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe và nộp các giấy tờ quy định tại các điều 10, 11, 12 và Điều 13 Thông tư này cho cơ quan đăng ký xe; đăng ký sử dụng dịch vụ bưu chính công ích (nếu có nhu cầu) để nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;
- Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe và thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định
- Chủ xe nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số định danh mới hoặc trường hợp chủ xe đề nghị sử dụng lại biển số định danh cũ đã thu hồi, nếu cơ quan đăng ký xe chưa tiêu hủy biển số đó theo quy định).
- Chủ xe nhận kết quả tại cơ quan đăng ký xe hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
Trường hợp 3: Thực hiện đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe
- Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nộp các giấy tờ quy định tại các điều 10, 11, 12 và Điều 13 Thông tư này và thực hiện theo quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều này.
2. Cơ quan làm thủ tục đăng ký xe máy dưới 50cc
Căn cứ theo Điều 04 Thông tư 79/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 (có hiệu lực từ 01/01/2025) quy định cụ thể như sau:
Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký các loại xe sau đây (trừ các loại xe quy định tại khoản 1 Điều này):
- Xe ô tô, rơmoóc, sơ mi rơmoóc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (sau đây viết gọn là xe ô tô) và xe máy chuyên dùng của tổ chức, cá nhân có trụ sở, cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương hoặc tại thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở;d) Xe ô tô, xe máy chuyên dùng, xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây viết gọn là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Công an cấp huyện đăng ký các loại xe: Xe mô tô đăng ký biển số xe trúng đấu giá; xe ô tô, xe máy chuyên dùng, xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, cư trú tại địa phương (trừ các loại xe quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều này).
- Cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm bảo đảm cơ sở vật chất, bố trí địa điểm thuận tiện để tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục đăng ký xe. Địa điểm đăng ký xe phải có sơ đồ chỉ dẫn, thời gian làm việc, biển chức danh của cán bộ đăng ký xe, có chỗ ngồi, chỗ để xe, có hòm thư góp ý và niêm yết công khai các quy định về thủ tục đăng ký xe, lệ phí đăng ký xe.

Cơ quan làm thủ tục đăng ký xe máy dưới 50cc
3. Lệ phí làm thủ tục đăng ký xe máy dưới 50cc
Lệ phí cấp mới giấy đăng ký xe kèm biển số quy định tại Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BTC như sau:
Đơn vị tính: đồng/lần/xe
Nội dung |
Khu vực I |
Khu vực II |
Khu vực III |
Trị giá từ 15 triệu đồng trở xuống |
01 triệu |
200.000 |
150.000 |
Trị giá trên 15 - 40 triệu đồng |
02 triệu |
400.000 đồng |
150.000 |
Trị giá trên 40 triệu đồng |
04 triệu |
800.000 |
150.000 |
4. Thời gian giải quyết thủ tục đăng ký xe máy dưới 50cc
Thủ tục cấp mới chứng nhận đăng ký xe thực hiện trong 02 ngày làm việc kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Về thời gian cấp biển số:
- Cấp biển số định danh lần đầu ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
- Cấp đổi biển số xe, cấp lại biển số xe, cấp biển số xe trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh: 07 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Từ 01/01/2025, 15 tuổi được điều khiển xe 50cc (50 cm3) không?
Khoản 3.32 Điều 3 QCVN 41:2019/BGTVT có quy định xe gắn máy là phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương dưới 50 cm3.
Căn cứ Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025) có quy định về độ tuổi lái xe máy như sau:
"Điều 59. Tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
1. Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE;
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE;
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE;
e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.
[...]"
Theo đó, từ ngày 01/01/2025, độ tuổi thấp nhất được điều khiển xe máy 50cc là đủ 16 tuổi trở lên, người đủ 15 tuổi không được điều khiển xe máy 50cc.
6. Người đủ 15 tuổi điều khiển xe máy 50cc khi chưa đủ tuổi bị xử phạt như thế nào?
Theo khoản 1, khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:
"Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.
[....]"
Theo đó, người đủ 15 tuổi nếu điều khiển xe máy sẽ bị phạt cảnh cáo.

7. Hậu quả của hành vi giao xe cho người chưa đủ tuổi
Căn cứ theo quy định tại khoản 7, Điều 9 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025):
“Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
[…]
7. Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.
[…]”
Như vậy, việc giao phương tiện giao thông cho người chưa đủ điều kiện là trái quy định của pháp luật. Hiện nay pháp luật đã quy định 2 loại chế tài điều chỉnh hành vi giao phương tiện cho người chưa đủ điều kiện tham gia giao thông cụ thể:
7.1. Xử phạt hành chính
Theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP:
- Trường hợp giao phương tiện cho người chưa đủ tuổi điều khiển xe mô tô sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô;
- Đối với ô tô thì phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô.
7.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự
Trường hợp để xảy ra tai nạn giao thông chết người thì người cho mượn, giao phương tiện có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì tội “Giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ” theo Điều 264 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:
Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ:
- Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
- Làm chết người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Như vậy, theo đó nếu người giao xe máy cho người chưa đủ tuổi điều khiển gây tai nạn giao thông chết người mà biết rõ người đó chưa đủ tuổi và chưa có giấy phép lái xe thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ và có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 264 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Làm chết 02 người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Làm chết 03 người trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Theo đó, nếu người nào giao xe máy cho người chưa đủ tuổi điều khiển mà biết rõ người đó chưa đủ tuổi và gây tai nạn giao thông làm chết người trở lên có thể bị phạt tù cao nhất lên đến 7 năm và phạt tiền lên đến 30.000.000 đồng.
Có thể thấy, pháp luật đã có chế tài điều chỉnh khá rõ ràng và nghiêm minh, hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cũng được Nhà nước quan tâm, vấn đề ở đây vẫn là ở ý thức của các bậc phụ huynh và các em học sinh. Việc các bậc phụ huynh “cố tình” và “vô tư” giao xe cho con, em mình khi chúng không đủ điều kiện tham gia giao thông mà không lường đến hậu quả tai hại thì đó là hành vi không chỉ hại mình, mà còn hại cả người.
Để từng bước ngăn chặn tình trạng người không đủ điều kiện, nhất là đối tượng học sinh điều khiển xe máy, chính quyền địa phương, lực lượng cảnh sát giao thông, ngành giáo dục cần phối hợp đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật, nâng cao nhận thức, ý thức của các em học sinh, để các em tự giác chấp hành. Cùng với đó, cần tiếp tục chú trọng việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, kiên quyết xử lý nghiêm, thậm chí xử lý hình sự các trường hợp giao xe cho người chưa đủ điều kiện điều khiển nhằm tạo sự răn đe.
8. Các câu hỏi thường gặp
8.1. 15 tuổi có được chạy xe 50cc (50 cm3) không?
Căn cứ theo điểm a Khoản 1 Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025) quy định:
"Điều 59. Tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
1. Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;
[...]"
Theo quy định tại Khoản 3.32 Điều 3 QCVN 41:2019/BGTVT có quy định xe gắn máy là phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương dưới 50 cm3.
Như vậy, người dưới 16 tuổi không được lái xe 50cc (50 cm3).
8.2. Lớp 10 được đi xe 50cc không?
Theo các quy định đã phân tích ở trên, học sinh lớp 10 được đi xe 50cc (50 cm3) nếu từ đủ 16 tuổi trở lên, học sinh lớp 10 mà chỉ 15 tuổi thì cũng không được đi xe 50cc tham gia giao thông.
Khi điều khiển xe 50cc, học sinh cần phải có giấy tờ là Đăng ký xe, Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và Căn cước công dân đủ 16 tuổi trở lên.
8.3. Không đủ tuổi lái xe 50cc phạt bao nhiêu?
Theo khoản 1, khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới, người đủ 15 tuổi chưa đủ tuổi lái xe máy sẽ bị phạt cảnh cáo khi điều khiển xe máy 50cc.
Xem thêm các bài viết liên quan:
- Từ 01/01/2025, 15 tuổi được đi xe 50cc không? Đi xe máy khi chưa đủ tuổi bị phạt bao nhiêu?
- Học sinh lớp 9 có được đi xe 50cc không mới nhất 2025?
- 14 tuổi có được chạy xe 50cc không mới nhất 2025?
- 14 tuổi chạy xe 50cc phạt bao nhiêu mới nhất 2025?
- Đi xe máy 50 cc có bắt buộc có giấy phép lái xe không? Không có Giấy phép lái xe thì bị phạt bao nhiêu tiền mới nhất 2025?
- 15 tuổi đi xe 50cc bị phạt bao nhiêu mới nhất 2025?
- Người điều khiển xe 50 phân khối (50cm3) tối thiểu phải có giấy phép lái xe hạng A mấy mới nhất 2025?
Các từ khóa được tìm kiếm
# xe 50cc cần những giấy tờ gì?Tin cùng chuyên mục
Học sinh cấp 3 có được lái xe máy đi học không mới nhất 2025?

Học sinh cấp 3 có được lái xe máy đi học không mới nhất 2025?
Việc học sinh cấp 3 sử dụng xe máy làm phương tiện di chuyển đến trường ngày càng phổ biến, đặc biệt tại các khu vực đô thị và vùng nông thôn. Tuy nhiên, không phải loại xe nào cũng phù hợp và hợp pháp đối với lứa tuổi này. Nhiều phụ huynh và học sinh băn khoăn liệu học sinh cấp 3 có được phép lái xe máy đi học hay không và cần đáp ứng những điều kiện gì để tuân thủ quy định pháp luật. Năm 2025, các quy định về phương tiện giao thông đối với học sinh cấp 3 tiếp tục có những điều chỉnh nhằm tăng cường an toàn và đảm bảo trật tự giao thông. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin mới nhất về việc học sinh cấp 3 có được phép lái xe máy đi học không, loại xe nào được sử dụng hợp pháp và các yêu cầu liên quan đến bằng lái, độ tuổi cũng như quy tắc giao thông cần tuân thủ. 24/02/2025Khi tham gia giao thông người điều khiển xe phải đáp ứng những điều kiện nào mới nhất 2025?

Khi tham gia giao thông người điều khiển xe phải đáp ứng những điều kiện nào mới nhất 2025?
Để đảm bảo an toàn và tuân thủ pháp luật, người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định. Những điều kiện này không chỉ bao gồm độ tuổi, giấy phép lái xe mà còn liên quan đến tình trạng sức khỏe, trang bị bảo hộ và quy tắc giao thông. Năm 2025, các quy định về điều kiện tham gia giao thông tiếp tục được cập nhật nhằm nâng cao ý thức và đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông. Vậy, người điều khiển xe cần đáp ứng những yêu cầu nào để hợp pháp và tránh vi phạm? Bài viết này sẽ cung cấp thông tin mới nhất về các điều kiện bắt buộc khi điều khiển phương tiện giao thông, giúp bạn nắm rõ và tuân thủ đúng quy định. 24/02/2025Học sinh cấp 3 cần phải có giấy phép lái xe khi điều khiển xe máy không mới nhất 2025?

Học sinh cấp 3 cần phải có giấy phép lái xe khi điều khiển xe máy không mới nhất 2025?
Việc học sinh cấp 3 sử dụng xe máy làm phương tiện di chuyển ngày càng phổ biến, đặc biệt tại các khu vực đô thị và vùng nông thôn. Tuy nhiên, không phải loại xe nào cũng được phép điều khiển khi chưa đủ 18 tuổi, và câu hỏi về yêu cầu giấy phép lái xe luôn là vấn đề được nhiều phụ huynh và học sinh quan tâm. Năm 2025, các quy định về giấy phép lái xe có một số điều chỉnh nhằm đảm bảo an toàn giao thông và phù hợp với lứa tuổi học sinh. Vậy, học sinh cấp 3 có bắt buộc phải có giấy phép lái xe khi điều khiển xe máy không? Bài viết này sẽ cung cấp thông tin mới nhất về các quy định pháp luật, độ tuổi được cấp bằng lái và các loại xe máy mà học sinh có thể điều khiển hợp pháp. 24/02/2025Loại xe máy nào học sinh cấp 3 được phép điều khiển mới nhất 2025?

Loại xe máy nào học sinh cấp 3 được phép điều khiển mới nhất 2025?
Việc lựa chọn phương tiện di chuyển phù hợp cho học sinh cấp 3 luôn là mối quan tâm lớn của phụ huynh và nhà trường. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, học sinh dưới 18 tuổi chỉ được phép điều khiển một số loại xe máy nhất định để đảm bảo an toàn giao thông và phù hợp với độ tuổi. Năm 2025, các quy định về phương tiện mà học sinh cấp 3 được phép sử dụng có một số cập nhật nhằm tăng cường an toàn và kiểm soát giao thông tốt hơn. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các loại xe máy mà học sinh cấp 3 có thể điều khiển hợp pháp, cùng với các quy định liên quan đến độ tuổi, bằng lái và điều kiện tham gia giao thông. 24/02/202580 tuổi có được lái xe ô tô không mới nhất 2025?

80 tuổi có được lái xe ô tô không mới nhất 2025?
Từ ngày 01/01/2025, với sự ra đời của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, đã có nhiều quy định mới được ban hành, trong đó đặc biệt là các quy định liên quan đến giấy phép lái xe. Vậy theo quy định mới nhất, 80 tuổi có được lái xe ôtô không? Hãy cùng theo dõi bài viết sau để tìm được câu trả lời chính xác nhất. 03/03/2025Trên 80 tuổi có được lái xe ô tô B2 không mới nhất 2025?

Trên 80 tuổi có được lái xe ô tô B2 không mới nhất 2025?
Từ ngày 01/01/2025, với sự ra đời của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, đã có nhiều quy định mới được ban hành, trong đó đặc biệt là các quy định liên quan đến giấy phép lái xe. Vậy theo quy định mới nhất, trên 80 tuổi có được lái xe ô tô B2 không? Hãy cùng theo dõi bài viết sau để tìm được câu trả lời chính xác nhất. 03/03/202565 tuổi có được thi bằng lái xe B2 không mới nhất 2025?

65 tuổi có được thi bằng lái xe B2 không mới nhất 2025?
Từ ngày 01/01/2025, với sự ra đời của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, đã có nhiều quy định mới được ban hành, trong đó đặc biệt là các quy định liên quan đến giấy phép lái xe. Vậy theo quy định mới nhất, trên 65 tuổi có được thi bằng lái xe B2 không? Hãy cùng theo dõi bài viết sau để tìm được câu trả lời chính xác nhất. 03/03/2025Trên 60 tuổi có được lái xe ô tô B1 không mới nhất 2025?

Trên 60 tuổi có được lái xe ô tô B1 không mới nhất 2025?
Từ ngày 01/01/2025, với sự ra đời của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, đã có nhiều quy định mới được ban hành, trong đó đặc biệt là các quy định liên quan đến giấy phép lái xe. Vậy theo quy định mới nhất, trên 60 tuổi có được lái xe ô tô B1 không? Hãy cùng theo dõi bài viết sau để tìm được câu trả lời chính xác nhất. 03/03/2025Trên 60 tuổi có được lái xe ô tô C không mới nhất 2025?

Trên 60 tuổi có được lái xe ô tô C không mới nhất 2025?
Từ ngày 01/01/2025, với sự ra đời của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, đã có nhiều quy định mới được ban hành, trong đó đặc biệt là các quy định liên quan đến giấy phép lái xe. Vậy theo quy định mới nhất, trên 60 tuổi có được lái xe ô tô C không? Hãy cùng theo dõi bài viết sau để tìm được câu trả lời chính xác nhất. 03/03/2025Trên 70 tuổi có được lái xe ô tô B2 không mới nhất 2025?
