Cá nhân có được đăng ký biển số xe máy tại nơi tạm trú?
Cá nhân có được đăng ký biển số xe máy tại nơi tạm trú?

1. Nơi thường trú và tạm trú là gì?

- Nơi đăng ký thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú (khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020).

- Nơi đăng ký tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú (khoản 9 Điều 2 Luật Cư trú 2020).

2. Có được phép đăng ký xe tại nơi tạm trú không?

Đầu tiên, tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cơ quan đăng ký xe như sau:

“Cơ quan đăng ký xe

1. Cục Cảnh sát giao thông đăng ký xe của Bộ Công an; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó.

2. Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký các loại xe sau đây (trừ các loại xe quy định tại khoản 1 Điều này):

a) Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là xe ô tô) của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở;

b) Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên của tổ chức, cá nhân tại địa phương;

c) Xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây gọi chung là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương”.

Theo đó, có thể hiểu cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm đăng ký cho các loại xe gồm ô tô, mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi cư trú tại địa phương từ ngày 15/8/2023 (ngày Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực thi hành). Trong đó, nơi cư trú được định nghĩa tại Điều 11 Luật Cư trú 2020 là nơi thường trú và nơi tạm trú.

Theo quy định cũ tại Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA, người dân không được thực hiện thủ tục đăng ký xe xe tại nơi tạm trú mà chỉ thực hiện tại nơi mình thường trú tại địa phương.

Do đó, căn cứ quy định trên, người dân từ 15/8/2023 - thời điểm Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực sẽ được đăng ký xe ô tô, mô tô tại công an cấp xã nơi thường trú hoặc nơi tạm trú - địa điểm thuận tiện nhất.

Có được phép đăng ký xe tại nơi tạm trú không?
Có được phép đăng ký xe tại nơi tạm trú không?

3. Về mức thu lệ phí

Theo khoản 2 Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BTC quy định về mức thu lệ phí.

“Mức thu lệ phí

2. Tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú ở khu vực nào thì nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo mức thu lệ phí quy định tương ứng với khu vực đó.

Đối với trường hợp cấp chứng nhận đăng ký, biển số xe ô tô trúng đấu giá cho xe mới, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông, như sau: Đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực I áp dụng mức thu lệ phí tại khu vực I; đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực II và khu vực III áp dụng mức thu lệ phí tại khu vực II”.

Như vậy, hiện nay tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú ở khu vực nào thì nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo mức thu lệ phí quy định tương ứng với khu vực đó (đã bao gồm trường hợp đăng ký theo nơi tạm trú).

Do đó, từ bây giờ người có nhu cầu đã được phép đăng ký xe tại nơi tạm trú theo quy định của pháp luật.

4. Cán bộ phải có trách nhiệm như thế nào trong việc đăng ký xe?

Theo Điều 5 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cán bộ phải có trách nhiệm trong việc đăng ký xe như sau:

- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ xe, kiểm tra thực tế xe, chà số máy, số khung xe và thực hiện số hóa hồ sơ xe lên hệ thống đăng ký, quản lý xe.

- Trường hợp hồ sơ xe, dữ liệu điện tử về hồ sơ xe bảo đảm đúng quy định thì tiếp nhận giải quyết đăng ký xe.

Trường hợp không bảo đảm thủ tục quy định thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ, ghi nội dung hướng dẫn vào Phiếu hướng dẫn hồ sơ và chịu trách nhiệm về nội dung hướng dẫn đó.

- Trong quá trình thực hiện, cán bộ đăng ký xe phải chấp hành nghiêm điều lệnh Công an nhân dân, có thái độ đúng mực, tôn trọng Nhân dân.

Thực hiện theo quy định của Thông tư 24/2023/TT-BCA và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công tác đăng ký xe.

Nghiêm cấm quy định thêm các thủ tục đăng ký xe trái với quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA.

Cán bộ phải có trách nhiệm như thế nào trong việc đăng ký xe?
Cán bộ phải có trách nhiệm như thế nào trong việc đăng ký xe?

5. Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký xe là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về thời hạn giải quyết đăng ký xe cụ thể như sau:

“Thời hạn giải quyết đăng ký xe

1. Cấp chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe phải thực hiện xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Thời hạn xác minh việc mất chứng nhận đăng ký xe khi giải quyết thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký xe là 30 ngày; thời hạn xác minh không tính vào thời hạn giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Cấp biển số định danh lần đầu: Cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

4. Cấp đổi biển số xe, cấp lại biển số xe, cấp biển số xe trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Theo đó, thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký xe sẽ không quá 02 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trừ trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe phải thực hiện xác minh.

6. Thủ tục đăng ký xe tại nơi tạm trú

6.1. Hình thức đăng ký xe

Căn cứ khoản 10 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA, khi đăng ký xe, cá nhân phải thực hiện trên Cổng dịch vụ công (bao gồm cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công Bộ Công an).

Chỉ trong trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ do không có dữ liệu hoặc do lỗi kỹ thuật thì chủ xe mới được thực hiện thủ tục đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền.

Như vậy, có hai hình thức để chủ xe đăng ký xe: Thực hiện online (bắt buộc) và trực tiếp (nếu không thực hiện online được do không có dữ liệu hoặc lỗi kỹ thuật).

6.2. Hồ sơ cần chuẩn bị

- Giấy khai đăng ký xe: Vì thực hiện trên cổng dịch vụ công nên, sau khi truy cập vào một trong hai cổng dịch vụ công, chủ xe phải khai đầy đủ mọi thông tin trong giấy khai đăng ký xe và ký tên bằng phương thức điện tử.

Sau khi khai hoàn tất, chủ xe sẽ được nhận mã số hồ sơ và lịch hẹn thông qua tin nhắn hoặc email.

Nếu làm trực tiếp thì chủ xe khai trên bản giấy giấy khai đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe.

- Giấy tờ của chủ xe: Tuỳ vào từng chủ xe là cá nhân Việt Nam hay cá nhân nước ngoài để chuẩn bị giấy tờ của chủ xe khác nhau:

+ Người Việt Nam: Dùng tài khoản VNeID mức 2 để thực hiện đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc Căn cước công dân/hộ chiếu.

+ Lực lượng vũ trang: Chứng minh công an/quân đội/giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị từ cấp trung đoàn hoặc công an cấp huyện trở lên.

+ Là người nước ngoài: Chứng minh thư ngoại giao/công vụ/lãnh sự còn giá trị sử dụng hoặc giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước/Sở Ngoại vụ hoặc thẻ thường trú/thẻ tạm trú có thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên.

- Giấy tờ của xe:

+ Chứng từ nguồn gốc xe (Xe nhập khẩu (dữ liệu thông tin xe nhập khẩu hoặc tờ khai nguồn gốc xe, giấy tạm nhập khẩu); xe sản xuất, lắp ráp trong nước thì cần dữ liệu điện tử hoặc bản giấy phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng).

+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu: Hoá đơn điện tử, hoá đơn giấy, văn bản về việc bán, tặng cho, thừa kế công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan đang công tác, chứng từ tài chính của xe.

+ Xe thanh lý thì yêu cầu quyết định thanh lý và hoá đơn bán tài sản công/bán tài sản Nhà nước…

- Chứng từ lệ phí trước bạ: Dữ liệu điện tử hoặc bản giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước. Nếu xe được miễn lệ phí trước bạ thì cần thông báo trong đó có thông tin về việc miễn lệ phí trước bạ.

6.3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ

Căn cứ Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA, người dân có thể đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe dưới đây để thực hiện thủ tục:

- Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng cảnh sát giao thông.

- Công an cấp huyện nơi chủ xe tạm trú khi đăng ký xe ô tô, mô tô.

- Công an cấp xã của các huyện/thị xã thuộc thành phố thuộc Trung ương hoặc cả huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khi có xe lượng xe đăng ký mới từ 150 xe/năm trở lên.

- Trường hợp đặc thù:

+ Xã có số đăng ký xe mô tô dưới 150 xe/năm: Công an xã đó hoặc giao công an huyện/công an xã khác được phân cấp đăng ký xe theo cụm.

+ Xã có số đăng ký xe vượt quá khả năng: Ngoài công an xã đó trực tiếp đăng ký thì còn có thể gồm công an huyện, công an xã liền kề.

6.4. Thời gian giải quyết và quy trình thực hiện

Thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký xe tại nơi tạm trú gồm:

- Cấp chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Mất chứng nhận đăng ký xe: Xác minh 30 ngày, cấp lại chứng nhận đăng ký xe 02 ngày làm việc.

- Cấp biển số định danh lần đầu: Ngay sau khi nhận hồ sơ hợp lệ.

- Cấp đổi/cấp lại biển số xe, cấp biển số xe trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Xem thêm các bài viết liên quan:

Chuyển tỉnh khác sống có phải đổi biển số tỉnh không?

Xe đạp điện có cần đăng ký và lắp biển số xe không?

Hướng dẫn thủ tục sang tên xe máy mới nhất 2024

Năm 2024, không có bảo hiểm xe máy bắt buộc bị phạt bao nhiêu?

Bao nhiêu tuổi được điều khiển xe máy?