Giành quyền nuôi cả 2 con khi ly hôn
Giành quyền nuôi cả 2 con khi ly hôn

1. Giành quyền nuôi cả 2 con khi ly hôn như thế nào

Khi ly hôn, việc giành quyền nuôi cả hai con là một vấn đề phức tạp, đặc biệt khi cả cha và mẹ đều mong muốn được nuôi dưỡng con cái. Theo quy định pháp luật hiện hành vào năm 2025, Tòa án sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố để quyết định ai sẽ là người nuôi con, bao gồm:

  • Lợi ích tốt nhất của trẻ: Tòa án sẽ ưu tiên đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của trẻ, bao gồm sức khỏe, giáo dục, tâm lý, và sự phát triển toàn diện của trẻ.
  • Ý kiến của con (nếu đủ 7 tuổi trở lên): Tòa án sẽ xem xét nguyện vọng của con về việc muốn sống với ai, nhưng quyết định cuối cùng vẫn dựa trên sự đánh giá của Tòa về lợi ích của trẻ.
  • Khả năng chăm sóc và nuôi dưỡng: Cha mẹ cần chứng minh mình có điều kiện tài chính, môi trường sống và khả năng chăm sóc con tốt hơn. Trong trường hợp này, Tòa án có thể trao quyền nuôi cả hai con cho một bên nếu bên đó có đủ điều kiện tốt hơn.
  • Tình trạng của cha/mẹ: Nếu một trong hai bên có hành vi bạo lực gia đình, nghiện ngập, hoặc không có khả năng nuôi dưỡng con, Tòa án có thể quyết định trao quyền nuôi con cho bên còn lại.
  • Nguyện vọng của cả hai con: Nếu trẻ có nguyện vọng khác nhau về việc muốn sống với cha hoặc mẹ, Tòa án sẽ xét đến hoàn cảnh cụ thể của từng trẻ để đưa ra quyết định công bằng. Trong trường hợp cha mẹ không đạt được thỏa thuận về quyền nuôi con, Tòa án sẽ xem xét toàn diện để đảm bảo quyền lợi của các con là ưu tiên hàng đầu, có thể giao quyền nuôi cả hai con cho một bên hoặc chia đều quyền nuôi con giữa cha mẹ nếu phù hợp.

2. Điều kiện giành quyền nuôi con sau khi ly hôn

Theo quy định mới nhất trong Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, để giành quyền nuôi con sau khi ly hôn, các yếu tố sau đây sẽ được tòa án xem xét nhằm đảm bảo lợi ích tốt nhất cho trẻ:

2.1 Độ tuổi của con

  • Trẻ dưới 36 tháng tuổi: Thường được ưu tiên giao cho mẹ nuôi, trừ khi mẹ không đủ điều kiện (ví dụ: không có khả năng chăm sóc, bạo lực, hoặc không quan tâm đến con).
  • Trẻ từ 36 tháng đến dưới 7 tuổi: Tòa án sẽ đánh giá điều kiện của cả cha và mẹ, không mặc định ưu tiên một bên.
  • Trẻ từ đủ 7 tuổi trở lên: Nguyện vọng của trẻ được xem xét bên cạnh các yếu tố khác.

2.2 Điều kiện của cha hoặc mẹ muốn giành quyền nuôi con

Tòa án sẽ đánh giá toàn diện các khía cạnh để quyết định người trực tiếp nuôi con:

  • Điều kiện vật chất:
    • Thu nhập ổn định, đảm bảo chi trả các chi phí cần thiết cho việc nuôi dưỡng con (ăn uống, học tập, y tế).
    • Có chỗ ở cố định, môi trường sống an toàn và lành mạnh.
  • Điều kiện tinh thần:
    • Dành tình yêu thương, quan tâm chăm sóc con cái thường xuyên.
    • Không có hành vi bạo lực gia đình, xâm phạm quyền trẻ em, hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.
  • Khả năng chăm sóc và giáo dục:
    • Thời gian và kỹ năng chăm sóc con.
    • Đảm bảo sự phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, và tinh thần của trẻ.

2.3 Nguyện vọng của trẻ

Với trẻ từ đủ 7 tuổi, ý kiến của trẻ sẽ được tòa án lắng nghe và xem xét như một yếu tố quan trọng. Tuy nhiên, quyết định cuối cùng vẫn dựa trên lợi ích cao nhất của trẻ.

2.4 Bằng chứng bất lợi của bên còn lại

Người muốn giành quyền nuôi con có thể cung cấp các bằng chứng chứng minh bên còn lại không đủ điều kiện, bao gồm:

  • Hành vi bạo lực, lạm dụng con.
  • Bỏ bê, không chăm sóc hoặc không quan tâm đến con trong thời gian dài.
  • Lối sống không lành mạnh hoặc ảnh hưởng xấu đến trẻ (nghiện ngập, vi phạm pháp luật).

3. Quyền nuôi con sau khi ly hôn được quy định như thế nào

Quyền nuôi con sau khi ly hôn được quy định như thế nào
Quyền nuôi con sau khi ly hôn được quy định như thế nào

Theo khoản 1 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật Dân sự 2015 và các luật khác có liên quan.

  • Về quyền nuôi con sau ly hôn thì theo khoản 2 và khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con.
  • Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  • Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Như vậy, Tòa án sẽ ưu tiên theo thỏa thuận của vợ, chồng về người trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con.

4. 04 lưu ý khi giành quyền nuôi con sau ly hôn

4.1 Điều kiện giành quyền nuôi con sau ly hôn

Căn cứ theo những quy định nêu trên, trường hợp cha mẹ muốn giành quyền trực tiếp nuôi dưỡng con cái hậu ly hôn cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện về kinh tế (vật chất), tinh thần. Cụ thể như sau:

  • Điều kiện về cơ sở vật chất: nơi ở ổn định, tài chính, sinh hoạt, môi trường học tập, giáo dưỡng,…Theo đó, đôi bên có thể trình các giấy tờ chứng minh khả năng tài chính và cách nuôi dưỡng con cái lên Tòa. Đây là yếu tố quan trọng quyết định quyền nuôi con. Cha hoặc mẹ nhận quyền nuôi con phải đảm bảo được năng lực tài chính để đảm bảo cho con của họ có cuộc sống ổn định, điều kiện sinh hoạt tốt nhất.
  • Điều kiện về tinh thần: Thời gian chăm sóc, giáo dưỡng, tình cảm, cũng như điều kiện về môi trường sinh sống, học tập, vui chơi giải trí. Yếu tố này thể hiện việc một bên cha hoặc mẹ sau khi ly hôn sẽ dành thời gian chăm sóc con, tạo môi trường phát triển, trưởng thành của con. Đảm bảo trao cho con tình thương và không có hành vi bạo hành, hay tiếp xúc với tệ nạn xã hội.

Theo đó, đôi bên có quyền thỏa thuận với nhau về người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con cái cũng như thống nhất về quyền của mỗi người với trẻ sau khi ly hôn; Trong trường hợp đàm phán không thành công, người muốn nuôi dưỡng cần chứng minh khả năng của mình phải đảm bảo được quyền lợi chính đáng của con theo điều kiện nêu trên.

Tuy nhiên cần lưu ý rằng, pháp luật ấn định trường hợp con dưới 36 tháng tuổi sẽ bàn giao cho người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng. Đối với trẻ từ 07 tuổi trở lên có quyền chọn người trực tiếp chăm sóc, nuôi nấng theo nguyện vọng của con.

4.2 Quyền lợi về mọi mặt của con:

Khi xem xét “quyền lợi về mọi mặt của con” quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 phải đánh giá khách quan, toàn diện các tiêu chí sau đây:

  • Điều kiện, khả năng của cha, mẹ trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, bao gồm cả khả năng bảo vệ con khỏi bị xâm hại, bóc lột;
  • Quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi, được duy trì mối quan hệ với người cha, mẹ không trực tiếp nuôi;
  • Sự gắn bó, thân thiết của con với cha, mẹ;
  • Sự quan tâm của cha, mẹ đối với con;
  • Bảo đảm sự ổn định, hạn chế sự xáo trộn môi trường sống, giáo dục của con;
  • Nguyện vọng của con được ở cùng với anh, chị, em (nếu có) để bảo đảm ổn định tâm lý và tình cảm của con;
  • Nguyện vọng của con được sống chung với cha hoặc mẹ.

4.3 Lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ 07 tuổi trở lên:

Việc lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ 07 tuổi trở lên quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và khoản 3 Điều 208 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

  • Bảo đảm thân thiện, phù hợp với tâm lý, độ tuổi, mức độ trưởng thành để con có thể bày tỏ đúng và đầy đủ ý kiến của mình;
  • Không lấy ý kiến trước mặt cha, mẹ để tránh gây áp lực tâm lý cho con;
  • Không ép buộc, không gây áp lực, căng thẳng cho con.

4.4 Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con:

“Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con” quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 là trường hợp người mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bị bệnh nặng khác mà không thể tự chăm sóc bản thân hoặc không thể trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

Ví dụ: Trường hợp người mẹ bị đột quỵ và liệt nửa người, không còn khả năng đi lại thì Tòa án không giao con dưới 36 tháng tuổi cho người mẹ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

  • Có thu nhập mỗi tháng thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người mẹ đang cư trú và không có tài sản nào khác để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
  • Người mẹ không có điều kiện về thời gian tối thiểu để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
  • Trường hợp điều kiện trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người cha không tốt hơn điều kiện của người mẹ thì Tòa án quyết định giao con cho mẹ trực tiếp nuôi.

5. Chồng có quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi ly hôn không

Mặc dù con dưới 36 tháng tuổi được giao cho người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng (Theo khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 ). Tuy nhiên trong một số trường hợp nhất định, người cha vẫn được quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Chẳng hạn hai trường hợp sau đây:

  • Thứ nhất, cha và mẹ cùng thỏa thuận về việc người cha sẽ là người trực tiếp nuôi con và đồng thời thỏa thuận này phù hợp với lợi ích của con.
  • Thứ hai, trong trường hợp nếu người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người cha sẽ được quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

Ví dụ về trường hợp người cha được quyền nuôi con:

  • Người mẹ mắc bệnh hoặc gặp vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, không thể chăm sóc con.
  • Người mẹ có hành vi bạo lực gia đình, nghiện ngập, hoặc môi trường sống không an toàn cho trẻ.

6. Vợ đòi ly hôn chồng đánh gây thương tích thì sẽ bị xử lý như thế nào

Theo quy định pháp luật hiện hành tại Việt Nam, nếu chồng đánh vợ gây thương tích trong quá trình vợ đòi ly hôn, hành vi này sẽ bị xử lý nghiêm khắc theo các quy định mới nhất năm 2025. Tùy vào mức độ hành vi, có thể áp dụng một trong các hình thức xử lý sau:

6.1. Xử phạt hành chính:

Theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP , hành vi xâm hại sức khỏe người khác trong gia đình có thể bị xử phạt hành chính như sau:

  • Phạt tiền từ 5 triệu đến 20 triệu đồng.
  • Buộc xin lỗi công khai nếu nạn nhân yêu cầu.
  • Buộc chịu các chi phí khám chữa bệnh và bồi thường thiệt hại cho nạn nhân.

6.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự:

Nếu mức độ thương tích nghiêm trọng hoặc hành vi có tính chất nguy hiểm, người chồng có thể bị xử lý hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015:

  • Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác (Điều 134):
    • Khung hình phạt thấp nhất: Phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm nếu gây thương tích với tỷ lệ tổn thương từ 11% đến dưới 31%.
    • Khung hình phạt cao nhất: Tù từ 12 đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu hành vi dẫn đến chết người hoặc thương tích nặng nề.
  • Tội hành hạ người khác (Điều 140):
  • Nếu hành vi lặp đi lặp lại, gây đau đớn về thể xác hoặc tinh thần nghiêm trọng, người vi phạm có thể bị phạt tù từ 1 năm đến 3 năm.

6.3. Ảnh hưởng đến quyền nuôi con:

Hành vi bạo lực gia đình có thể là căn cứ để Tòa án xem xét khi phân xử quyền nuôi con. Nếu chứng minh được hành vi này gây ảnh hưởng xấu đến tâm lý hoặc sự an toàn của con, người chồng có thể bị hạn chế quyền thăm nom hoặc không được nuôi con.

6.4. Bồi thường thiệt hại dân sự:

Ngoài hình phạt hành chính hoặc hình sự, người chồng phải bồi thường các thiệt hại thực tế như chi phí điều trị, mất thu nhập do vợ không thể làm việc, và tổn thất tinh thần.

Lưu ý:

  • Nạn nhân nên thu thập các bằng chứng về hành vi bạo lực (như hình ảnh, video, lời khai nhân chứng, giấy tờ y tế) để trình báo cơ quan công an hoặc nộp đơn đến Tòa án.
  • Hành vi này có thể bị cơ quan chức năng xử lý ngay cả khi vợ rút đơn ly hôn.

7. Chồng đánh đập, đuổi vợ ra khỏi nhà bị phạt bao nhiêu tiền?

Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình như sau:

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;

b) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này.

Theo Điều 59 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định Hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ như sau:

Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:

2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, hành vi chồng bạn đánh đập bạn gây thương tích sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, đuổi bạn ra khỏi đường bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Ngoài ra, chồng bạn phải xin lỗi bạn công khai nếu như bạn yêu cầu và chồng bạn phải trả toàn bộ chi phí khám chữa bệnh cho bạn.

8.Các câu hỏi thường gặp

8.1 Thu nhập bao nhiêu thì được quyền nuôi con?

Pháp luật hiện nay không quy định về mức thu nhập cụ thể bao nhiêu thì mới được giành quyền nuôi con. Thay vào đó, Tòa án sẽ phân xử cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng đáp ứng được mọi quyền lợi chính đáng của con. Trường hợp bé dưới 36 tháng tuổi sẽ do mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, và trẻ từ 07 tuổi trở lên sẽ xét theo nguyện vọng của con.

Tóm lại, việc căn cứ theo thu nhập bao nhiêu thì được quyền nuôi con cần xem xét nhiều yếu tố như thu nhập của cha hoặc mẹ, độ tuổi của con, mức sống địa phương, hoàn cảnh gia đình,…

8.2 Mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn được quy định như thế nào?

Pháp luật hiện nay không có văn bản pháp lý quy định cụ thể về số tiền cấp dưỡng hậu ly hôn. Theo đó, mức cấp dưỡng sẽ do các bên liên quan thỏa thuận bằng cách xác định trên mức thu nhập thực tế, phạm vi khả năng chu cấp.

  • Trích dẫn Điều 116 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, mức cấp dưỡng hậu ly hôn được quy định như sau: Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
  • Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

8.3 Ai được ưu tiên nuôi con khi ly hôn?

Theo luật, con dưới 36 tháng tuổi thường được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện chăm sóc. Với trẻ từ 7 tuổi trở lên, tòa án sẽ xem xét nguyện vọng của trẻ. Quyết định cuối cùng dựa trên lợi ích tốt nhất của trẻ.

8.4 Có bắt buộc phải ra tòa để giải quyết quyền nuôi con không?

Không bắt buộc nếu hai bên vợ chồng thỏa thuận được về người nuôi con và điều kiện nuôi dưỡng. Tòa án chỉ can thiệp khi hai bên không đạt được thỏa thuận hoặc có tranh chấp.