Yếu tố nào ảnh hưởng đến việc giành quyền nuôi con
Yếu tố nào ảnh hưởng đến việc giành quyền nuôi con

1. Yếu tố nào ảnh hưởng đến việc giành quyền nuôi con mới nhất

1.1 Độ Tuổi Của Con

  • Trẻ dưới 36 tháng tuổi: Tòa án thường ưu tiên giao quyền nuôi con cho mẹ, trừ khi có lý do đặc biệt để giao cho cha.
  • Trẻ từ 36 tháng đến dưới 7 tuổi: Quyền nuôi con sẽ được xem xét dựa trên điều kiện của cả cha và mẹ mà không ưu tiên cho bên nào.
  • Trẻ từ 7 tuổi trở lên: Nguyện vọng của trẻ sẽ được tòa án xem xét, nhưng không phải là yếu tố quyết định duy nhất.

1.2 Điều Kiện Kinh Tế

Người nuôi con cần có thu nhập ổn định và đủ khả năng đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của trẻ, bao gồm ăn ở, học tập, y tế và phát triển toàn diện.

  • Thu nhập và tài sản: Khả năng cung cấp các nhu cầu thiết yếu cho con như ăn uống, giáo dục, y tế là yếu tố quan trọng. Cha/mẹ có thu nhập ổn định và điều kiện tài chính tốt thường có lợi thế.
  • Chỗ ở: Một chỗ ở ổn định, an toàn và phù hợp với việc nuôi dưỡng con cái sẽ được tòa án đánh giá cao.

1.3 Điều Kiện Tinh Thần Và Môi Trường Sống

Tòa án sẽ xem xét môi trường sống của cha hoặc mẹ, bao gồm nơi ở, mức độ ổn định và khả năng cung cấp môi trường phát triển an toàn và lành mạnh cho trẻ.

  • Sự chăm sóc và quan tâm: Tòa án sẽ xem xét khả năng cha/mẹ dành thời gian, tình cảm, và sự chăm sóc cho con. Cha/mẹ nào chứng minh được sự gắn bó và quan tâm đến con cái nhiều hơn sẽ có lợi thế.
  • Môi trường sống: Một môi trường sống ổn định, lành mạnh, tránh xa những yếu tố tiêu cực như bạo lực, ma túy hay tệ nạn xã hội sẽ được tòa án ưu tiên.

1.4. Nguyện Vọng Của Con

Đối với trẻ từ 7 tuổi trở lên, tòa án sẽ lắng nghe ý kiến của trẻ. Tuy nhiên, quyết định cuối cùng vẫn dựa trên lợi ích tốt nhất cho trẻ, không chỉ dựa vào mong muốn của trẻ.

1.5 Đạo Đức Và Hành Vi Của Cha/Mẹ

  • Tòa án sẽ cân nhắc các hành vi trước và sau ly hôn, như bạo lực gia đình, bỏ bê con cái, hoặc cố tình cản trở việc thăm nom của bên kia.
  • Hành vi đạo đức: Tòa án sẽ xem xét hành vi đạo đức của cha/mẹ, bao gồm cả việc tuân thủ pháp luật, cách cư xử trong gia đình, và lối sống.
  • Lịch sử bạo lực: Nếu cha/mẹ có tiền sử bạo lực gia đình, lạm dụng chất kích thích, hoặc có hành vi nguy hiểm, khả năng mất quyền nuôi con là rất cao.

1.6. Khả Năng Hỗ Trợ Từ Gia Đình

Sự hỗ trợ từ gia đình nội, ngoại: Sự hỗ trợ tốt từ gia đình, như ông bà, anh chị em trong việc chăm sóc con, cũng là một yếu tố quan trọng.

1.7. Khả Năng Đảm Bảo Giáo Dục Và Y Tế

Khả năng cung cấp môi trường giáo dục tốt và chăm sóc y tế đầy đủ cho con cũng là một yếu tố quan trọng mà tòa án sẽ cân nhắc.

2. Quyền nuôi con sau khi ly hôn được quy định như thế nào

Quyền nuôi con sau khi ly hôn được quy định như thế nào
Quyền nuôi con sau khi ly hôn được quy định như thế nào

Theo khoản 1 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật Dân sự 2015 và các luật khác có liên quan.

  • Về quyền nuôi con sau ly hôn thì theo khoản 2 và khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con.
  • Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  • Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Như vậy, Tòa án sẽ ưu tiên theo thỏa thuận của vợ, chồng về người trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con.

3. Chồng có quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi ly hôn không

Mặc dù con dưới 36 tháng tuổi được giao cho người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng (Theo khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 ). Tuy nhiên trong một số trường hợp nhất định, người cha vẫn được quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Chẳng hạn hai trường hợp sau đây:

  • Thứ nhất, cha và mẹ cùng thỏa thuận về việc người cha sẽ là người trực tiếp nuôi con và đồng thời thỏa thuận này phù hợp với lợi ích của con.
  • Thứ hai, trong trường hợp nếu người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người cha sẽ được quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

Ví dụ về trường hợp người cha được quyền nuôi con:

  • Người mẹ mắc bệnh hoặc gặp vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, không thể chăm sóc con.
  • Người mẹ có hành vi bạo lực gia đình, nghiện ngập, hoặc môi trường sống không an toàn cho trẻ.

4. Khi nào người mẹ không có đủ điều kiện nuôi dưỡng con cái?

Cha và mẹ cùng thỏa thuận về việc ai sẽ là người chăm sóc và trực tiếp nuôi dưỡng con cái, tuy nhiên nếu trong trường hợp không thể thỏa thuận được hoặc người mẹ không đủ điều kiện thì con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho người cha theo khoản 2 và khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Dưới đây là một số trường hợp người mẹ không có đủ điều kiện nuôi dưỡng con cái và bị hạn chế nuôi con:

  • Theo Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có đề cập trong trường hợp bị kết án về tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con trẻ, phá tán tài sản của con, có lối sống đồi trụy, xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, đạo đức xã hội thì người mẹ sẽ bị hạn chế nuôi con.
  • Ngoài ra tại Điều 86 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có đề cập đến người có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên:
    • Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
    • Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên:
      • Người thân thích;
      • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
      • Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
      • Hội liên hiệp phụ nữ.
  • Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện cha, mẹ có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 86 yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

Như vậy, người mẹ có thể bị hạn chế quyền đối với con căn cứ vào từng trường hợp cụ thể. Tòa án có thể ra quyết định tước quyền nuôi con, không cho người mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm.

Lưu ý: Bên cạnh việc chứng minh người mẹ không đáp ứng đủ điều kiện nuôi dưỡng con cái, người cha phải chứng minh được bản thân có hoàn toàn đủ điều kiện về vật chất lẫn điều kiện về tinh thần để nuôi con. Tòa án sau sẽ xem xét cụ thể thấu tình đạt lý dựa trên các điều kiện về vật chất lẫn tinh thần:

  • Điều kiện vật chất (kinh tế): phải đảm bảo mức thu nhập, có công việc ổn định; có chỗ ở ổn định và cung cấp cho Tòa án những giấy tờ như: hợp đồng lao động, bảng lương, giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu đất, sở hữu nhà…điều kiện này sẽ đáp ứng và đảm bảo cho người con nhận được một cuộc sống ổn định, một môi trường tốt để phát triển toàn vẹn.
  • Điều kiện tinh thần: thời gian chăm sóc nuôi dưỡng con cái, dạy dỗ, giáo dục con, thời gian vui chơi với con cái, bồi đắp tình cảm với con cái, phẩm chất đạo đức của cha (mẹ)... bởi vì khi ly hôn, người con đã mất đi một chỗ dựa và cảm thấy lạc lõng và thiếu thốn nên điều kiện này đòi hỏi cha (mẹ) phải dành nhiều thời gian quan tâm, chăm sóc con đảm bảo được quá trình lớn lên và trưởng thành của con.

Tóm lại, Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam sẽ ưu tiên khi ly hôn, người trực tiếp nuôi dưỡng con dưới 36 tháng tuổi là người mẹ. Tuy nhiên, người cha vẫn sẽ được quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi nếu trong trường hợp người vợ không đủ điều kiện để trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con hoặc cả hai vợ chồng có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Vậy nên không phải trường hợp nào con dưới 36 tháng tuổi đều do mẹ trực tiếp nuôi dưỡng.

5.Các câu hỏi thường gặp

5.1 Nếu vợ/chồng tôi mang con ra nước ngoài sống, tôi có quyền ngăn cản không?

, nếu việc đưa con ra nước ngoài không có sự đồng ý của bạn hoặc gây ảnh hưởng xấu đến quyền lợi của trẻ. Bạn có thể yêu cầu tòa án ngăn chặn việc này bằng cách áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

5.2 Có bị xử phạt nếu không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con không?

Có. Theo luật, việc không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng.

5.3 Thu nhập bao nhiêu thì được quyền nuôi con?

Pháp luật hiện nay không quy định về mức thu nhập cụ thể bao nhiêu thì mới được giành quyền nuôi con. Thay vào đó, Tòa án sẽ phân xử cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng đáp ứng được mọi quyền lợi chính đáng của con. Trường hợp bé dưới 36 tháng tuổi sẽ do mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, và trẻ từ 07 tuổi trở lên sẽ xét theo nguyện vọng của con.

Tóm lại, việc căn cứ theo thu nhập bao nhiêu thì được quyền nuôi con cần xem xét nhiều yếu tố như thu nhập của cha hoặc mẹ, độ tuổi của con, mức sống địa phương, hoàn cảnh gia đình,…

5.4 Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn được quy định như thế nào?

Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con hậu ly hôn thuộc về người không trực tiếp nuôi con. Việc cấp dưỡng sẽ kéo dài đến khi con đã đủ tuổi thành niên, đã có khả năng lao động hoặc có tài sản riêng để tự nuôi mình.

  • Căn cứ theo Điều 110 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con cái được quy định như sau: Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.
  • Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cũng quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng như sau: Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

5.5 Mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn được quy định như thế nào?

Pháp luật hiện nay không có văn bản pháp lý quy định cụ thể về số tiền cấp dưỡng hậu ly hôn. Theo đó, mức cấp dưỡng sẽ do các bên liên quan thỏa thuận bằng cách xác định trên mức thu nhập thực tế, phạm vi khả năng chu cấp.

  • Trích dẫn Điều 116 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, mức cấp dưỡng hậu ly hôn được quy định như sau: Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
  • Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.