Vợ đòi ly hôn chồng đánh gây thương tích thì sẽ bị xử lý như thế nào
Vợ đòi ly hôn chồng đánh gây thương tích thì sẽ bị xử lý như thế nào

1. Vợ đòi ly hôn chồng đánh gây thương tích thì sẽ bị xử lý như thế nào

Theo quy định pháp luật hiện hành tại Việt Nam, nếu chồng đánh vợ gây thương tích trong quá trình vợ đòi ly hôn, hành vi này sẽ bị xử lý nghiêm khắc theo các quy định mới nhất năm 2025. Tùy vào mức độ hành vi, có thể áp dụng một trong các hình thức xử lý sau:

1.1. Xử phạt hành chính:

Theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP , hành vi xâm hại sức khỏe người khác trong gia đình có thể bị xử phạt hành chính như sau:

  • Phạt tiền từ 5 triệu đến 20 triệu đồng.
  • Buộc xin lỗi công khai nếu nạn nhân yêu cầu.
  • Buộc chịu các chi phí khám chữa bệnh và bồi thường thiệt hại cho nạn nhân.

1.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự:

Nếu mức độ thương tích nghiêm trọng hoặc hành vi có tính chất nguy hiểm, người chồng có thể bị xử lý hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015:

  • Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác (Điều 134):
    • Khung hình phạt thấp nhất: Phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm nếu gây thương tích với tỷ lệ tổn thương từ 11% đến dưới 31%.
    • Khung hình phạt cao nhất: Tù từ 12 đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu hành vi dẫn đến chết người hoặc thương tích nặng nề.
  • Tội hành hạ người khác (Điều 140):
  • Nếu hành vi lặp đi lặp lại, gây đau đớn về thể xác hoặc tinh thần nghiêm trọng, người vi phạm có thể bị phạt tù từ 1 năm đến 3 năm.

1.3. Ảnh hưởng đến quyền nuôi con:

Hành vi bạo lực gia đình có thể là căn cứ để Tòa án xem xét khi phân xử quyền nuôi con. Nếu chứng minh được hành vi này gây ảnh hưởng xấu đến tâm lý hoặc sự an toàn của con, người chồng có thể bị hạn chế quyền thăm nom hoặc không được nuôi con.

1.4. Bồi thường thiệt hại dân sự:

Bồi thường thiệt hại dân sự
Bồi thường thiệt hại dân sự

Ngoài hình phạt hành chính hoặc hình sự, người chồng phải bồi thường các thiệt hại thực tế như chi phí điều trị, mất thu nhập do vợ không thể làm việc, và tổn thất tinh thần.

Lưu ý:

  • Nạn nhân nên thu thập các bằng chứng về hành vi bạo lực (như hình ảnh, video, lời khai nhân chứng, giấy tờ y tế) để trình báo cơ quan công an hoặc nộp đơn đến Tòa án.
  • Hành vi này có thể bị cơ quan chức năng xử lý ngay cả khi vợ rút đơn ly hôn.

2. Chồng đánh đập, đuổi vợ ra khỏi nhà bị phạt bao nhiêu tiền?

Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình như sau:

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;

b) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này.

Theo Điều 59 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định Hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ như sau:

Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:

2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, hành vi chồng bạn đánh đập bạn gây thương tích sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, đuổi bạn ra khỏi đường bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Ngoài ra, chồng bạn phải xin lỗi bạn công khai nếu như bạn yêu cầu và chồng bạn phải trả toàn bộ chi phí khám chữa bệnh cho bạn.

3. Chồng vũ phu có bị chia tài sản chung ít hơn khi ly hôn?

Theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 , khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến yếu tố lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Như vậy, với trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản, khi giải quyết ly hôn tòa án xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên. Khi đó, khả năng cao vợ sẽ được hưởng phần tài sản chung nhiều hơn chồng.

Ngoài ra, khi chia tài sản chung của vợ chồng lúc ly hôn tòa án còn phải xem xét vào các yếu tố nêu sau để việc phân chia được hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.

4. Hướng dẫn về ly hôn đơn phương từ ngày năm 2025

Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn ly hôn theo yêu cầu của một bên quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Ví dụ: Vợ, chồng phá tán tài sản gia đình.

  • “Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” là thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    • Không có tình nghĩa vợ chồng, ví dụ: vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ, chồng sống ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng;
    • Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình;
    • Vợ, chồng xúc phạm nhau, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, tổn thất về tinh thần hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của nhau;
    • Không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển.

5. Quy định về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn

Trường hợp thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn xảy ra khi có căn cứ chứng minh người đảm nhận nuôi con không đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con cái hoặc có thỏa thuận khác từ cha mẹ hay thậm chí là có yêu cầu thay đổi từ những người có thẩm quyền theo quy định. Cụ thể:

Theo Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, điều kiện thay đổi người trực tiếp nuôi con hậu ly hôn được quy định cụ thể như sau:

  • Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
  • Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
    • Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
    • Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
    • Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
  • Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
  • Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
    • Người thân thích;
    • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
    • Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
    • Hội liên hiệp phụ nữ.

6.Các câu hỏi thường gặp

6.1 Thu nhập bao nhiêu thì được quyền nuôi con?

Pháp luật hiện nay không quy định về mức thu nhập cụ thể bao nhiêu thì mới được giành quyền nuôi con. Thay vào đó, Tòa án sẽ phân xử cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng đáp ứng được mọi quyền lợi chính đáng của con. Trường hợp bé dưới 36 tháng tuổi sẽ do mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, và trẻ từ 07 tuổi trở lên sẽ xét theo nguyện vọng của con.

Tóm lại, việc căn cứ theo thu nhập bao nhiêu thì được quyền nuôi con cần xem xét nhiều yếu tố như thu nhập của cha hoặc mẹ, độ tuổi của con, mức sống địa phương, hoàn cảnh gia đình,…

6.2 Mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn được quy định như thế nào?

Pháp luật hiện nay không có văn bản pháp lý quy định cụ thể về số tiền cấp dưỡng hậu ly hôn. Theo đó, mức cấp dưỡng sẽ do các bên liên quan thỏa thuận bằng cách xác định trên mức thu nhập thực tế, phạm vi khả năng chu cấp.

  • Trích dẫn Điều 116 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, mức cấp dưỡng hậu ly hôn được quy định như sau: Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
  • Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

6.3 Ai được ưu tiên nuôi con khi ly hôn?

Theo luật, con dưới 36 tháng tuổi thường được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện chăm sóc. Với trẻ từ 7 tuổi trở lên, tòa án sẽ xem xét nguyện vọng của trẻ. Quyết định cuối cùng dựa trên lợi ích tốt nhất của trẻ.

6.4 Có bắt buộc phải ra tòa để giải quyết quyền nuôi con không?

Không bắt buộc nếu hai bên vợ chồng thỏa thuận được về người nuôi con và điều kiện nuôi dưỡng. Tòa án chỉ can thiệp khi hai bên không đạt được thỏa thuận hoặc có tranh chấp.

6.5 Có bị xử phạt nếu không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con không?

Có. Theo luật, việc không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng.