Quy định mới về mức tiền trợ cấp nuôi con khi bố mẹ ly hôn

Quy định mới về mức tiền trợ cấp nuôi con khi bố mẹ ly hôn

1. Mức chu cấp cho con sau ly hôn

Căn cứ Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, mức chu cấp cho con được quy định như sau:

– Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

– Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng là do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Như vậy, pháp luật chưa có quy định cụ thể về số tiền phải chu cấp cho con sau ly hôn, mà số tiền sẽ do thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Khi quyết định mức tiền phải cấp dưỡng, tòa án sẽ căn cứ vào mức thu nhập của người cấp dưỡng, vì vậy mức cấp dưỡng thường không cao hơn mức thu nhập của người cấp dưỡng. Tuy nhiên, trong trường hợp mức cấp dưỡng nuôi con tòa án phán quyết vẫn vượt quá khả năng của người cấp dưỡng thì người cấp dưỡng có quyền làm đơn đề nghị tòa án xem xét lại mức cấp dưỡng. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết.

2. Trường hợp nào không cần cấp dưỡng cho con

Trường hợp nào không cần cấp dưỡng cho con
Trường hợp nào không cần cấp dưỡng cho con

Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và các văn bản hướng dẫn, cha mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau ly hôn, trừ trường hợp người trực tiếp nuôi con có đủ khả năng và không yêu cầu cấp dưỡng.

3. Không cấp dưỡng nuôi con có bị xử phạt không?

Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, sẽ phạt tiền từ 5 – 10 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

– Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật

– Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

Đồng thời buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định đối với các hành vi nêu trên.

Nếu từ chối cấp dưỡng khiến cho tình trạng sức khỏe của người cần được cấp dưỡng nguy hiểm đến tính mạng thì có thể sẽ phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. (Khoản 37 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi năm 2017)

4. Trách nhiệm cấp dưỡng sau ly hôn đơn phương như thế nào

Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Điều 88Điều 89 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, bạn hoàn toàn có quyền làm đơn xin ly hôn với vợ của bạn và đồng thời yêu cầu Tòa án xác minh đây không phải là con mình.

Hồ sơ ly hôn, gồm:

- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

- Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

- Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);

- Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

- Đơn xin ly hôn

5. Phương thức cấp dưỡng nuôi con

Phương thức cấp dưỡng

Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.

Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

6. Thủ tục ly hôn khi vợ đang mang thai?

Quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn cụ thể như sau:

“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Như vậy, chồng của bạn không được quyền yêu cầu ly hôn khi bạn đang mang thai. Tuy nhiên, theo quy định của điều luật trên, người vợ vẫn có quyền xin ly hôn trong khi đang có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi (kể cả trường hợp hai người thuận tình ly hôn). Cho nên nếu việc tiếp tục chung sống với chồng bạn mà làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bạn và/hoặc thai nhi thì bạn có quyền nộp đơn xin ly hôn và tòa án sẽ thụ lý và giải quyết.

Xem thêm các bài viết liên quan:

Quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật

Ly hôn đơn phương là gì? Hồ sơ và thủ tục ly hôn đơn phương cập nhật mới nhất 2024

Mẫu đơn khởi kiện ly hôn [mới nhất 2024]