Tội cướp tài sản, được quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự, là một trong những hành vi phạm tội nghiêm trọng nhất đối với quyền sở hữu tài sản của công dân. Hành vi này không chỉ gây tổn thất về vật chất mà còn đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và sự an toàn của con người. Việc hiểu rõ quy định pháp luật về tội cướp tài sản không chỉ giúp mỗi cá nhân tự bảo vệ mình mà còn góp phần vào việc xây dựng một xã hội an toàn và công bằng hơn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về các yếu tố cấu thành, khung hình phạt, và những điểm cần lưu ý liên quan đến tội danh này theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Tội cướp tài sản theo Điều 168 Bộ luật Hình sự

1. Thế nào là cướp tài sản?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017), hành vi cướp tài sản được hiểu là việc một cá nhân sử dụng vũ lực, hoặc đe dọa sử dụng vũ lực ngay lập tức, hoặc thực hiện các hành vi khác khiến người bị tấn công rơi vào tình trạng không thể chống cự, nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của họ. Đây là một hành vi vi phạm nghiêm trọng, không chỉ xâm phạm quyền sở hữu tài sản của người khác mà còn gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe và sự an toàn của nạn nhân. Pháp luật quy định rõ ràng và nghiêm khắc đối với hành vi này, nhằm bảo vệ trật tự xã hội và quyền lợi hợp pháp của công dân. Việc hiểu rõ khái niệm cướp tài sản theo quy định pháp luật là cần thiết để nhận thức đúng đắn về hành vi phạm tội này và hậu quả pháp lý mà nó có thể gây ra.

Tội cướp tài sản theo Điều 168 Bộ luật Hình sự

2. Cấu thành tội phạm tội cướp tài sản theo Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015

Khách thể:

Hành vi cướp tài sản xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, tổ chức và cá nhân.

Ngoài ra, hành vi đó còn có thể xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc người cản trở việc thực hiện hành vi tội phạm.

Chủ thể:

Chủ thể của tội cướp tài sản theo Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) là bất kỳ người nào có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự:

- Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự có quy định khác.

- Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu các khung hình phạt rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng của tội cướp tài sản.

Mặt khách quan:

- Hành vi dùng vũ lực: Người phạm tội dùng sức mạnh vật chất để tấn công người chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc người cản trở việc chiếm đoạt tài sản của người phạm tội nhằm xóa bỏ sự phản kháng, lấn át của người cản trở để chiếm đoạt tài sản đó.

- Hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: Người phạm tội đe dọa dùng vũ lực ngay tại thời điểm phạm tội, được thể hiện bằng lời nói hoặc cử chỉ hành động đe dọa sẽ tấn công người chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc người cản trở nếu không đáp ứng yêu cầu hoặc có ý định ngăn cản hành vi chiếm đoạt tài sản của người phạm tội.

- Có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự để chiếm đoạt tài sản: Người phạm tội dùng mọi cách thức, thủ đoạn đưa nạn nhân rơi vào tình trạng không còn khả năng quản lý được tài sản.

Mặt chủ quan:

- Về mặt lỗi: Lỗi cố ý trực tiếp

- Về động cơ phạm tội: Tư lợi cá nhân, mong muốn chiếm đoạt tài sản đó thể thu lợi từ giá trị tài sản mang lại.

- Về mục đích phạm tội: Chiếm đoạt tài sản của người khác và ý định chiếm đoạt này phải được nảy sinh từ trước.

Tội cướp tài sản theo Điều 168 Bộ luật Hình sự

3. Hình phạt với tội cướp tài sản theo Điều 168 Bộ luật Hình sự

Tội cướp tài sản theo Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) được quy định như sau:

Khung hình phạt thứ 1:

Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

Khung hình phạt thứ 2:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

- Có tổ chức;

- Có tính chất chuyên nghiệp;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

- Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Tái phạm nguy hiểm.

Khung hình phạt thứ 3:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung hình phạt thứ 4:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

- Làm chết người;

- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Hình phạt bổ sung:

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Ngoài ra, người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, người nào bị truy cứu TNHS về Tội cướp tài sản theo Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) thì mức phạt cao nhất có thể lên tới tù chung thân. Đặc biệt, hành vi cướp tài sản chỉ truy cứu TNHS không có xử phạt vi phạm hành chính.