Tỷ lệ người lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN qua các năm

Tỷ lệ người lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN qua các năm

1. Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN hiện nay (năm 2024)

Theo quy định của Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn hiện hành, tổng mức đóng bảo hiểm được chia sẻ giữa người lao động và người sử dụng lao động, với tỷ lệ đóng như sau:

1.1. Người lao động đóng

- Bảo hiểm xã hội (BHXH): 8% mức lương tháng.

- Bảo hiểm y tế (BHYT): 1.5% mức lương tháng.

- Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): 1% mức lương tháng.

- Tổng tỷ lệ người lao động đóng các khoản này là: 10.5%.

1.2. Người sử dụng lao động đóng

- Bảo hiểm xã hội (BHXH): 17% mức lương tháng.

-Bảo hiểm y tế (BHYT): 3% mức lương tháng.

- Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): 1% mức lương tháng.

- Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ-BNN): 0.5% mức lương tháng (tùy vào ngành nghề).

- Tổng tỷ lệ người sử dụng lao động đóng là: 21.5% (hoặc 22% nếu tính cả BHTNLĐ-BNN).

2. Tỷ lệ đóng bảo hiểm qua các năm

Năm

Người sử dụng lao động (%)

Người lao động (%)

Tổng cộng (%)

BHXH

BHYT

BHTN

BHTNLĐ, BNN

BHXH

BHYT

BHTN

Từ 01/01/2007-31/12/2008

15

2

0

0

5

1

0

23

Từ 01/01/2009-31/12/2009

15

2

1

0

5

1

1

25

Từ 01/01/2010-31/12/2011

16

3

1

0

6

1,5

1

28,5

Từ 01/01/2012-31/12/2013

17

3

1

0

7

1,5

1

30,5

Từ 01/2014 đến 05/2017

18

3

1

0

8

1,5

1

32,5

Từ 06/2017 đến nay

17

3

1

0.5

8

1.5

1

32

- Trước ngày 01/06/2017 tỷ lệ trích nộp BHXH của người sử dụng lao động sẽ được phân bổ vào quỹ: Hưu trí - tử tuất; ốm đau – thai sản; TNLĐ – BNN

- Từ ngày 01/06/2017 tỷ lệ trích nộp BHXH của người sử dụng lao động được phân bổ vào quỹ: Hưu trí – tử tuất, ốm đau – thai sản

- Tỷ lệ trích nộp BHXH của người lao động sẽ được phân bổ vào quỹ hưu trì – tử tuất.

3. Mức tiền lương đóng BHXH, BHYT, BHTN

Mức tiền lương đóng BHXH, BHYT, BHTN
Mức tiền lương đóng BHXH, BHYT, BHTN

- Căn cứ tiền lương để đóng BHXH, BHYT, BHTN: Là tiền lương tháng được ghi trong hợp đồng lao động.

+ Từ ngày 01/01/2016, tiền lương tháng đóng BHXH: Mức lương và phụ cấp.

+ Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

- Mức tiền lương tháng thấp nhất để tính mức đóng BHXH, BHYT, BHTN là mức lương tối thiểu vùng.

- Mức lương cao nhất để tham gia bảo hiểm:

+ BHXH, BHYT không được cao hơn 20 lần mức lương cơ sở

+ BHTN không được cao hơn 20 lần mức lương tối thiểu vùng

4.Mức lương tối thiểu vùng giai đoạn 2016 – 2019

Căn cứ Nghị định 122/2015/NĐ-CP, Nghị định 153/2016/NĐ-CP, Nghị định 141/2017/NĐ-CP, Nghị định 157/2018/NĐ-CP:

Vùng

Mức lương tối thiểu vùng 2016

Mức lương tối thiểu vùng 2017

Mức lương tối thiểu vùng 2018

Mức lương tối thiểu vùng 2019

Thời gian áp dụng

01/01/2016–31/12/2016

01/01/2017-31/12/2016

01/01/2018 –31/12/2018

01/01/2019-31/12/2019

Vùng I

3.500.000 đồng/tháng

3.750.000 đồng/tháng

3.980.000 đồng/tháng

4.180.000 đồng/tháng

Vùng II

3.100.000 đồng/tháng

3.320.000 đồng/tháng

3.530.000 đồng/tháng

3.710.000 đồng/tháng

Vùng III

2.700.000 đồng/tháng

2.900.000 đồng/tháng

3.090.000 đồng/tháng

3.250.000 đồng/tháng

Vùng IV

2.400.000đồng/tháng

2.580.000đồng/tháng

2.760.000đồng/tháng

2.920.000 đồng/tháng

5. Mức lương tối thiểu vùng giai đoạn 2020 – nay

Vùng

Mức lương tối thiểu vùng 2020

Mức lương tối thiểu vùng 2021

Mức lương tối thiểu vùng 2022

Mức lương tối thiểu vùng 2022

Mức lương tối thiểu vùng 2023

Căn cứ theo nghị định và thời gian áp dụng

- Nghị định 90/2019/NĐ-CP

- 01/01/2020 đến 31/12/2020

- Nghị định 90/2019/NĐ-CP

- 01/01/2021 đến 31/12/2021

- Nghị định 90/2019/NĐ-CP

- 01/01/2022 đến 30/6/2022

- Nghị định 38/2022/NĐ-CP.

- Áp dụng từ ngày 01/7/2022 đến thời điểm hiện tại

- Nghị định 38/2022/NĐ-CP.

- Áp dụng từ ngày 01/7/2022 đến thời điểm hiện tại

Vùng I

4.420.000 đồng/tháng

4.420.000 đồng/tháng

4.420.000 đồng/tháng

4.680.000 đồng/tháng

4.680.000
đồng/tháng

Vùng II

3.920.000 đồng/tháng

3.920.000 đồng/tháng

3.920.000 đồng/tháng

4.160.000
đồng/tháng

4.160.000
đồng/tháng

Vùng III

3.430.000 đồng/tháng

3.430.000 đồng/tháng

3.430.000 đồng/tháng

3.640.000
đồng/tháng

3.640.000
đồng/tháng

Vùng IV

3.070.000
đồng/tháng

3.070.000
đồng/tháng

3.070.000
đồng/tháng

3.250.000
đồng/tháng

3.250.000
đồng/tháng

6. Mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm

BHXH, BHYT, BHTN: Mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm là mức lương cơ bản hoặc mức lương theo hợp đồng lao động, nhưng không vượt quá 20 lần mức lương cơ sở.

Lưu ý: Các quy định về tỷ lệ đóng bảo hiểm có thể tiếp tục thay đổi trong tương lai, dựa trên các quyết định điều chỉnh từ Chính phủ nhằm bảo đảm tính bền vững của các quỹ bảo hiểm.

7. Một số lưu ý khác về tỷ lệ người lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN qua các năm

BHTN: BHTN được áp dụng từ năm 2009, với mức đóng 1% cho cả người lao động và người sử dụng lao động.

BHXH: Mức đóng BHXH của người lao động đã tăng dần theo thời gian, từ 5% trước khi có Luật BHXH 2006 lên 8% từ năm 2014.

BHYT: Tỷ lệ đóng BHYT không thay đổi đáng kể trong giai đoạn vừa qua, giữ ở mức 1.5%.

Nhìn chung, tỷ lệ đóng bảo hiểm của người lao động trong những năm qua khá ổn định, đặc biệt là từ năm 2014 đến nay. Những thay đổi về tỷ lệ đóng bảo hiểm thường diễn ra chủ yếu ở phía người sử dụng lao động hoặc liên quan đến các chính sách về lương cơ sở và mức lương tối thiểu.

Xem thêm các bài viết liên quan:

Quy định về chế độ mai táng, chế độ tử tuất khi người lao động qua đời không có người thân

Mức đóng bảo hiểm xã hội cho lao động nước ngoài mới nhất

Mức lương đóng BHXH bắt buộc là 30 triệu/tháng có được không?