Quy định về chế độ mai táng, chế độ tử tuất khi người lao động qua đời không có người thân

Quy định về chế độ mai táng, chế độ tử tuất khi NLĐ qua đời không có người thân

1. Chế độ tử tuất là gì?

Chế độ tử tuất là một phần của chính sách bảo hiểm xã hội, nhằm hỗ trợ tài chính cho gia đình của người lao động khi họ không may qua đời. Nói cách khác, đây là một hình thức an sinh xã hội giúp giảm bớt gánh nặng kinh tế cho những người thân yêu của người đã khuất.

2. Các loại trợ cấp trong chế độ tử tuất

Thông thường, chế độ tử tuất bao gồm các loại trợ cấp sau:

- Trợ cấp mai táng: Đây là khoản tiền được cấp một lần để chi trả các chi phí liên quan đến việc mai táng, như lễ tang, quan tài, di chuyển...

- Trợ cấp tuất hàng tháng: Đây là khoản tiền được trả định kỳ hàng tháng cho những người được hưởng, thường là vợ/chồng, con cái của người đã khuất, để hỗ trợ cuộc sống.

- Trợ cấp tuất một lần: Đây là khoản tiền được trả một lần, thường dành cho những trường hợp đặc biệt, như con cái đã đủ 18 tuổi nhưng có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động.

3. Ai được hưởng chế độ tử tuất?

Những người được hưởng chế độ tử tuất thường là người thân của người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội và đáp ứng các điều kiện quy định. Cụ thể:

Vợ/chồng: Người đang chung sống với người lao động khi họ qua đời.

Con cái: Bao gồm con đẻ, con nuôi, con riêng, cháu nội, cháu ngoại... tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

Cha mẹ: Trong trường hợp người lao động không có vợ/chồng hoặc con cái.

Những người khác: Có thể có những trường hợp đặc biệt khác được hưởng chế độ tử tuất, tuỳ thuộc vào quy định của pháp luật.

4. Đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng khi người lao động qua đời không có người thân

Đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng khi người lao động qua đời không có người thân

Đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng khi người lao động qua đời không có người thân

Căn cứ theo khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, nếu người lao động chết mà không có hoặc không còn người thân thì người đứng ra lo mang táng cho người lao động đó sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán trợ cấp mai táng.

Căn cứ khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức trợ cấp mai táng hiện được tính như sau:

Trợ cấp mai táng = 10 x Mức lương cơ sở

Lưu ý: Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ để tính trợ cấp mai táng được xác định là mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động đó chết.

5. Đối tượng hưởng trợ cấp tuất khi người lao động qua đời không có người thân

Căn cứ Điều 67Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi người lao động chết thì tùy vào từng điều kiện cụ thể mà thân nhân của người đó có thể được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần.

Tuy nhiên, nếu người lao động tử vong mà không có hoặc không còn người thân là con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng hoặc thành viên khác trong gia đình mà người lao động đó đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng thì trợ cấp tuất sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết theo quy định tại khoản 4 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Như vậy, nếu người lao động không có người thân không may qua đời, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ thanh toán trợ cấp tuất một lần cho những người thừa kế theo pháp luật của người lao động đó.

Nói cách khác, số tiền trợ cấp tuất một lần sẽ được chia đều cho những người kế theo pháp luật của người lao động đã mất.

Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những người thừa kế theo pháp luật, nếu người lao động không có vợ, con; bố, mẹ mà đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng trực tiếp thì tiền trợ cấp tuất một lần khi người đó tử vong sẽ được thanh toán cho ông, bà nội; ông, bà ngoại; anh, chị, em ruột; cháu nội, cháu ngoại của người lao động đã chết.

Nếu đến những người thân như trên cũng không có thì số tiền trợ cấp tuất một lần sẽ được đem chia cho cụ nội, ngoại; bác, chú, cậu, cô, dì ruột của người lao động đã chết; cháu ruột gọi người lao động đã chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột gọi mà người lao động đã chết là cụ nội, cụ ngoại.

Căn cứ Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, số tiền trợ cấp tuất 1 lần được tính như sau:

- Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà chết: Mức trợ cấp tuất 1 lần = (1,5 x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH x Số năm đóng BHXH trước 2014) + (2 x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH x Số năm đóng BHXH từ 2014)

- Người lao động đang hưởng lương hưu chết: Mức trợ cấp tuất 1 lần = (48 x Lương hưu) - (0,5 x (Số tháng đã hưởng lương hưu - 2) x Lương hưu)

6. Thủ tục hưởng chế độ tử tuất:

Để được hưởng chế độ tử tuất, người thân cần thực hiện các thủ tục sau:

- Thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội: Thông báo về việc người lao động đã qua đời.

- Chuẩn bị hồ sơ: Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ theo yêu cầu của cơ quan bảo hiểm xã hội, như giấy khai tử, giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh...

- Nộp hồ sơ: Nộp hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người lao động tham gia bảo hiểm.

- Xét duyệt và giải quyết: Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ tiến hành xem xét hồ sơ và giải quyết theo quy định.

Xem thêm các bài viết liên quan:

Người lao động qua đời khi không có người thân, chế độ bảo hiểm tử tuất như thế nào?

Bảo hiểm xã hội là gì? Các chế độ BHXH tại Việt Nam

Người lao động bị tai nạn trên đường đi làm thì công ty có trách nhiệm như thế nào?