Người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội, bạn sẽ được hưởng các quyền lợi của chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Theo đó, chế độ tử tuất nhằm để đảm bảo cuộc sống cho thân nhân của họ hoặc các chi phí phát sinh do người lao động đang tham gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng bảo hiểm xã hội bị qua đời. Vậy đối với người lao động không có người thân thì khi qua đời, chế độ tử tuất sẽ được quy định như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm câu trả lời cho thắc mắc trên nhé.

1. Chế độ tử tuất là gì?

Theo các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì có thể hiểu chế độ tử tuất là một trong những chế độ mà người lao động được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội.

Theo đó, chế độ tử tuất là một chế độ dành cho người lao động nhằm bù đắp phần thu nhập của người lao động dùng để đảm bảo cuộc sống cho thân nhân của họ hoặc các chi phí phát sinh do người lao động đang tham gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng bảo hiểm xã hội bị chết.

Căn cứ theo pháp luật về bảo hiểm xã hội thì chế độ tử tuất hiện nay bao gồm các trợ cấp:

- Trợ cấp mai tang (mai táng phí);

- Trợ cấp tuất hàng tháng;

- Trợ cấp tuất một lần.

2. Chế độ tử tuất cho người lao động qua đời mà không có người thân

Căn cứ vào pháp luật bảo hiểm xã hội thì chế độ tử tuất cho người lao động qua đời không có người thân được giải quyết như sau:

2.1. Về trợ cấp mai táng

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì đối tượng được trợ cấp mai táng khi người lao động chết như sau:

- Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

Như vậy, nếu người lao động chết mà không có người thân thì người đứng ra lo mai táng cho người lao động đó sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán trợ cấp mai táng.

Cũng theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì mức trợ cấp mai táng hiện được tính như sau:

Trợ cấp mai táng = 10 x Mức lương cơ sở

2.2. Về trợ cấp tử tuất

Theo quy định tại Điều 67 và Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, khi người lao động chết thì tùy vào điều kiện cụ thể đáp ứng quy định mà thân nhân của người qua đời có thể được hưởng trợ cấp tử tuất hằng tháng hoặc trợ cấp tử tuất một lần.

Trong trường hợp người lao động qua đời mà không có người thân là con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng hoặc thành viên khác trong gia đình mà người lao động đó đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng thì trợ cấp tử tuất sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết theo quy định tại khoản 4 Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

“4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.”

Theo đó, trường hợp người lao động không có người thân mà qua đời, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ thanh toán trợ cấp tử tuất một lần cho những người thừa kế theo pháp luật của người lao động đó. Những người thuộc hàng thừa kế theo pháp luật được quy định tại Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015

- Số tiền trợ cấp tử tuất một lần được quy định theo Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 cụ thể như sau:

+ Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà qua đời:

Mức trợ cấp tuất 1 lần

=

1,5 x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội x Số năm đóng bảo hiểm xã hội trước 2014

+

2 x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội x Số năm đóng bảo hiểm xã hội từ 2014

+ Người lao động đang hưởng lương hưu qua đời:

Mức trợ cấp tuất 1 lần

=

48 x Lương hưu

-

0,5 x (Số tháng đã hưởng lương hưu - 2) x Lương hưu