Nghị định 153/2016/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
Số hiệu: | 153/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 14/11/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2017 |
Ngày công báo: | 28/11/2016 | Số công báo: | Từ số 1211 đến số 1212 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
25/01/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 153/2016/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động.
1. Mức lương tối thiểu vùng năm 2017
2. Đối tượng áp dụng mức lương tối thiểu vùng năm 2017
3. Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn
4. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng tại Nghị định số 153/NĐ-CP
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 153/2016/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2016 |
QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
Nghị định này quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động.
1. Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động.
2. Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động.
4. Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này).
Các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức và cá nhân quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều này sau đây gọi chung là doanh nghiệp.
Điều 3. Mức lương tối thiểu vùng
1. Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:
a) Mức 3.750.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
b) Mức 3.320.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
c) Mức 2.900.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
d) Mức 2.580.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
2. Địa bàn thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn
1. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.
2. Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất.
3. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
4. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại Mục 3, Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 5. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng
1. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định này là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:
a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất;
b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề bao gồm:
a) Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại Nghị định số 90/CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo;
b) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại Luật giáo dục năm 1998 và Luật giáo dục năm 2005;
c) Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật dạy nghề;
d) Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật việc làm;
đ) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại Luật giáo dục nghề nghiệp;
e) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại Luật giáo dục đại học;
g) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài;
h) Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.
3. Căn cứ vào mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định này và các nội dung thỏa thuận trong hợp đồng lao động với người lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy chế của doanh nghiệp, doanh nghiệp phối hợp với Ban Chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động để thỏa thuận, xác định mức điều chỉnh các mức lương trong thang lương, bảng lương, mức lương ghi trong hợp đồng lao động và mức lương trả cho người lao động cho phù hợp, bảo đảm các quy định của pháp luật lao động và tương quan hợp lý tiền lương giữa lao động chưa qua đào tạo với lao động đã qua đào tạo và lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, giữa lao động mới tuyển dụng với lao động có thâm niên làm việc tại doanh nghiệp.
4. Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động. Các khoản phụ cấp, bổ sung khác, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. Nghị định số 122/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, các bộ, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tuyên truyền, phổ biến đến người lao động, người sử dụng lao động và kiểm tra, giám sát việc thực hiện mức lương tối thiểu vùng theo quy định tại Nghị định này; trình Chính phủ xem xét, điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng theo quy định.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
DANH MỤC ĐỊA BÀN ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG TỪ NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2017
(Kèm theo Nghị định số 153/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ)
1. Vùng I, gồm các địa bàn:
- Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;
- Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo thuộc thành phố Hải Phòng;
- Các quận và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Thành phố Biên Hòa và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Thành phố Thủ Dầu Một, các thị xã Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thành phố Vũng Tàu, huyện Tân Thành thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Vùng II, gồm các địa bàn:
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;
- Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương;
- Thành phố Hưng Yên và các huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Các thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Các thành phố Thái Nguyên, Sông Công và thị xã Phổ Yên thuộc tỉnh Thái Nguyên;
- Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ;
- Thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai;
- Thành phố Nam Định và huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam Định;
- Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình;
- Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Thành phố Hội An thuộc tỉnh Quảng Nam;
- Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng;
- Các thành phố Nha Trang, Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Các thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận;
- Huyện Cần Giờ thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Thành phố Tây Ninh và các huyện Trảng Bàng, Gò Dầu thuộc tỉnh Tây Ninh;
- Thị xã Long Khánh và các huyện Định Quán, Xuân Lộc thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thị xã Đồng Xoài và huyện Chơn Thành thuộc tỉnh Bình Phước;
- Thành phố Bà Rịa thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An;
- Thành phố Mỹ Tho thuộc tỉnh Tiền Giang;
- Các quận thuộc thành phố Cần Thơ;
- Thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và huyện Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang;
- Các thành phố Long Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang;
- Thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh;
- Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau.
3. Vùng III, gồm các địa bàn:
- Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng I, vùng II);
- Thị xã Chí Linh và các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương;
- Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Thị xã Phú Thọ và các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông thuộc tỉnh Phú Thọ;
- Các huyện Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc Giang;
- Các thị xã Quảng Yên, Đông Triều và huyện Hoành Bồ thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Các huyện Bảo Thắng, Sa Pa thuộc tỉnh Lào Cai;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Các huyện Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Nam Định;
- Các huyện Duy Tiên, Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam;
- Các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình;
- Huyện Lương Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình;
- Thị xã Bỉm Sơn và huyện Tĩnh Gia thuộc tỉnh Thanh Hóa;
- Thị xã Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh;
- Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Thị xã Điện Bàn và các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành, Quế Sơn, Thăng Bình thuộc tỉnh Quảng Nam;
- Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng Ngãi;
- Thị xã Sông Cầu và huyện Đông Hòa thuộc tỉnh Phú Yên;
- Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc thuộc tỉnh Ninh Thuận;
- Thị xã Ninh Hòa và các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Huyện Đăk Hà thuộc tỉnh Kon Tum;
- Các huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thị xã La Gi và các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình Thuận;
- Các thị xã Phước Long, Bình Long và các huyện Đồng Phú, Hớn Quản thuộc tỉnh Bình Phước;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Tây Ninh;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Thị xã Kiến Tường và các huyện Thủ Thừa, Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa thuộc tỉnh Long An;
- Các thị xã Gò Công, Cai Lậy và các huyện Châu Thành, Chợ Gạo thuộc tỉnh Tiền Giang;
- Huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre;
- Thị xã Bình Minh và huyện Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long;
- Các huyện thuộc thành phố Cần Thơ;
- Các huyện Kiên Lương, Kiên Hải, Châu Thành thuộc tỉnh Kiên Giang;
- Thị xã Tân Châu và các huyện Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn thuộc tỉnh An Giang;
- Thị xã Ngã Bảy và các huyện Châu Thành, Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu Giang;
- Thị xã Duyên Hải thuộc tỉnh Trà Vinh;
- Thị xã Giá Rai thuộc tỉnh Bạc Liêu;
- Các thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm thuộc tỉnh Sóc Trăng;
- Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau.
4. Vùng IV, gồm các địa bàn còn lại./.
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 153/2016/ND-CP |
Hanoi, November 14, 2016 |
PROVIDING FOR REGIONAL MINIMUM WAGE RATES APPLIED TO EMPLOYEES WORKING UNDER AN EMPLOYMENT CONTRACT
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Labor Code dated June 18, 2012;
Pursuant to the Corporate Law dated November 26, 2014;
According to the request of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs;
The Government hereby introduces the Decree on regional minimum wage rates applied to employees working under an employment contract.
This Decree provides for regional minimum wage rates applied to employees working under an employment contract as prescribed by the Labor Code.
Article 2. Subjects of application
1. Employees who work under terms and provisions of employment contracts prescribed by the Labor Code.
2. Enterprises which are established, organized and operated under the Corporate Law.
3. Cooperatives, cooperative unions, artels, farms, households, individuals and other organizations in Vietnam that hire employees working under employment contracts.
4. Overseas institutional entities and international organizations and foreigners operating within the territory of Vietnam that hire employees under employment contracts (unless otherwise stipulated by international conventions to which the Socialist Republic of Vietnam is a party).
Businesses, cooperatives, cooperative unions, artels, farms, households, institutions, organizations and individuals referred to in Clause 2, 3 and 4 of this Article (hereinafter referred to enterprise).
Article 3. Regional minimum wages
1. Regional minimum wage rates applied to employees working for enterprises shall be prescribed as follows:
a) VND 3,750,000/ month in the regional minimum wage rate applied to enterprises operating within unit subregions of region I.
b) VND 3,320,000/ month in the regional minimum wage rate applied to enterprises operating within subregions of region II.
c) VND 2,900,000/ month in the regional minimum wage rate applied to enterprises operating within subregions of region III.
d) VND 2,580,000/ month in the regional minimum wage rate applied to enterprises operating within subregions of region IV.
2. Subregions of the region I, II, III and IV are defined in the Appendix hereto.
Article 4. Principles of application of subregion-specific minimum wage rates
1. Enterprises operating within specific subregions shall adopt respective minimum wage rates applied thereto. In the event that affiliates or branches of the same enterprise operate within the subregions where the regional minimum wage rates vary, they must adopt the respective rates applied thereto.
2. Enterprises operating within industrial parks, export processing zones, economic zones and high-technology parks located within the subregions where the regional minimum wage rates vary shall adopt the same rates as applied to the highest-rate subregions.
3. Enterprises operating within the subregions which have been subject to any name change or splitting shall temporarily adopt the regional minimum rates applied prior to such change or splitting until the Government introduces new regulations.
4. Enterprises operating within the subregions newly established from one or more subregions where the regional minimum wage rates vary shall adopt the same rates as applied to the highest-rate subregions. Enterprises operating within the subregions which are provincially-governed cities newly established from one or more subregions of the region IV shall adopt the same rates as applied to the rest of provincially–governed cities referred to in Section 3 in the Appendix hereto.
Article 5. Application of regional minimum wage rates
1. Regional minimum wage rates, referred to in Article 3 hereof, are the lowest rates used as the basis for any arrangement between enterprises and employees on salary and salary payment in which the wage rate paid employees who work under normal working conditions, meet monthly working hour standards, and fully discharge their obligations for predetermined labor productivity norms or agreed work duties, must conform to the following requirements:
a) Not less than regional minimum wage rates paid unskilled laborers who perform simplest tasks;
b) Greater than at least 7% against the regional minimum wage rates paid skilled laborers who have completed vocational training courses referred to in Clause 2 of this Article (hereinafter referred to as trained employee).
2. Trained employees must obtain qualifications or meet statutory criteria, whichever applicable, as follows:
a) Vocational certificates, vocational degrees, professional secondary school diplomas, vocational secondary school diplomas, associate degrees, basic undergraduate education degrees, undergraduate education degrees, bachelor's degrees, postgraduate or master's degrees, or doctoral degrees, as defined in the Government’s Decree No. 90/CP dated November 24, 1993 on framework of national education system, educational and training certificate and diploma system;
b) Certificates of graduation from professional secondary school, certificates of graduation from vocational training course, certificates of graduation from junior college, certificates of graduation from university, master’s degrees and doctoral degrees; vocational education certificates or diplomas; undergraduate education diplomas, continuing education degrees or certificates, as prescribed by the 1998 Law on Education and the 2005 Law on Education;
c) Certificates concerning continuing vocational education programs, primary-level vocational certificates, certificates of graduation from vocational secondary school, certificates of graduation from vocational colleges, or have completed vocational training programs specified in vocational training agreements defined in the Law on Vocational Training;
d) National vocational skill certificates referred to in the Law on Employment;
dd) Vocational education certificates and diplomas at the elementary, secondary and post-secondary level; regular training and other vocational training certificates and diplomas, as defined in the Law on Vocational Education;
e) Certificates of graduation from undergraduate education programs stipulated by the Law on Higher Education;
g) Foreign educational institution’s certificates and diplomas;
h) Complete vocational training offered by enterprises, or perform their vocational self-training after which they are qualified for recruitment tests and offered jobs that require vocational training.
3. Upon referring to the regional minimum wage rates defined in Article 3 hereof and contents of employment contracts with employees, collective bargaining agreements or statutes of enterprises, they shall collaborate with the Executive Committee of grassroots-level Trade Union and employees to reach agreement on and determine the amounts of adjustment made to wage rates specified in pay scales, payrolls and those specified in employment contracts, and those paid employees provided that such adjustment is reasonable, conforms to legislative regulations on labor are observed, and ensures that wage rates paid employees, irrespective of whether they are untrained or trained or have attained high professional and technical qualifications, and whether they are newly recruited or have attained seniority during their period of working for these enterprises, must be adjusted on a pro rata basis.
4. Upon applying the regional minimum wage rates referred to herein, enterprises shall not be entitled to eliminate or cut back on wage-related benefits paid employees who work overtime, night shifts, in hazardous and arduous working conditions, and benefits in kind paid for hazardous hard labor as well as other benefits defined by laws on labor. Other allowances, supplemental pay, subsidies or bonuses decided by enterprises shall be subject to terms and conditions of employment contracts, collective bargaining agreements or their statutes.
1. This Decree shall enter into force from January 1, 2017. The Government’s Decree No. 122/2015/ND-CP dated November 14, 2015 on the regional minimum wage rates applied to laborers or employees working for enterprises, cooperatives, artels, farms, households or individuals and institutional or organizational entities hiring employees shall be repealed from the date of entry into force of this Decree.
2. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall head, or work in collaboration with the Vietnam General Federation of Labour, Vietnam Chamber of Commerce and Industry, Vietnam Cooperative Alliance, Vietnam Association of Small and Medium Enterprises, ministries, bodies concerned, and People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces to perform, public dissemination and communication of this Decree to laborers and/or employees and employers, and inspection and supervision of compliance with regulations on the regional minimum wage rates defined herein; submit proposals to the Government for review of and adjustment to the stipulated regional minimum wage rates.
3. Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Government agencies, the Presidents of the People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces, and institutions or enterprises, shall be responsible for enforcing this Decree./.
|
For THE GOVERNMENT |
LIST OF SUBREGIONS APPLYING THE REGIONAL MINIMUM WAGE RATES IN EFFECT FROM JANUARY 1, 2017
(Issued together with the Government’s Decree No. 153/2016/ND-CP dated November 14, 2016)
1. Region I is classified into the following subregions:
- Urban districts, and rural districts, including Gia Lam, Dong Anh, Soc Son, Thanh Tri, Thuong Tin, Hoai Duc, Thach That, Quoc Oai, Thanh Oai, Me Linh, Chuong My and Son Tay town, of Hanoi capital;
- Urban districts, and rural districts, including Thuy Nguyen, An Duong, An Lao and Vinh Bao, of Hai Phong city;
- Urban districts, and rural districts, including Cu Chi, Hoc Mon, Binh Chanh and Nha Be, of Ho Chi Minh city;
- Bien Hoa city, and Nhon Trach, Long Thanh, Vinh Cuu and Trang Bom district, of Dong Nai province;
- Thu Dau Mot city, and Thuan An, Di An, Ben Cat, Tan Uyen town, and Bau Bang and Bac Tan Uyen district, of Binh Duong province;
- Vung Tau city and Tan Thanh district of Ba Ria – Vung Tau province.
2. Region II is classified into the following subregions:
- The rest of rural districts of Hanoi capital;
- The rest of rural districts of Hai Phong city;
- Hai Duong city of Hai Duong province;
- Hung Yen city, and My Hao, Van Lam, Van Giang and Yen My district, of Hung Yen province;
- Vinh Yen city, Phuc Yen town, and Binh Xuyen and Yen Lac district, of Vinh Phuc province;
- Bac Ninh city, Tu Son town, and Que Vo, Tien Du, Yen Phong and Thuan Thanh district, of Bac Ninh province;
- Ha Long, Cam Pha, Uong Bi and Mong Cai cities of Quang Ninh province;
- Thai Nguyen and Song Cong city, and Pho Yen town, of Thai Nguyen province;
- Viet Tri city of Phu Tho province;
- Lao Cai city of Lao Cai province;
- Nam Dinh city and My Loc district of Nam Dinh province;
- Ninh Binh city of Ninh Binh province;
- Hue city of Thua Thien Hue province;
- Hoi An city of Quang Nam province;
- Urban and rural districts of Da Nang city;
- Nha Trang and Cam Ranh city of Khanh Hoa province;
- Da Lat and Bao Loc city of Lam Dong province;
- Phan Thiet city of Binh Thuan province;
- Can Gio district of Ho Chi Minh city;
- Tay Ninh city, Trang Bang and Go Dau district, of Tay Ninh province;
- Long Khanh town, and Dinh Quan and Xuan Loc district, of Dong Nai province;
- The rest of districts of Binh Duong province;
- Dong Xoai town and Nhon Thanh district of Binh Phuoc province;
- Ba Ria city of Ba Ria – Vung Tau province.
- Tan An city, and Duc Hoa, Ben Luc, Can Duoc and Can Giuoc district, of Long An province;
- My Tho city of Tien Giang province;
- Districts of Can Tho city;
- Rach Gia city, Ha Tien town and Phu Quoc district, of Kien Giang province;
- Long Xuyen and Chau Doc city of An Giang province;
- Tra Vinh city of Tra Vinh province;
- Ca Mau city of Ca Mau province.
3. Region III is classified into the following subregions:
- The rest of provincially-governed cities (except those included in Region I and II);
- Chi Linh town, and Cam Giang, Nam Sach, Kim Thanh, Kinh Mon, Gia Loc, Binh Giang and Tu Ky district, of Hai Duong province;
- Vinh Tuong, Tam Dao, Tam Duong, Lap Thach and Song Lo district, of Vinh Phuc province;
- Phu Tho town, and Phu Ninh, Lam Thao, Thanh Ba and Tam Nong district, of Phu Tho province;
- Gia Binh and Luong Tai district of Bac Ninh province;
- Viet Yen, Yen Dung, Hiep Hoa, Tan Yen, and Lang Giang district, of Bac Giang province;
- Quang Yen, Dong Trieu town, and Hoanh Bo district, of Quang Ninh province;
- Bao Thang and Sa Pa district of Lao Cai province;
- The rest of districts of Hung Yen province;
- Phu Binh, Phu Luong, Dong Hy, Dai Tu district, of Thai Nguyen province;
- The rest of districts of Nam Dinh province;
- Duy Tien and Kim Bang district of Ha Nam province;
- Gia Vien, Yen Khanh, and Hoa Lu district, of Bac Ninh province;
- Luong Son district of Hoa Binh province;
- Bim Son town and Tinh Gia district of Khanh Hoa province;
- Ky Anh town of Ha Tinh province;
- Huong Thuy and Huong Tra town, and Phu Loc, Phong Dien, Quang Dien and Phu Vang district, of Thua Thien Hue province;
- Dien Ban town, and Dai Loc, Duy Xuyen, Nui Thanh, Que Son and Thang Binh district, of Quang Nam province;
- Binh Son and Son Tinh district of Quang Ngai province;
- Song Cau town and Dong Hoa district of Phu Yen province;
- Ninh Hai and Thuan Bac district of Ninh Thuan province;
- Ninh Hoa town, and Cam Lam, Dien Khanh and Van Ninh district, of Khanh Hoa province;
- Dak Ha district of Kon Tum province;
- Duc Trong and Di Linh district of Lam Dong province;
- La Gi town, and Ham Thuan Bac and Ham Thuan Nam district, of Binh Thuan province;
- Phuoc Long and Binh Long town, and Dong Phu and Hon Quan district, of Binh Phuoc province;
- The rest of districts of Tay Ninh province;
- The rest of districts of Dong Nai province;
- Long Dien, Dat Do, Xuyen Moc, Chau Duc, and Con Dao district, of Ba Ria – Vung Tau province;
- Kien Tuong town, and Thu Thua, Duc Hue, Chau Thanh, Tan Tru and Thanh Hoa district, of Long An province;
- Go Cong and Cai Lay town, and Chau Thanh and Cho Gao district, of Tien Giang province;
- Chau Thanh district of Ben Tre province;
- Binh Minh town and Long Ho district of Vinh Long province;
- Rural districts of Can Tho city;
- Kien Luong, Kien Hai and Chau Thanh district of Kien Giang province;
- Tan Chau town, and Chau Phu, Chau Thanh and Thoai Son district, of An Giang province;
- Nga Bay town, and Chau Thanh and Chau Thanh A, of Hau Giang province;
- Duyen Hai town of Tra Vinh province;
- Gia Rai town of Bac Lieu province;
- Vinh Chau and Nga Nam town of Soc Trang province;
- Nam Can, Cai Nuoc, U Minh, and Tran Van Thoi district, of Ca Mau province.
4. Region IV is classified into the rest of subregions./.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực