Nghị định 38/2022/NĐ-CP mức lương tối thiểu người lao động làm việc theo hợp đồng
Số hiệu: | 38/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phạm Bình Minh |
Ngày ban hành: | 12/06/2022 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2022 |
Ngày công báo: | 25/06/2022 | Số công báo: | Từ số 447 đến số 448 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Mức lương tối thiểu áp dụng từ ngày 01/7/2022
Ngày 12/6/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được áp dụng từ ngày 01/7/2022.
Cụ thể, mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo 4 vùng như sau:
- Về mức lương tối thiểu theo tháng:
+ Vùng I: 4.680.000 đồng/tháng.
+ Vùng II: 4.160.000 đồng/tháng.
+ Vùng III: 3.640.000 đồng/tháng.
+ Vùng IV: 3.250.000 đồng/tháng.
(Mức lương tối thiểu nêu trên tăng 6% so với mức lương tối thiểu hiện hành).
- Về mức lương tối thiểu theo giờ:
+ Vùng I: 22.500 đồng/giờ;
+ Vùng II: 20.000 đồng/giờ;
+ Vùng III: 17.500 đồng/giờ;
+ Vùng IV: 15.600 đồng/giờ.
(Đây là nội dung mới bổ sung)
Lưu ý:
- Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP .
- Việc áp dụng địa bàn vùng còn có thể được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động theo các nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP .
Nghị định 38/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2022 và thay thế Nghị định 90/2019/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2022/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2022 |
QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
Nghị định này quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
2. Người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, bao gồm:
a) Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b) Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định này.
1. Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
Vùng |
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I |
4.680.000 |
22.500 |
Vùng II |
4.160.000 |
20.000 |
Vùng III |
3.640.000 |
17.500 |
Vùng IV |
3.250.000 |
15.600 |
2. Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:
a) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
b) Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
c) Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
d) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
đ) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
e) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại khoản 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 4. Áp dụng mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.
2. Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.
3. Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau:
a) Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.
b) Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022.
2. Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức rà soát lại các thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và các quy chế, quy định của người sử dụng lao động để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp; không được xoá bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động. Đối với các nội dung đã thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động hoặc các thỏa thuận hợp pháp khác có lợi hơn cho người lao động so với quy định tại Nghị định này thì tiếp tục được thực hiện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và người sử dụng lao động chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC
DANH MỤC ĐỊA BÀN ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU TỪ NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 2022
(Kèm theo Nghị định số: 38/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ)
- Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;
- Thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải, Kiến Thụy thuộc thành phố Hải Phòng;
- Các quận, thành phố Thủ Đức và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Các thành phố Biên Hòa, Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Xuân Lộc thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Các thành phố Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An; các thị xã Bến Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thành phố Vũng Tàu, thị xã Phú Mỹ thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;
- Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương;
- Thành phố Hưng Yên, thị xã Mỹ Hào và các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Các thành phố Vĩnh Yên, Phúc Yên và các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Các thành phố Bắc Ninh, Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành, Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Các thành phố Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái và các thị xã Quảng Yên, Đông Triều thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Các thành phố Thái Nguyên, Sông Công và Phổ Yên thuộc tỉnh Thái Nguyên;
- Thành phố Hoà Bình và huyện Lương Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình;
- Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ;
- Thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai;
- Thành phố Nam Định và huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam Định;
- Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình;
- Thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên thuộc tỉnh Nghệ An;
- Thành phố Đồng Hới thuộc tỉnh Quảng Bình;
- Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Các thành phố Hội An, Tam Kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam;
- Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng;
- Các thành phố Nha Trang, Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Các thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận;
- Huyện Cần Giờ thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Thành phố Tây Ninh, các thị xã Trảng Bàng, Hòa Thành và huyện Gò Dầu thuộc tỉnh Tây Ninh;
- Các huyện Định Quán, Thống Nhất thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Thành phố Đồng Xoài và các huyện Chơn Thành, Đồng Phú thuộc tỉnh Bình Phước;
- Thành phố Bà Rịa thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Thủ Thừa, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An;
- Thành phố Mỹ Tho và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Tiền Giang;
- Thành phố Bến Tre và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre;
- Thành phố Vĩnh Long và thị xã Bình Minh thuộc tỉnh Vĩnh Long;
- Các quận thuộc thành phố Cần Thơ;
- Các thành phố Rạch Giá, Hà Tiên, Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang;
- Các thành phố Long Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang;
- Thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh;
- Thành phố Bạc Liêu thuộc tỉnh Bạc Liêu;
- Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau.
- Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng I, vùng II);
- Thị xã Kinh Môn và các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương;
- Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Thị xã Phú Thọ và các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông thuộc tỉnh Phú Thọ;
- Các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc Giang;
- Các huyện Vân Đồn, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Thị xã Sa Pa, huyện Bảo Thắng thuộc tỉnh Lào Cai;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Các huyện Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Nam Định;
- Thị xã Duy Tiên và huyện Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam;
- Các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình;
- Các thị xã Bỉm Sơn, Nghi Sơn và các huyện Đông Sơn, Quảng Xương thuộc tỉnh Thanh Hóa;
- Các huyện Quỳnh Lưu, Yên Thành, Diễn Châu, Đô Lương, Nam Đàn, Nghĩa Đàn và các thị xã Thái Hòa, Hoàng Mai thuộc tỉnh Nghệ An.
- Thị xã Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh;
- Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Thị xã Điện Bàn và các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành, Quế Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh thuộc tỉnh Quảng Nam;
- Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng Ngãi;
- Các thị xã Sông cầu, Đông Hòa thuộc tỉnh Phú Yên;
- Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc thuộc tỉnh Ninh Thuận;
- Thị xã Ninh Hòa và các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Huyện Đăk Hà thuộc tỉnh Kon Tum;
- Các huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thị xã La Gi và các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình Thuận;
- Các thị xã Phước Long, Bình Long và các huyện Hớn Quản, Lộc Ninh, Phú Riềng thuộc tỉnh Bình Phước;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Tây Ninh;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Thị xã Kiến Tường và các huyện Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa thuộc tỉnh Long An;
- Các thị xã Gò Công, Cai Lậy và các huyện Chợ Gạo, Tân Phước thuộc tỉnh Tiền Giang;
- Các huyện Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày Nam thuộc tỉnh Bến Tre;
- Các huyện Mang Thít, Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long;
- Các huyện thuộc thành phố Cần Thơ;
- Các huyện Kiên Lương, Kiên Hải, Châu Thành thuộc tỉnh Kiên Giang;
- Thị xã Tân Châu và các huyện Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn thuộc tỉnh An Giang;
- Các huyện Châu Thành, Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu Giang;
- Thị xã Duyên Hải thuộc tỉnh Trà Vinh;
- Thị xã Giá Rai và huyện Hòa Bình thuộc tỉnh Bạc Liêu;
- Các thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm thuộc tỉnh Sóc Trăng;
- Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau;
- Các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn thuộc tỉnh Quảng Bình.
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 38/2022/ND-CP |
Hanoi, June 12, 2022 |
PRESCRIBING STATUTORY MINIMUM WAGES PAID TO EMPLOYEES WORKING UNDER EMPLOYMENT CONTRACTS
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on Amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;
Pursuant to the Labour Code dated November 20, 2019;
At the request of the Minister of Labour, War Invalids and Social Affairs;
The Government promulgates a Decree prescribing the statutory minimum wages paid to employees working under employment contracts.
This Decree deals with the statutory minimum wages per month and per hour paid to employees working under employment contracts.
1. Employees who work under employment contracts as prescribed in the Labour Code.
2. Employers as defined in the Labour Code, including:
a) Enterprises as defined in the Law on Enterprises.
b) Regulatory authorities, organizations, cooperatives, family households, and individuals that employ other people under agreements.
3. Other regulatory authorities, organizations and individuals involved in the application of the statutory minimum wages as prescribed in this Decree.
Article 3. Statutory minimum wages
1. The region-based statutory minimum wages per month and per hour paid to employees are provided for as follows:
Region |
Statutory minimum wages per month (Unit: VND/month) |
Statutory minimum wages per hour (Unit: VND/hour) |
Region I |
4.680.000 |
22.500 |
Region II |
4.160.000 |
20.000 |
Region III |
3.640.000 |
17.500 |
Region IV |
3.250.000 |
15.600 |
2. The list of region-I, region-II, region-III and region-IV subregions is provided in the Appendix enclosed herewith.
3. Determination of a subregion as the basis for application of the statutory minimum wages shall be conducted based on the employer’s place of operation. To be specific:
a) An employer located in a specific subregion shall apply the respective statutory minimum wage applied thereto.
b) In the event that an employer has its affiliates and/or branches located in different subregions to which different statutory minimum wages apply, such affiliates and/or branches must apply the respective statutory minimum wages applied thereto.
c) If an employer is located in an industrial park or export processing zone located in the territory containing two or more subregions to which different statutory minimum wages apply, the highest statutory minimum wage shall apply.
d) If an employer is located in a subregion which is renamed or divided, the statutory minimum wage applied to that subregion before it is renamed or divided shall still apply until new regulations promulgated by the Government come into force.
dd) If an employer is located in a subregion which is converted or established from a subregion or by consolidation of two or more subregions to which different statutory minimum wages apply, it shall apply the highest statutory minimum wage.
e) In case an employer is located in a provincial city which is established from one or more subregions in the region IV, it shall apply the statutory minimum wage applied to the remaining provincial cities as prescribed in Clause 3 of the Appendix enclosed herewith.
Article 4. Application of statutory minimum wages
1. The statutory minimum wage per month is the minimum wage used as the basis for any agreement between employers and employees on monthly salary and payment thereof. The job- or position-based salary of an employee who ensures the monthly normal working hours and has fulfilled his/her labor productivity norms or tasks as agreed shall not be lower than the statutory minimum wages per month.
2. The statutory minimum wage per hour is the minimum wage used as the basis for any agreement between employers and employees on hourly salary and payment thereof. The job- or position-based salary paid for every working hour to an employee who has fulfilled his/her labor productivity norms or tasks as agreed shall not be lower than the statutory minimum wages per hour.
3. In case an employee receives a weekly or daily salary, a piece-rate pay or a fixed pay, the wages paid to the employee, when converted into monthly or hourly salary, shall not be lower than the statutory minimum wage per month or per hour. The normal working hours-based converted monthly or hourly salary shall be subjected to the employer’s decision in accordance with regulations of law. To be specific:
a) The converted monthly salary shall equal the product of the weekly salary and 52 weeks divided by 12 months; or the daily salary multiplied by total normal working days in a month; or the piece-rate pay or fixed pay for the works performed during normal working hours in a month.
b) The converted hourly salary shall equal the weekly or daily salary divided by the normal working hours in a week or a day respectively; or the piece-rate pay or fixed pay divided by the working hours, considered as normal working hours, spent for producing a predetermined quantity of products or performing assigned works.
Article 5. Effect and responsibility for implementation
1. This Decree comes into force from July 01, 2022.
2. The Government’s Decree No. 90/2019/ND-CP dated November 15, 2019 shall cease to have effect from the effective date of this Decree.
3. Employees shall review and make appropriate modifications to their agreements in employment contracts, collective bargaining agreements as well as other regulations and rules; are not allowed to cut or reduce any overtime pay, nightshift pay, perquisites and other benefits paid to employees as prescribed by the Labour Code. Agreements or commitments under employment contracts, collective bargaining agreements or other lawfully concluded agreements that are more advantageous to employees than the provisions of this Decree shall remain valid, unless otherwise agreed upon between the parties.
Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of provincial People’s Committees and employers are responsible for the implementation of this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
LIST OF SUBREGIONS TO WHICH STATUTORY MINIMUM WAGES ARE APPLIED FROM JULY 01, 2022
(Enclosed with the Government’s Decree No. 38/2022/ND-CP dated June 12, 2022)
1. Region I includes the following subregions:
- Urban/suburban districts of Hanoi City, including: Gia Lam, Dong Anh, Soc Son, Thanh Tri, Thuong Tin, Hoai Duc, Thach That, Quoc Oai, Thanh Oai, Me Linh, and Chuong My, and Son Tay Town;
- Ha Long City of Quang Ninh Province;
- Urban/suburban districts of Hai Phong City, including: Thuy Nguyen, An Duong, An Lao, Vinh Bao, Tien Lang, Cat Hai and Kien Thuy;
- Thu Duc City and other urban/suburban districts of Ho Chi Minh City, including: Cu Chi, Hoc Mon, Binh Chanh and Nha Be;
- Bien Hoa City, Long Khanh City and other suburban districts of Dong Nai Province, including: Nhon Trach, Long Thanh, Vinh Cuu, Trang Bom and Xuan Loc;
- Thu Dau Mot City, Thuan An City, Di An City, Ben Cat Town, Tan Uyen Town, and other suburban districts of Binh Duong Province, including: Bau Bang, Bac Tan Uyen, Dau Tieng and Phu Giao;
- Vung Tau City and Phu My Town of Ba Ria – Vung Tau Province.
2. Region II includes the following subregions:
- Remaining suburban districts of Hanoi City;
- Remaining suburban districts of Hai Phong City;
- Hai Duong City of Hai Duong Province;
- Hung Yen City, My Hao Town and other suburban districts of Hung Yen Province, including: Van Lam, Van Giang and Yen My;
- Vinh Yen City, Phuc Yen City, and two suburban districts of Vinh Phuc Province, including Binh Xuyen and Yen Lac;
- Bac Ninh City, Tu Son City and other suburban districts of Bac Ninh Province, including: Que Vo, Tien Du, Yen Phong, Thuan Thanh Gia Binh and Luong Tai;
- Cam Pha City, Uong Bi City, Mong Cai City, Quang Yen Town and Dong Trieu Town of Quang Ninh Province;
- Thai Nguyen City, Song Cong City and Pho Yen City of Thai Nguyen Province;
- Hoa Binh City and Luong Son suburban district of Hoa Binh Province;
- Viet Tri City of Phu Tho Province;
- Lao Cai City of Lao Cai Province;
- Nam Dinh City and My Loc suburban district of Nam Dinh Province;
- Ninh Binh City of Ninh Binh Province;
- Vinh City, Cua Lo Town and two suburban districts of Nghe An Province, including Nghi Loc and Hung Yen;
- Dong Hoi City of Quang Binh Province;
- Hue City of Thua Thien Hue Province;
- Hoi An City and Tam Ky City of Quang Nam Province;
- Urban/suburban districts of Da Nang City;
- Nha Trang City and Cam Ranh City of Khanh Hoa Province;
- Da Lat City and Bao Loc City of Lam Dong Province;
- Phan Thiet City of Binh Thuan Province;
- Can Gio suburban district of Ho Chi Minh City;
- Tay Ninh City, Trang Bang Town, Hoa Thanh Town, and Go Dau suburban district of Tay Ninh Province;
- Two suburban districts of Dong Nai Province, including Dinh Quan and Thong Nhat;
- Dong Xoai City and two suburban districts of Binh Phuoc Province, including Chon Thanh and Dong Phu;
- Ba Ria City of Ba Ria – Vung Tau Province;
- Tan An City and suburban districts of Long An Province, including: Duc Hoa, Ben Luc, Thu Thua, Can Duoc and Can Giuoc;
- My Tho City and Chau Thanh suburban district of Tien Giang Province;
- Ben Tre City and Chau Thanh suburban district of Ben Tre Province;
- Vinh Long City and Binh Minh Town of Vinh Long Province;
- Urban districts of Can Tho City;
- Rach Gia City, Ha Tien City and Phu Quoc City of Kien Giang Province;
- Long Xuyen City and Chau Doc City of An Giang Province;
- Tra Vinh City of Tra Vinh Province;
- Bac Lieu City of Bac Lieu Province;
- Ca Mau City of Ca Mau Province.
3. Region III includes the following subregions:
- Remaining provincial cities (except provincial cities of region I and region II);
- Kinh Mon Town and suburban districts of Hai Duong Province, including: Cam Giang, Nam Sach, Kim Thanh, Gia Loc, Binh Giang and Tu Ky;
- Suburban districts of Vinh Phuc Province, including: Vinh Tuong, Tam Dao, Tam Duong, Lap Thach and Song Lo;
- Phu Tho Town and suburban districts of Phu Tho Province, including: Phu Ninh, Lam Thao, Thanh Ba and Tam Nong;
- Suburban districts of Bac Giang Province, including: Viet Yen, Yen Dung, Hiep Hoa, Tan Yen and Lang Giang;
- Suburban districts of Quang Ninh Province, including: Van Don, Hai Ha, Dam Ha and Tien Yen;
- Sa Pa Town and Bao Thang suburban district of Lao Cai Province;
- Remaining suburban districts of Hung Yen Province;
- Suburban districts of Thai Nguyen Province, including: Phu Binh, Phu Luong, Dong Hy and Dai Tu;
- Remaining suburban districts of Nam Dinh Province;
- Duy Tien Town and Kim Bang suburban district of Ha Nam Province;
- Suburban districts of Ninh Binh Province, including: Gia Vien, Yen Khanh and Hoa Lu;
- Bim Son Town, Nghi Son Town and suburban districts of Thanh Hoa Province, including Dong Son and Quang Xuong;
- Thai Hoa Town, Hoang Mai Town, and other suburban districts of Nghe An Province, including: Quynh Luu, Yen Thanh, Dien Chau, Do Luong, Nam Dan, Nghia Dan.
- Ky Anh Town of Ha Tinh Province;
- Huong Thuy Town, Huong Tra Town and suburban districts of Thua Thien Hue Province, including: Phu Loc, Phong Dien, Quang Dien and Phu Vang;
- Dien Ban Town and suburban districts of Quang Nam Province, including: Dai Loc, Duy Xuyen, Nui Thanh, Que Son, Thang Binh and Phu Ninh;
- Two suburban districts of Quang Ngai Province, including: Binh Son and Son Tinh;
- Song Cau Town and Dong Hoa Town of Phu Yen Province;
- Two suburban districts of Ninh Thuan Province, including: Ninh Hai and Thuan Bac;
- Ninh Hoa Town and suburban districts of Khanh Hoa Province, including: Cam Lam, Dien Khanh and Van Ninh;
- Dak Ha suburban district of Kon Tum Province;
- Two suburban districts of Lam Dong Province, including Duc Trong and Di Linh;
- La Gi Town and two suburban districts of Binh Thuan Province, including Ham Thuan Bac and Ham Thuan Nam;
- Phuoc Long Town, Binh Long Town and suburban districts of Binh Phuoc Province, including: Hon Quan, Loc Ninh and Phu Rieng;
- Remaining suburban districts of Tay Ninh Province;
- Remaining suburban districts of Dong Nai Province;
- Suburban districts of Ba Ria - Vung Tau Province, including: Long Dien, Dat Do, Xuyen Moc, Chau Duc and Con Dao;
- Kien Tuong Town and suburban districts of Long An Province, including: Duc Hue, Chau Thanh, Tan Tru and Thanh Hoa;
- Go Cong Town, Cai Lay Town, and two suburban districts of Tien Giang Province, including Cho Gao and Tan Phuoc;
- Suburban districts of Ben Tre Province, including: Ba Tri, Binh Dai and Mo Cay Nam;
- Two suburban districts of Vinh Long Province, including: Mang Thit and Long Ho;
- Suburban districts of Can Tho City;
- Suburban districts of Kien Giang Province, including: Kien Luong, Kien Hai and Chau Thanh;
- Tan Chau Town and suburban districts of An Giang Province, including: Chau Phu, Chau Thanh and Thoai Son;
- Suburban districts of Hau Giang Province, including Chau Thanh and Chau Thanh A;
- Duyen Hai Town of Tra Vinh Province;
- Gia Rai Town and Hoa Binh suburban district of Bac Lieu Province;
- Vinh Chau Town and Nga Nam Town of Soc Trang Province;
- Suburban districts of Ca Mau Province, including: Nam Can, Cai Nuoc, U Minh and Tran Van Thoi;
- Suburban districts, including Le Thuy, Quang Ninh, Bo Trach and Quang Trach, and Ba Don Town of Quang Binh Province.
4. Region IV includes the remaining subregions./.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực