Người lao động nghỉ 14 ngày có phải đóng BHXH, BHYT, BHTN không?
Người lao động nghỉ 14 ngày có phải đóng BHXH, BHYT, BHTN không?

1. BHXH, BHYT, BHTN là gì?

BHXH, BHYT và BHTN là ba loại hình bảo hiểm xã hội quan trọng tại Việt Nam, được quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội. Dưới đây là giải thích về từng loại hình:

BHXH (Bảo hiểm xã hội):

Là loại hình bảo hiểm nhằm bảo vệ người lao động (NLĐ) trước các rủi ro trong cuộc sống như ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, hưu trí và tử tuất.

BHXH bao gồm các chế độ như chế độ ốm đau, thai sản, hưu trí và tử tuất, giúp NLĐ có nguồn thu nhập ổn định khi gặp khó khăn.

BHYT (Bảo hiểm y tế):

Là loại hình bảo hiểm nhằm bảo vệ sức khỏe cho người tham gia. BHYT chi trả chi phí khám chữa bệnh cho những người tham gia bảo hiểm khi họ bị bệnh hoặc bị tai nạn.

Người tham gia BHYT sẽ được cấp thẻ BHYT, giúp họ tiếp cận dịch vụ y tế và giảm gánh nặng tài chính khi phải chi trả chi phí khám chữa bệnh.

BHTN (Bảo hiểm thất nghiệp):

Là loại hình bảo hiểm giúp NLĐ bảo vệ tài chính khi bị mất việc làm hoặc không có việc làm.

Người tham gia BHTN sẽ nhận được trợ cấp thất nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định và hỗ trợ tìm kiếm việc làm mới.

BHXH, BHYT, BHTN là gì?
BHXH, BHYT, BHTN là gì?

2. Người lao động nghỉ 14 ngày có phải đóng BHXH, BHYT, BHTN không?

Căn cứ vào Khoản 4, 5 và 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017, quy định như sau:

Nếu người lao động không làm việc và không nhận lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, họ sẽ không phải đóng BHXH cho tháng đó. Thời gian này sẽ không được tính vào thời gian hưởng BHXH.

Trong trường hợp người lao động nghỉ việc để hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH, họ sẽ không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nhưng vẫn được hưởng quyền lợi từ BHYT.

Nếu người lao động nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, cả đơn vị và người lao động đều không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Tuy nhiên, thời gian nghỉ này sẽ được tính vào thời gian đóng BHXH, không được tính vào thời gian đóng BHTN, và cơ quan BHXH sẽ đảm bảo đóng BHYT cho người lao động.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản sẽ được ghi trên sổ BHXH theo mức lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ. Nếu trong thời gian nghỉ thai sản, người lao động được tăng lương, mức lương mới sẽ được ghi vào sổ BHXH từ thời điểm được nâng lương.

Đối với những người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành, hoặc làm việc tại nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên và nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, thời gian nghỉ này sẽ được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Do đó, trong trường hợp người lao động nghỉ việc từ 14 ngày trở lên, có thể phân loại như sau:

Trường hợp 1: Nếu người lao động nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng nhưng vẫn nhận lương từ người sử dụng lao động, thì cả hai bên (NLĐ và NSDLĐ) vẫn phải đóng BHXH, BHYT theo quy định.

Trường hợp 2: Nếu người lao động nghỉ việc để hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, cả hai bên sẽ không phải đóng BHXH, BHYT, nhưng người lao động vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.

Trường hợp 3: Nếu người lao động nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, thì cả hai bên:

Không phải đóng BHXH, nhưng thời gian này vẫn được tính là thời gian tham gia BHXH để tính hưởng BHXH cho người lao động.

Không phải đóng BHYT, mà cơ quan BHXH sẽ đảm bảo đóng BHYT cho người lao động.

Trường hợp 4: Nếu người lao động nghỉ việc và không nhận lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, thì cả hai bên đều không phải đóng BHXH, và thời gian này sẽ không được tính để hưởng BHXH cho người lao động.

3. Trường hợp nào người lao động nghỉ 14 ngày trở lên không đóng BHXH?

Theo Điều 42 của Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, quy định về quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội như sau:

Người lao động có từ 02 hợp đồng lao động trở lên với các đơn vị khác nhau:

  • Đóng BHXH và BHTN theo hợp đồng lao động đầu tiên.
  • Đóng BHYT theo hợp đồng lao động có mức lương cao nhất.
  • Đóng BHTNLĐ, BNN theo từng hợp đồng lao động.

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước (không bao gồm các hợp đồng không xác định thời hạn theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP):

Đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN dựa trên mức lương ghi trong hợp đồng lao động.

Đơn vị được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất vẫn phải đóng vào các quỹ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, BHYT và BHTN. Sau khi hết thời gian tạm dừng đóng, đơn vị sẽ tiếp tục đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo phương thức đăng ký và đóng bù cho khoảng thời gian tạm dừng, nhưng không bị tính lãi chậm đóng. Nếu trong thời gian tạm dừng, người lao động nghỉ việc hoặc cần giải quyết chế độ BHXH, đơn vị phải đóng đầy đủ tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và cả lãi chậm đóng (nếu có) cho người lao động để xác nhận sổ BHXH.

Người lao động không làm việc và không nhận lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không phải đóng BHXH tháng đó, và thời gian này sẽ không được tính để hưởng BHXH.

Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định pháp luật về BHXH sẽ không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.

Theo đó, khi người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng, họ không phải đóng bảo hiểm xã hội.

4. Câu hỏi thường gặp

4.1 Nếu nghỉ việc 13 ngày thì có phải đóng bảo hiểm không?

  • Có. Nếu bạn nghỉ việc dưới 14 ngày trong một tháng, bạn vẫn phải đóng đầy đủ BHXH, BHYT, BHTN. Khi đó, người lao động và người sử dụng lao động vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đóng bảo hiểm theo quy định.

4.2 Thời gian nghỉ 14 ngày có được tính vào thời gian tham gia BHXH, BHYT, BHTN không?

  • Không. Khi người lao động nghỉ việc không lương từ 14 ngày trở lên trong tháng thì thời gian đó sẽ không được tính vào thời gian tham gia BHXH, BHYT, và BHTN. Điều này có thể ảnh hưởng đến quyền lợi bảo hiểm sau này, như tính toán mức hưởng chế độ hưu trí hoặc bảo hiểm thất nghiệp.

4.3 Trong thời gian nghỉ 14 ngày, thẻ BHYT của người lao động có còn hiệu lực không?

  • Có. Mặc dù trong thời gian nghỉ 14 ngày không phải đóng BHYT, nhưng thẻ BHYT vẫn còn hiệu lực và người lao động vẫn có thể sử dụng để khám chữa bệnh theo quy định.