Phụ cấp chức vụ có đóng bảo hiểm xã hội hay không? Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của công chức viên chức do đơn vị quyết định như thế nào?

1. Phụ cấp chức vụ có đóng bảo hiểm xã hội hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 quy định như sau:

“Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 89 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

1. Tiền lương do Nhà nước quy định

1.1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên mức lương cơ sở.

Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại điểm này bao gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định của pháp luật về tiền lương.

1.2. Người lao động quy định tại Điểm 1.6 Khoản 1 Điều 4 thì tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương cơ sở (Việt Nam đồng).”

Theo quy định pháp luật hiện hành, phụ cấp chức vụ là một khoản thu nhập bắt buộc phải được tính vào tiền lương để đóng bảo hiểm xã hội. Điều này có nghĩa rằng, ngoài mức lương cơ bản, các khoản phụ cấp liên quan đến vị trí, trách nhiệm công việc của người lao động, trong đó bao gồm phụ cấp chức vụ, cũng sẽ được đưa vào căn cứ để tính mức đóng bảo hiểm xã hội. Việc áp dụng quy định này giúp bảo vệ quyền lợi của người lao động, đảm bảo rằng mọi khoản thu nhập có tính chất thường xuyên đều được đóng góp vào quỹ bảo hiểm, tạo điều kiện thuận lợi cho các chế độ an sinh xã hội sau này.

Phụ cấp chức vụ có đóng bảo hiểm xã hội hay không? Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của công chức viên chức do đơn vị quyết định như thế nào?

2. Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của công chức viên chức do đơn vị quyết định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 như sau:

“Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 89 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

...

2. Tiền lương do đơn vị quyết định

2.1. Từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2017, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về HĐLĐ, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.

Phụ cấp lương theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.

2.2. Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại Điểm 2.1 Khoản này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.

2.3. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo Khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.

2.4. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.

Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do đại hội thành viên quyết định.

2.5. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người đại diện phần vốn nhà nước không chuyên trách tại các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước sau cổ phần hóa; công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là tiền lương theo chế độ tiền lương của cơ quan, tổ chức đang công tác trước khi được cử làm đại diện phần vốn nhà nước.

Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người đại diện phần vốn nhà nước chuyên trách tại các tập đoàn, tổng công ty, công ty là tiền lương theo chế độ tiền lương do tập đoàn, tổng công ty, công ty quyết định.

2.6. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.

a) Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;

b) Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

…”

Theo quy định pháp luật hiện hành, tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của công chức, viên chức sẽ do đơn vị sử dụng lao động chịu trách nhiệm quyết định và thực hiện theo các quy định cụ thể của pháp luật. Điều này có nghĩa là, mỗi đơn vị, căn cứ vào khung pháp lý về mức lương, phụ cấp và các khoản thu nhập liên quan, sẽ có trách nhiệm xác định chính xác tiền lương đóng bảo hiểm xã hội cho từng cá nhân. Quy định này đảm bảo tính minh bạch và thống nhất, giúp công chức, viên chức nhận được đầy đủ quyền lợi bảo hiểm xã hội dựa trên mức thu nhập thực tế của mình, đồng thời tăng cường trách nhiệm của đơn vị trong việc tuân thủ các chính sách an sinh xã hội.

Phụ cấp chức vụ có đóng bảo hiểm xã hội hay không? Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của công chức viên chức do đơn vị quyết định như thế nào?

3. Mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc phải cao gấp bao nhiêu lần mức lương cơ sở?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 như sau:

“Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 89 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

...

3. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điều này cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc bằng 20 tháng lương cơ sở.”

Theo quy định tại Điều này, nếu mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động vượt quá 20 lần mức lương cơ sở, thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sẽ được giới hạn tối đa bằng 20 tháng lương cơ sở. Điều này có nghĩa rằng, dù người lao động có thu nhập cao hơn mức giới hạn này, phần tiền lương đóng bảo hiểm xã hội chỉ được tính trên cơ sở 20 tháng lương cơ sở mà không tính theo toàn bộ mức thu nhập thực tế. Quy định này nhằm đảm bảo sự cân bằng trong việc đóng và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, đồng thời kiểm soát mức đóng bảo hiểm xã hội trong những trường hợp có thu nhập cao hơn so với chuẩn cơ sở.

4. Các câu hỏi thường gặp

4.1. Lương gì không phải đóng BHXH?

Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị ...

4.2. Phụ cấp gì phải đóng BHXH?

Các loại phụ cấp lương phải đóng BHXH:

  • Phụ cấp chức danh;
  • Phụ cấp khu vực;
  • Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
  • Phụ cấp trách nhiệm;
  • Phụ cấp thâm niên;
  • Phụ cấp lưu động;
  • Phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.

4.3. Các khoản phụ cấp không được vượt quá bao nhiêu?

Mức phụ cấp lưu động bảo đảm cao nhất không vượt quá 10% mức lương của công việc hoặc chức danh trong thang lương, bảng lương. Phụ cấp lưu động được tính trả cùng kỳ trả lương hàng tháng theo số ngày thực tế lưu động.

4.4. Phụ cấp trách nhiệm là gì?

Phụ cấp trách nhiệm là khoản tiền được người sử dụng lao động trả cho người lao động khi vừa thực hiện công việc chuyên môn vừa nhận trách nhiệm quản lý (dù người lao động không giữ chức vụ lãnh đạo) hoặc người làm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao nhưng điều này chưa được tính vào lương.