Soạn bài Tuyên ngôn độc lập (trang 65) Chân trời sáng tạo

Với soạn bài Tuyên ngôn độc lập trang 65 Ngữ văn lớp 12 Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 12.

1 21 30/10/2024


Soạn bài Tuyên ngôn độc lập trang 65

* Trước khi đọc

Câu hỏi (trang 65 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Bạn hãy sưu tầm những tư liệu (hình ảnh, bài viết, đoạn phim tư liệu,…) về sự kiện Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập và giới thiệu, chia sẻ với các bạn cùng lớp.

Soạn bài Tuyên ngôn độc lập | Hay nhất Soạn văn 12 Chân trời sáng tạo

Trả lời:

- Báo: https://www.qdnd.vn/tu-lieu-ho-so/ngay-nay-nam-xua/ngay-2-9-1945-bac-ho-doc-tuyen-ngon-doc-lap-704315

- Phim tư liệu: https://www.youtube.com/watch?v=xRKUB3fUTJM

* Đọc văn bản

1. Theo dõi: Chú ý những trích dẫn trong phần này

- Trích dẫn bản Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ: Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng.... quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.

- Trích dẫn bản Tuyên ngôn Nhân quyền và dân quyền của Pháp: Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.

2. Liên hệ: Ghi lại những cảm xúc của bạn khi đọc đoạn “Thế mà…vô cùng tàn nhẫn”

Cảm xúc: sự căm phẫn, phẫn nộ, từ đó, gợi lên ý chí mãnh liệt, tinh thần sôi sục, quyết tâm về việc đứng lên đấu tranh, giành lại tự do, giành lại hòa bình độc lập.

3. Suy luận: Tác giả nhắc đến nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn nhằm mục đích gì?

Mục đích:

- Tạo cơ sở chính trị, pháp lý cơ bản.

- Qua đó một lần nữa khẳng định về quyền độc lập tự do của dân tộc.

4. Theo dõi: Chú ý đến nghệ thuật phủ định, khẳng định trong đoạn “Mùa thu năm 1940… độc lập ấy”.

Từ mùa thu 1940 đến 9/3/1945, thực dân Pháp đã bán nước ta hai lần cho Nhật (khi thì quỳ gối đầu hàng khi thì bỏ chạy), vì vậy không còn bất kỳ quyền lợi cai trị nào ở nước ta.

* Sau khi đọc

Nội dung chính: Tuyên ngôn độc lập là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân, đồng bào và thế giới về việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta, đánh dấu kỉ nguyên độc lập, tự do của nước Việt Nam mới. Bản Tuyên ngôn vừa tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp, ngăn chặn âm mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch và các phe nhóm có hội quốc tế, vừa bộc lộ tình cảm yêu nước, thương dân và khát vọng độc lập, tự do cháy bỏng của tác giả.

Soạn bài Tuyên ngôn độc lập | Hay nhất Soạn văn 12 Chân trời sáng tạo

Câu 1 (trang 68 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Xác định bố cục của văn bản. Từ đó, vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản.

Trả lời:

- Bố cục: 3 phần

+ Phần 1: từ đầu đến không ai chối cãi được: cơ sở pháp lí

+ Phần 2: tiếp đến phải được độc lập: cơ sở thực tiễn

+ Phần 3: còn lại: lời tuyên ngôn

- Sơ đồ

Soạn bài Tuyên ngôn độc lập | Hay nhất Soạn văn 12 Chân trời sáng tạo

Câu 2 (trang 68 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Việc trích dẫn bản Tuyên ngôn Độc lập (1776) của nước Mỹ, Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (1791) của Cách mạng Pháp trong phần đầu văn bản có tác dụng gì? Từ đó, bạn có nhận xét gì về cách kết hợp các thao tác nghị luận trong phần này?

Trả lời:

- Việc trích dẫn bản Tuyên ngôn Độc lập (1776) của nước Mỹ, Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (1791) của Cách mạng Pháp trong phần đầu văn bản có tác dụng:

+ Khẳng định nguyên lí chung về quyền độc lập, tự do và hạnh phúc của tất cả mọi người, mọi dân tộc trên thế giới. Đây là cơ sở pháp lí quan trọng làm tiền đề cho những lập luận ở phần sau.

+ Đặt ngang hàng ba bản tuyên ngôn, gián tiếp thể hiện niềm tự hào, sự tự tôn của dân tộc.

+ Sử dụng thủ pháp “gậy ông đập lưng ông”, tố cáo thực dân Pháp và đế quốc Mỹ đang phản bội lại những tuyên ngôn tốt đẹp mà cha ông họ đã lập ra.

- Việc kết hợp các thao tác nghị luận:

Thao tác

nghị luận

Thể hiện trong đoạn mở đầu

Tác dụng của thao tác nghị luận

Tác dụng chung của việc kết hợp các thao tác nghị luận

Giải thích

Giải thích ý nghĩa Tuyên ngôn độc lập của Mỹ: Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.

Mở rộng cách hiểu từ bản Tuyên ngôn độc lập của Mỹ: chuyển từ quyền con người sang quyền dân tộc à Quan điểm có tính chất nhân văn, tiến bộ hơn.

Việc kết hợp các thao tác nghị luận ở đoạn này có tác dụng thực hiện mục đích của phần đầu: khẳng định cơ sở pháp lí làm nền tảng cho các lập luận và lời tuyên bố à Đây là điểm tựa vững chắc để các luận điểm sau được phát triển một cách thuyết phục và đa dạng, qua đó làm sáng tỏ luận đề và thực hiện mục đích của toàn văn bản.

Chứng minh

Trích dẫn nguyên văn hai bản tuyên ngôn của Mỹ và Pháp.

Minh chứng cho cơ sở pháp lí về quyền bình đẳng, hạnh phúc của nhân loại; gián tiếp thể hiện niềm tự hào dân tộc và thực hiện thủ pháp “gậy ông đập lưng ông”.

Bình luận

Đó là những lí lẽ không ai chối cãi được.

Khẳng định quan điểm: quyền tự do, hạnh phúc, bình đẳng của mỗi dân tộc là bất khả xâm phạm à cơ sở pháp lí vững chắc.

Câu 3 (trang 68 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Đọc lại phần từ “Thế mà hơn 80 năm nay” cho đến “Dân tộc đó phải được độc lập!”, đối chiếu với ô thông tin ở đầu văn bản và cho biết:

a, Tác giả đã dùng những lí lẽ, bằng chứng nào để bác bỏ luận điểm “khai hoá, bảo hộ” của Pháp và khẳng định quyền tự do, độc lập của nước Việt Nam? Nhận xét về cách lựa chọn, sắp xếp, triển khai các lí lẽ, bằng chứng ấy.

b, Xác định và phân tích tác dụng một số nét đặc sắc về biện pháp tu từ, từ ngữ, sự kết hợp giữa câu khẳng định, phủ định trong phần này.

Trả lời:

a. Cách lập luận để bác bỏ luận điệu “bảo hộ, khai hóa” của thực dân Pháp và quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam:

Luận điệu của thực dân Pháp

Luận điệu bác bỏ của tác giả Hồ Chí Minh

Nhận xét về cách lập luận

Đông Dương là thuộc địa của Pháp, Pháp có công bảo hộ Đông Dương.

Pháp không có công bảo hộ, mà trái lại, đã gây ra nhiều tội ác “trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa”.

- Nêu được tội ác trên nhiều phương diện: về chính trị, về kinh tế - xã hội, soi chiếu cả tên phương diện lương tâm và đạo đức.

- Bằng chứng xác thực.

- Ngôn ngữ, giọng điệu đanh thép, giàu tính biểu cảm.

Nay Nhật đã đầu hàng, Đông Dương nghiễm nhiên thuộc quyền bảo hộ của người Pháp

- Thực dân Pháp đã dã man hai lần bán nước ta cho Nhật.

- Thực dân Pháp không đáp lại lời kêu gọi chống Nhật của Việt Minh, thẳng tay khủng bố Việt Minh, tức là đã phản bội quân Đồng minh, về phe Nhật.

- Dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải là từ tay Pháp, nên không còn là thuộc địa của Pháp nữa.

- Vua Bảo Đại thoái vị, dân ta thoát khỏi ách xiềng xích của thực dân, chế độ quân chủ, thành lập Lâm thời Chính phủ mới, nên có quyền tuyên bố cách li và vô hiệu hóa các thỏa thuận mà nhà Nguyễn đã kí với Pháp.

- Nêu lí lẽ trên nhiều phương diện, phân tích xác đáng cục diện chính trị đương thời.

- Bằng chứng xác đáng, thuyết phục, với những mốc thời gian, sự kiện cụ thể, xác thực.

- Cách sắp xếp hợp lí: vừa theo trình tự thời gian, vừa theo tính chất quan trọng của vấn đề.

- Đưa ra được những nguyên tắc dân tộc bình đẳng được Liên hợp quốc công nhận để làm sáng tỏ các lập luận của mình, kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập của dân tộc Việt Nam.

- Ngôn ngữ, giọng điệu đanh thép, hùng hồn.

b. Một số nét đặc sắc và biện pháp tu từ, từ ngữ, sự kết hợp giữa câu phủ định và khẳng định:

- Từ ngữ, biện pháp tu từ:

+ Các từ ngữ để gọi thực dân Pháp; các từ ngư để gọi nhân dân Việt Nam.

+ Biện pháp tu từ: phép điệp cấu trúc, phép liệt kê, các hình ảnh ẩn dụ,…

⇒ Thể hiện sự căm phẫn trước tội ác của thực dân Pháp, nỗi thương xót với người dân Việt Nam khi phải gánh chịu những tội ác ấy; qua đó góp phần tăng tính thuyết phục cho văn bản bằng cách khơi gợi sự đồng cảm, xót xa, phẫn nộ nơi người đọc.

- Các kiểu câu phủ định, khẳng định:

+ Khẳng định tội ác của giặc bằng cách điệp cấu trúc: Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do, dân chủ nào,…

+ Phủ định luận điệu nhân đạo, chính nghĩa của Pháp: Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa.

⇒ Kết hợp sự khẳng định và phủ định để bác bỏ luận điệu khai hóa của Pháp, từ đó khẳng định cơ sở thực tế về những tội ác của Pháp, là tiền đề cho việc tuyên bố thoát li mối quan hệ với Pháp ở phần sau.

Câu 4 (trang 68 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Phân tích ý nghĩa của lời tuyên bố ở cuối văn bản. Nhận xét về tác dụng của ngôn ngữ biểu cảm (từ ngữ, kiểu câu khẳng định,...) trong việc thể hiện giọng điệu và nội dung của lời tuyên bố.

Trả lời:

Ở Tuyên ngôn Độc lập, thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và nhân dân Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tuyên bố:

- Những cơ sở pháp lí, thực tiễn vững chắc để thoát li quyển bảo hộ của Pháp, tuyên bố sự sụp đổ của triểu đình phong kiến nhà Nguyễn ("Vì những lí lẽ trên").

- Sự xuất hiện chính danh của một chính phủ đại diện cho nhân dân Việt Nam, thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân Việt Nam ("chúng tôi, Chính phủ lâm thởi của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà").

- Khẳng định quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam và quyết tâm bằng mọi giá bảo vệ quyền độc lập, tự do ấy.

Để quốc tế công nhận quyền tự do, độc lập của dân tộc không phải đơn giản. Cần có điều kiện khách quan: cơ sở pháp lí, thực tiễn vững chắc, không thể chối cải, phù hợp với công ước quốc tế; chứng minh sự không lệ thuộc vào bất kì thể lực chính trị nào; khẳng định quyền tự quyết về mọi mặt của dân tộc; điều kiện chủ quan: toàn dân tộc thực sự có ý chí về quyền độc lập, tự do và có quyết tâm bảo vệ quyền độc lập, tự do đó. Điểm đặc sắc của Tuyên ngôn Độc lập đó là lời tuyên bố cuối VB đã khẳng định điều kiện khách quan, điều kiện chủ quan này, tuyên bố trước thế giới quyền độc lập, tự do bất khả xâm phạm của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa của nhân dân Việt Nam.

Câu 5 (trang 69 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Khi viết, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt ra câu hỏi: “Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết cái gì? Viết như thế nào?”. Phân tích một số ví dụ trong văn bản “Tuyên ngôn Độc lập” để cho thấy quan điểm sáng tác này.

Trả lời:

Viết cho ai?

Viết để làm gì?

Viết cái gì?

Viết như thế nào?

Cộng đồng quốc tế

Thuyết phục cộng đồng quốc tế công nhận quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam, sự chính danh của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Luận điểm 1: Cơ sở pháp lí

Luận điềm 2: Cơ sở thực tiễn

Luận điểm 3: Lời tuyên bố

Cách lựa chọn bằng chứng, lí lẽ đa dạng, hợp lí; kết hợp khéo léo các thao tác nghị luận; sử dụng hợp lí ngôn ngữ biểu cảm,…

Câu 6 (trang 69 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Văn bản “Tuyên ngôn Độc lập” gợi cho bạn suy nghĩ gì về đất nước, con người Việt Nam?

Trả lời:

Văn bản “Tuyên ngôn Độc lập” là một tài liệu quan trọng trong lịch sử Việt Nam, đánh dấu sự khởi đầu của cuộc đấu tranh giành độc lập và tự do của dân tộc. Nó gợi lên trong tôi những suy nghĩ về lòng yêu nước, lòng tự hào về quê hương và lòng trách nhiệm của mỗi người dân Việt Nam. Văn bản này đã khẳng định quyền tự quyết của dân tộc và tôn vinh nhân quyền, điều mà chúng ta cần luôn gìn giữ và phát triển.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 12 sách Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn khác:

Trình bày báo cáo kết quả bài tập sự án về một vấn đề xã hội

Ôn tập trang 57

Tri thức ngữ văn trang 58

Nguyên tiêu

Giá trị của tập truyện và kí

1 21 30/10/2024


Xem thêm các chương trình khác: