Soạn bài A. Ôn tập cuối học kì 2 (trang 120) Chân trời sáng tạo

Với soạn bài A. Ôn tập cuối học kì 2 Tập 2 trang 120 Ngữ văn lớp 12 Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 12.

1 120 30/10/2024


Soạn bài A. Ôn tập cuối học kì 2 lớp 12 Tập 2 trang 120

Câu 1 (trang 120 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Xác định yếu tố tượng trưng hoặc siêu thực trong bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo), ý nghĩa và vai trò của yếu tố đó trong việc thể hiện chủ đề, cảm hứng của đoạn thơ.

Trả lời:

Trong bài thơ “Đàn Ghi Ta Của Lor-ca” của Thanh Thảo, có một số yếu tố tượng trưng và siêu thực:

- Tượng trưng của Đàn ghi ta: Đàn ghi ta trong bài thơ đại diện cho nghệ thuật, sự cách tân và khát vọng của người nghệ sĩ. Lor-ca, một nhân vật thiên tài, được tôn vinh qua hình ảnh của cây đàn, thể hiện sự hy vọng vào một nền văn hóa mới.

- Siêu thực và hình ảnh tượng trưng: Bài thơ sử dụng ngôn ngữ trừu tượng và siêu thực để tạo ra hình ảnh độc đáo. Tiếng đàn, áo choàng đỏ, vầng trăng, lá xanh, giọt nước mắt, và chiếc ghi-ta màu bạc đều mang ý nghĩa sâu xa. Chúng tạo nên không gian tâm hồn và thể hiện cảm xúc của người thơ.

- Vai trò của yếu tố tượng trưng và siêu thực: Yếu tố này giúp thể hiện chủ đề về nghệ thuật, tình yêu và sự hy vọng. Lor-ca, qua hình ảnh của cây đàn, trở thành biểu tượng cho những người nghệ sĩ tài ba và khao khát thay đổi thế giới thông qua nghệ thuật

Câu 2 (trang 120 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Chỉ ra một số đặc điểm của tiểu thuyết hiện đại thể hiện qua một trong các văn bản sau:

- Hai quan niệm về gia đình và xã hội (trích Số đỏ, Vũ Trọng Phụng)

- Ở Va-xan (trích Hội chợ phù hoa, Uy-li-am Thác-cơ-rây)

- Ngày 30 Tết (trích Mùa lá rụng trong vườn, Ma Văn Kháng)

Trả lời:

Tiểu thuyết hiện đại là một thể loại văn xuôi có hư cấu, thông qua nhân vật, hoàn cảnh, và sự việc để phản ánh bức tranh xã hội rộng lớn và những vấn đề của cuộc sống con người. Đặc điểm của tiểu thuyết hiện đại bao gồm:

- Tái hiện con người và cuộc sống: Tiểu thuyết hiện đại thường sử dụng cái nhìn giàu chất văn xuôi để tái hiện cuộc sống con người và xã hội. Nhân vật và hoàn cảnh trong tiểu thuyết thường được mô tả chi tiết, giúp độc giả hiểu rõ hơn về thế giới xung quanh.

- Nhìn đời sống từ góc độ đời tư: Tiểu thuyết hiện đại thường tập trung vào cuộc sống hàng ngày, những khía cạnh cá nhân, tâm lý, và mâu thuẫn trong xã hội. Nhân vật đối diện với những quyết định, thách thức, và sự thay đổi trong cuộc sống.

- Nhân vật nếm trải: Nhân vật trong tiểu thuyết hiện đại thường phản ánh những trải nghiệm, cảm xúc, và khát vọng của con người. Họ là những người thực sự nếm trải cuộc sống, đối mặt với những vấn đề và biến cố.

- Xóa khoảng cách trần thuật và nội dung trần thuật: Tiểu thuyết hiện đại thường khám phá và khai thác các vấn đề xã hội, văn hóa, và tâm lý con người bằng cách mô tả đa dạng và đa chiều. Nó không giới hạn bởi cách kể chuyện truyền thống, mà thường sử dụng nhiều phong cách và kỹ thuật khác nhau.

Ví dụ về các tác phẩm thể hiện đặc điểm này:

- “Số đỏ” của Vũ Trọng Phụng:

+ Sử dụng lớp ngôn ngữ đa dạng và phong phú.

+ Từ ngôn ngữ vỉa hè, thành thị, ngôn ngữ lãng mạn đến ngoại lai,…đều đủ cả, nhằm góp phần diễn đạt cái xã hội mà mọi thứ đều tạp nham, xiêu vẹo.

+ Lời nói nhân vật bộc lộ được tính cách, tư tưởng, phẩm chất của nhân vật.

+ Phong cách hiện thực thể hiện trong văn bản: tái hiện chân thực hiện thực xã hội, xã hội tư sản bịp bợm, đang chạy theo lối sống văn minh rởm, hết sức lố lăng thối nát.

- “Hội chợ phù hoa” của Uy-li-am Thác-cơ-rây: Tác phẩm này cũng là một ví dụ về tiểu thuyết hiện đại, khám phá cuộc sống và tâm lý con người.

+ Điểm nhìn: bên ngoài.

+ Người kể chuyện là người chứng kiến, hiểu rõ toàn bộ câu chuyện dưới cái nhìn trực diện, khách quan, diễn tả sự việc diễn ra một cách chân thực, giúp người đọc hiểu được diễn biến của câu chuyện.

+ Lối xây dựng nhân vật phức tạp và đa chiều.

+ Ông không chỉ tập trung vào việc mô tả những đặc điểm tích cực của nhân vật mà còn khám phá sâu hơn vào những đặc điểm tiêu cực, tạo nên sự phong phú và đa dạng trong xây dựng nhân vật.

- “Mùa lá rụng trong vườn” của Ma Văn Kháng: Tác phẩm này cũng tập trung vào nhân vật và cuộc sống hàng ngày, thể hiện đặc điểm của tiểu thuyết hiện đại.

+ Tính văn xuôi.

+ Nghệ thuật kể chuyện với các điểm nhìn trần thuật khác nhau.

+ Tính phản ánh toàn vẹn đời sống.

Câu 3 (trang 120 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Mỗi văn bản dưới đây được sáng tác theo phong cách của trường phái văn học nào? Dựa vào đâu để bạn xác định như vậy?

a. Hai quan niệm về gia đình và xã hội (trích Số đỏ, Vũ Trọng Phụng)

b. Trên đỉnh non Tản (Nguyễn Tuân)

Trả lời:

a.

- Hai quan niệm về gia đình và xã hội (trích Số đỏ, Vũ Trọng Phụng): Phong cách trường phái hiện thực phê phán.

- Dựa vào nội dung, ý nghĩa, giá trị tác phẩm.

b.

- Trên đỉnh non Tản (Nguyễn Tuân): Phong cách trường phái chủ nghĩa hiện thực huyền ảo.

- Dựa vào nội dung, ý nghĩa, giá trị tác phẩm.

Câu 4 (trang 120 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Tóm lược một số nội dung/ thông tin trong phần giới thiệu về tác giả Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh mà theo bạn là cần lưu ý khi đọc tác phẩm của Người.

Trả lời:

Tác giả Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh là một nhà văn đa phong cách, người đã để lại dấu ấn sâu sắc trong văn học và lịch sử Việt Nam. Dưới đây là một số điểm cần lưu ý khi đọc tác phẩm của Người:

- Phong cách viết chính luận: Tác phẩm chính luận của Bác thường ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, và bằng chứng đầy thuyết phục. Bác sử dụng bút pháp đa dạng để truyền đạt thông điệp và tạo hiệu ứng luận chiến.

- Truyện kí và tính hiện đại: Tác phẩm truyện kí của Bác giàu trí tuệ và thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ. Bác sử dụng nghệ thuật trào phúng sắc bén để phản ánh thực tại và tạo hình tượng các nhân vật.

- Vinh danh lịch sử và văn hoá Việt Nam: Bác viết để vinh danh và quảng bá lịch sử và văn hoá Việt Nam. Tác phẩm của Bác đề cập đến các mốc son lịch sử, từ thời Lý Bôn, Ngô Quyền đến các vị vua như Hàm Nghi, Thành Thái, Duy Tân

Câu 5 (trang 120 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nêu một số nét đặc sắc về nghệ thuật nghị luận trong Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh. Chỉ ra một số điểm tương đồng về tư tưởng giữa tác phẩm này với các tác phẩm Nam quốc sơn hà (tương truyền của Lý Thường Kiệt) và Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi).

Trả lời:

Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh không chỉ là một tài liệu lịch sử quan trọng, mà còn là một tác phẩm văn chính luận đầy tinh thần nhân văn và tư tưởng sâu sắc. Dưới đây là một số điểm đặc sắc về nghệ thuật nghị luận trong Tuyên ngôn Độc lập, cũng như điểm tương đồng với các tác phẩm Nam quốc sơn hà (tương truyền của Lý Thường Kiệt) và Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi):

- Cấu trúc lập luận chặt chẽ:

+ Tuyên ngôn Độc lập được xây dựng với ba phần chính: cơ sở pháp lý, cơ sở thực tế và lời tuyên bố độc lập.

+ Cách lập luận của Hồ Chí Minh trong Tuyên ngôn độc lập rất logic, sáng tạo và liên kết với nhau, tạo nên một văn bản hoàn chỉnh.

+ Tương tự, Nam quốc sơn hà và Bình Ngô đại cáo cũng có cấu trúc lập luận chặt chẽ, với việc sắp xếp logic các ý và dẫn chứng rõ ràng.

- Tư tưởng về quyền độc lập và tự do:

+ Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh khẳng định quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của con người và dân tộc.

+ Tương tự, Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi cũng tôn vinh quyền độc lập của dân tộc Việt Nam và khẳng định quyền tự do của con người.

- Tình yêu nước và tương thân tương ái:

+ Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh tố cáo tội ác của thực dân Pháp và vạch trần bộ mặt gian xảo của chúng, đồng thời ca ngợi lòng yêu nước và tình thương dân vô hạn của người Việt Nam.

+ Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi cũng thể hiện lòng yêu nước và tương thân tương ái, tố cáo tội ác của giặc và khẳng định quyền tự do của dân tộc

Câu 6 (trang 120 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Vì sao việc xử lí thông tin, sử dụng tài liệu trong văn bản thông tin lại được xem là quan trọng? Khi đọc một văn bản thông tin về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội, bạn có thể căn cứ vào đâu để nhận biết, đánh giá:

a. Tài liệu sơ cấp, tài liệu thứ cấp?

b. Tính mới mẻ, cập nhật, độ tin cậy của dữ liệu, thông tin trong văn bản?

Trả lời:

* Việc xử lí thông tin, sử dụng tài liệu trong văn bản thông tin được xem là quan trọng vì:

+ giúp cho người sử dụng dữ liệu này xác định được nguyên nhân vấn đề và từ đó tìm được hướng giải quyết.

+ giúp cho việc nhìn nhận vấn đề được bao quát, toàn diện và thực tế thông qua số liệu, nội dung…được xử lí.

* Căn cứ nhận biết, đánh giá:

a.

- Dữ liệu sơ cấp là loại dữ liệu nguồn hay dữ liệu gốc, thường chưa được phân tích, diễn giải, xử lí. Chẳng hạn: hiện vật/ tranh ảnh gốc, nhật kí, thư từ, diễn văn, nội dung phỏng vấn, bản tường thuật của nhân chứng, tác phẩm nghệ thuật, dữ liệu thống kê,...

- Dữ liệu thứ cấp là loại dữ liệu cung cấp thông tin đã được người viết xử lí, kể lại, mô tả, tóm tắt, tổng hợp hoặc diễn giải, đánh giá từ những nguồn dữ liệu sơ cấp. Tiêu biểu cho dữ liệu thứ cấp là dữ liệu trong các sách, báo, tạp chí như: bách khoa toàn thư, từ điển, sách tham khảo, sách giáo khoa, các bài báo, tạp chí có tính diễn giải, phân tích, bình luận, tổng hợp,... thông tin, bài phê bình tác phẩm nghệ thuật,...

b. Tính mới mẻ, cập nhật, độ tin cậy của dữ liệu, thông tin trong văn bản:

- Được trích từ các tài liệu có tính học thuật

- Được công bố bởi chuyên gia trong lĩnh vực đó và có người đọc là học giả hoặc chuyên gia trong lĩnh vực đó.

- Có tính minh bạch nếu dữ liệu được thu thập và phân tích hợp lí, có thể kiểm chứng được.

- Có tính khách quan, không có tính định kiến và không được công bố vì mục đích thương mại hay chính trị.

- Mới cập nhật hoặc được xuất bản trong thời gian gần nhất.

Câu 7 (trang 120 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Để giữ gìn và phát triển tiếng Việt, trong giao tiếp, chúng ta cần lưu ý những gì?

Trả lời:

Để giữ gìn và phát triển tiếng Việt trong giao tiếp, chúng ta cần lưu ý.:

+ Sử dụng từ ngữ và ngữ pháp chính xác để truyền đạt ý nghĩa một cách rõ ràng.

+ Tránh sử dụng ngôn ngữ tục tĩu hoặc lời lẽ không phù hợp trong giao tiếp hàng ngày.

+ Thực hành nghe và nói tiếng Việt thường xuyên để nâng cao khả năng giao tiếp của chúng ta.

+ …

Câu 8 (trang 120 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Lấy ví dụ và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ nói mỉa.

Trả lời:

Ví dụ:

Trên mép ông, ông đã bao công trình mới cấy được từng ấy râu. [...] Thì sau hết, những lông tơ nó cũng dài ra, và trông rõ hơn. Và đến bây giờ, đứng ở hai bên miệng ông, nó hình thành hai cái dấu chua nghĩa (...)

(Nguyễn Công Hoan, Đồng hào có ma)

- Biện pháp tu từ nói mỉa: “bao công trình”, “dấu chua”, “từng ấy”

- Tác dụng:

+ Cho người đọc thấy được rằng ông quan này vơ vét của cải, lấy cả những đồng hào lẻ của nên nên mất công đi cấy râu cho đến khi nó mọc lông tơ thì cái râu đó không rõ nữa.

+ Phê phán bọn cường hào ác bá ngày xưa, cái tính tham lam vơ vét táng tận lương tâm của chúng xuất phát từ bên trong nên có nhân tạo bề ngoài như thế nào cũng không hề che giấu được.

Câu 9 (trang 120 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Phân tích tác dụng của phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ (hình ảnh, số liệu, biểu đồ, sơ đồ,...) trong văn bản thông tin.

Trả lời:

- Hình ảnh:

+ Tạo hấp dẫn và trực quan: Hình ảnh giúp bài viết thêm sinh động và thu hút người đọc.

+ Biểu đạt nhanh gọn: Một hình ảnh có thể thay thế hàng loạt từ văn bản, giúp người đọc nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng.

- Số liệu:

+ Cung cấp thông tin cụ thể, chính xác: Số liệu thường được sử dụng để trình bày dữ liệu số, ví dụ như thống kê, tỷ lệ, con số.

+ Hỗ trợ lập luận: Số liệu là cơ sở để chứng minh hoặc phản ánh một quan điểm trong văn bản.

- Biểu đồ và sơ đồ:

+ Hệ thống hóa thông tin: Biểu đồ và sơ đồ giúp trình bày thông tin một cách hệ thống, thể hiện mối quan hệ giữa các thông tin.

+ Tóm tắt và phân tích: Biểu đồ và sơ đồ thường dùng để tóm tắt dữ liệu phức tạp và giúp người đọc hiểu rõ hơn về mối liên hệ giữa các yếu tố.

Câu 10 (trang 121 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nêu một số lưu ý khi viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề xã hội. Chỉ ra một số điểm khác biệt về bố cục giữa kiểu bài này với kiểu bài viết báo cáo kết quả của bài tập dự án về một vấn đề xã hội.

Trả lời:

- Một số lưu ý khi viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề xã hội:

+ Trình bày đầy đủ, thuyết phục các kết quả nghiên cứu thu nhận được.

+ Sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng nghiên cứu.

+ Sử dụng ngôn ngữ chính xác, khách quan.

+ Sử dụng phù hợp các trích dẫn, cước chú, các phương tiện hỗ trợ như: hình ảnh, bảng biểu, số liệu, biểu đồ, sơ đồ,...

+ Bố cục văn bản báo cáo gồm các phần, mục: Mở đầu, nội dung chính, kết luận.

- Một số điểm khác biệt về bố cục giữa kiểu bài này với kiểu bài viết báo cáo kết quả của bài tập dự án về một vấn đề xã hội:

+ Bài báo cáo kết quả nghiên cứu thường có cấu trúc gồm mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu và kết luận.

+ Bài viết báo cáo kết quả của bài tập dự án thường có cấu trúc gồm mục tiêu dự án, phương pháp thực hiện dự án, kết quả đạt được và đánh giá dự án.

Câu 11 (trang 121 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nêu một số điểm khác biệt đáng lưu ý giữa hai kiểu bài: viết bài văn nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ và viết bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội.

Trả lời:

Một số điểm khác biệt đáng lưu ý giữa viết bài văn nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ và viết bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội là:

- Viết bài văn nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ

+ Mục đích: Thuyết phục người đọc về quan điểm của mình về một vấn đề cụ thể liên quan đến tuổi trẻ

+ Ngôn ngữ: Logic, lập luận và thuyết phục

+ Cấu trúc: Cấu trúc rõ ràng với phần giới thiệu, phần thân bài và phần kết luận

+ Đối tượng: Thường dành cho người đọc chung

- Viết bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội

+ Mục đích: Truyền đạt thông điệp và kêu gọi sự tham gia của mọi người

+ Ngôn ngữ: Ngôn ngữ sống động, truyền cảm và kích thích sự đồng cảm của người nghe.

+ Cấu trúc: Cấu trúc tự do hơn, tập trung vào việc truyền đạt thông điệp và tạo cảm hứng cho người nghe.

+ Đối tượng: Thường dành cho một nhóm người cụ thể tham gia hoạt động đó

Câu 12 (trang 121 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): So sánh, chỉ ra một số điểm khác biệt giữa hai kiểu bài thuyết trình:

- Trình bày báo cáo kết quả của bài tập dự án.

- Thuyết trình về một vấn đề liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước.

Trả lời:

- Trình bày báo cáo kết quả của bài tập dự án

+ Nhằm trình bày thông tin về quá trình thực hiện dự án, kết quả đạt được và những hạn chế gặp phải.

+ Thường tập trung vào việc trình bày các số liệu, dữ liệu và kết quả đạt được trong quá trình thực hiện dự án.

+ Thường nhằm cung cấp thông tin cho người nghe về quá trình thực hiện dự án và kết quả đạt được.

- Thuyết trình về một vấn đề liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước

+ Nhằm truyền đạt thông tin, ý kiến và quan điểm của người thuyết trình về vấn đề đó.

+ Thường tập trung vào việc trình bày các thông tin, ý kiến và quan điểm của người thuyết trình về vấn đề đó.

+ Thường nhằm truyền đạt thông tin, ý kiến và quan điểm của người thuyết trình để tạo ra sự hiểu biết và nhận thức về vấn đề đó.

Câu 13 (trang 121 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Lập dàn ý cho bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội, sau đó chuyển dàn ý bài viết đó thành dàn ý bài nói.

Trả lời:

* Dàn ý bài văn nghị luận về hút thuốc lá điện tử ở học sinh:

1. Mở bài

Giới thiệu khái quát và dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận: Nghị luận hút thuốc lá điện tử ở học sinh

2. Thân bài

a. Giải thích

Thuốc lá điện tử là gì? Được làm từ nguyên liệu gì? (Thuốc lá được làm từ nguyên liệu chứa nhiều chất độc hại, chất gây nghiện, gây kích thích thần kinh tạo cảm giác sảng khoái, tỉnh táo)

b. Nêu biểu hiện cụ thể và thực trạng hút thuốc lá điện tử ở học sinh:

- Hiện nay, tình trạng hút thuốc lá điện tử đang là thói quen của giới trẻ và đặc biệt là các học sinh, nó đang diễn ra phổ biến và tràn lan trong thế hệ học sinh.

- Số lượng đó ngày càng tăng cao.

- Học sinh hút thuốc lá điện tử ngày càng mở rộng theo lớp và thế hệ. Có những bé trai chưa đến mười tuổi nhưng đã tập tành hút thuốc.

- Người hút thuốc trên khắp mọi nơi, và khói thuốc thật sự đã xâm nhập và len lỏi vào không gian trường học.

c. Nêu nguyên nhân dẫn đến hiện tượng hút thuốc lá ở học sinh:

- Xuất phát do nhận thức của chính các bạn học sinh (còn kém và thích học đòi mà chưa nhận thức được tác hại của thuốc lá điện tử).

- Cho rằng hút thuốc là cách thức khẳng định sự chín chắn, trưởng thành và thể hiện rõ cá tính của bản thân.

- Tâm lí đua đòi, bắt chước bạn bè. Bạn bè rủ rê, lôi kéo dẫn đến nghiện hút thuốc lá điện tử.

- Gia đình nhà trường giáo dục lỏng lẻo, không theo sát được các em học sinh (Thiếu sự quan tâm của gia đình, bố mẹ và nhà trường)

d. Chỉ ra tác hại mà việc hút thuốc lá gây ra

- Thuốc lá điện tử là một trong những phát minh nguy hại nhất và là nguyên nhân gây ra cái chết cho nhiều người.

- Thuốc lá điện tử có chứa nhiều chất độc hại dẫn đến rất nhiều căn bệnh nguy hiểm như ung thư vòm họng và ung thư phổi (hơi thở có mùi khó chịu ở những người thường xuyên hút thuốc lá)

- Thuốc lá điện tử không chỉ tác động xấu đến sức khỏe của người trực tiếp sử dụng nó mà khí còn gây ảnh hưởng đến sức khỏe của những người xung quanh.

e. Đề xuất những giải pháp trước thực trạng hút thuốc lá ở học sinh:

- Nâng cao nhận thức của thế hệ học sinh về tác hại của khói thuốc bằng việc đẩy mạnh các phương pháp tuyên truyền, phổ biến trong trường học.

- Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức đến các học sinh và các bậc phụ huynh, người lớn nên làm gương cho giới trẻ (không hút thuốc lá điện tử trước mặt con em, hạn chế cho chúng tiếp xúc với thuốc lá điện tử)

- Đồng thời, nhà trường cần phối hợp với gia đình trong việc giáo dục và quan tâm đến những thay đổi trong tâm lý của trẻ vị thành niên.

3. Kết bài

- Khẳng định lại giá trị và ý nghĩa của vấn đề cần nghị luận.

- Nêu lên bài học nhận thức và hành động.

- Liên hệ với bản thân.

* Bài nói tham khảo

Em chào thầy, cô và các bạn. Em tên là Nguyễn Văn A. Hôm nay em sẽ trình bày vấn đề hút thuốc lá ở học sinh hiện nay.

Thời gian gần đây, trào lưu hút thuốc lá điện tử phát triển nhiều, nhất là giới thanh thiếu niên, những người vô cùng hiếu kỳ, luôn tò mò và muốn khám phá. Đó là vấn nạn mà cả xã hội quan tâm.

Việc hút thuốc lá điện tử trong và ngoài trường học đang có chiều hướng gia tăng nhanh chóng. Chúng ta có thể dễ dàng để bắt gặp học sinh hút thuốc lá điện tử ở mọi lúc, mọi nơi, mọi vùng miền kể cả ở nơi công cộng. Nguyên nhân của vấn nạn trên trước hết là sự thu hút của thuốc là điện tử bởi giá thành rẻ, hương thơm hấp dẫn cùng những lời quảng cáo về một kiểu hút thuốc không gây hại, sành điệu đã đánh trúng tâm lý của tuổi mới lớn. Hiện tượng này cũng xuất phát từ ý thức chủ quan của con người và cả sự tác động của những cám dỗ bên ngoài xã hội.

Những con số biết nói cho thấy tính cấp thiết của tệ nạn này. Không chỉ Việt Nam mà trên thế giới, lượng học sinh đua đòi hút thuốc gia tăng với tốc độ chóng mặt. Theo nghiên cứu của Viện Chiến lược và chính sách y tế, Bộ Y tế, năm 2020 có 8,35% học sinh lớp 8 - 12 hút thuốc lá điện tử. Con số này tăng 40 lần so với năm 2005. Bệnh viện Nhi Trung ương cũng cho biết số lượng học sinh vào viện cấp cứu trong tình trạng suy hô hấp, loạn thần, ảo giác do ngộ độc thuốc lá điện tử. Cách đây không lâu, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh đã tiếp nhận hai trường hợp học sinh 17 tuổi nhập viện vì dùng thuốc lá điện tử.

Việc nghiện thuốc lá điện tử sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Đầu tiên, chất Nicotine trong thuốc lá điện tử gây hại cho sự phát triển não bộ, gây suy giảm chức năng của vô số cơ quan khác. Thậm chí, một số loại thuốc lá điện tử có thể chứa những thành phần nguy hiểm như chì, chất gây ung thư. Nó không chỉ ảnh hưởng đến những người trực tiếp hút mà còn nguy hại tới những người hút thuốc lá thụ động. Đã có trường hợp học sinh được đưa vào cấp cứu trong trạng thái loạn thần, ảo giác do ngộ độc ma túy và các tạp chất có trong thuốc lá điện tử chỉ sau một lần hút. Để có thể ngăn chặn việc hút thuốc lá ở xã hội cần có những biện pháp mạnh mẽ, chúng ta cần xây dựng môi trường không khói thuốc lá, nhất là ở những khu vực công cộng mà giới trẻ hay đến như nhà hàng, trung tâm thương mại, khu vui chơi. Hơn hết, ta cần quản lý chặt chẽ việc bán thuốc lá cho nhóm trẻ vị thành niên, cấm bán thuốc lá ở khu vực quanh trường học. Để hạn chế được tối đa vấn nạn thuốc lá điện tử hiện nay, trước hết mỗi cá nhân cần tự nhận thức đúng đắn được những tác hại to lớn của thuốc lá đồng thời không sử dụng nó. Bên cạnh đó, chúng ta cần phải tuyên truyền đến những người xung quanh về tác hại của thuốc lá điện tử; gia đình cần phải giáo dục con em mình biết về tác hại của chúng để phòng tránh. Ngoài ra, nhà nước cần có biện pháp tuyên truyền về tác hại của thuốc lá, thuốc lá điện tử và xử lí nghiêm những tình trạng hút thuốc nơi công cộng.

Mỗi con người một hành động nhỏ cùng chung tay thì sẽ hạn chế tối đa được vấn nạn thuốc lá. Việc hút thuốc lá điện tử không còn quá xa lạ trong cuộc sống của mỗi con người. Biết rằng chúng chỉ mang lại những tác hại, nên mỗi chúng ta hãy cùng chung tay, góp sức để hạn chế việc hút thuốc vừa để bảo vệ chính mình, vừa để bảo vệ môi trường sống lành mạnh. Các bạn nghĩ rằng việc đưa điếu thuốc lên hút là oai, là bản lĩnh, tự tin và thể hiện được cá tính mình chăng. Rồi cũng có một bộ phận hút thuốc là vì bạn bè dụ dỗ, rủ rê, khiến không làm chủ được mình. Với những tác hại, hệ luỵ của thuốc lá, mỗi người phải có ý thức tránh xa nó, nói không với thuốc lá. Nó không chỉ hại bạn mà còn hại cả người xung quanh bạn và những người mà bạn yêu mến.

Sức khỏe là của cải quý giá nhất trong cuộc sống, và chúng ta phải dành thời gian cần thiết để giữ gìn nó để không phải hối tiếc!

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 12 sách Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn khác:

Dòng Mê Kông giận dữ

Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội

Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội

Ôn tập trang 119

B. Hệ thống hóa về văn học Việt Nam

1 120 30/10/2024


Xem thêm các chương trình khác: