Chương IX Nghị định 31/2021/NĐ-CP: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 31/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 26/03/2021 | Ngày hiệu lực: | 26/03/2021 |
Ngày công báo: | 14/04/2021 | Số công báo: | Từ số 535 đến số 536 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo Luật Đầu tư 2020
Đây là nội dung tại Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư 2020.
Cụ thể, ban hành kèm theo Nghị định là Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư tại Phụ lục II, trong đó, bổ sung thêm 1 số ngành nghề, đơn cử với lĩnh vực Nông nghiệp thuộc nhóm ưu đãi đầu tư, bổ sung:
- Đầu tư sản xuất các loại thuốc bảo vệ thực vật sinh học;
- Sản xuất phân bón hữu cơ; Hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ để phát triển phân bố hữu cơ;
- Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản dưới hình thức liên kết theo chuỗi sản phẩm hoặc dưới hình thức sản xuất nông nghiệp hữu cơ;
- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát;
- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học công nghệ;
- Nuôi giữ giống gốc vật nuôi, bảo tồn nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm và giống vật nuôi bản địa.
Nghị định 31/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/3/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao, và Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước) như sau:
1. Bổ sung khoản 4 vào Điều 19 như sau (thay thế khoản 4 đã bị bãi bỏ theo Nghị định số 35/2017/NĐ-CP):
“4. Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước không quá 1,5 lần so với thời gian áp dụng miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại điểm d khoản 3 Điều 19 Nghị định này và không vượt quá thời hạn của dự án đầu tư.”.
2. Bổ sung khoản 2 vào Điều 20 như sau (thay thế khoản 2 đã bị bãi bỏ theo Nghị định số 35/2017/NĐ-CP):
“2. Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức giảm tiền thuê đất không quá 1,5 lần so với mức giảm tiền thuê đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.”.
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư, điều chỉnh dự án sân gôn
1. Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và Nghị định này.
2. Đề xuất dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn gồm những nội dung theo quy định của pháp luật về đầu tư và Nghị định này, trong đó có nội dung giải trình việc đáp ứng nguyên tắc, điều kiện quy định tại các Điều 3, 5, 6, 7 và 8 Nghị định này.
3. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, thẩm định nội dung điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và Nghị định này, trong đó có nội dung đánh giá việc đáp ứng nguyên tắc, điều kiện quy định tại các Điều 3, 5, 6, 7 và 8 Nghị định này.”.
2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 13, các khoản 3 và 4 Điều 14.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 16 như sau:
“4. Chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án sân gôn thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư; tổng hợp, đánh giá tình hình phê duyệt chủ trương đầu tư và tình hình thực hiện các dự án sân gôn tại địa phương.”.
1. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 1 như sau:
“b) Dự án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng khu đô thị; xây dựng công trình dân dụng có một hoặc nhiều công năng gồm: nhà ở thương mại; trụ sở, văn phòng làm việc; công trình thương mại, dịch vụ;”.
2. Sửa đổi khoản 4 Điều 4 như sau:
“4. Đối với dự án có sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) từ 800.000.000.000 (tám trăm tỷ) đồng trở lên, ngoài việc đăng tải thông tin quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất phải được đăng tải với ngôn ngữ bằng tiếng Anh và tiếng Việt trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có).
Quy định tại khoản này không áp dụng đối với dự án thuộc ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư.”.
3. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 10 như sau:
“a) Dự án thuộc ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư;”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất
Dự án đầu tư có sử dụng đất phải lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Nghị định này khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Thuộc các dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định này mà không sử dụng vốn đầu tư công để xây dựng công trình. Dự án xây dựng khu đô thị, nhà ở thương mại; trụ sở văn phòng làm việc; công trình thương mại, dịch vụ được phân loại theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp dự án có nhiều công năng, dự án đầu tư có sử dụng đất được xác định căn cứ công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Thuộc danh mục dự án cần thu hồi đất được duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai, thuộc khu đất do Nhà nước đang quản lý, sử dụng mà sẽ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý khu kinh tế giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư được chấp thuận.
3. Thuộc chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở; chương trình phát triển đô thị (nếu có) theo quy định của pháp luật về phát triển đô thị.
4. Phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy định của pháp luật.
5. Không đủ điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
6. Không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22 và Điều 26 của Luật Đấu thầu.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Dự án quy định tại Điều 11 Nghị định này được tổng hợp vào danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, cụ thể như sau:
a) Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, Quyết định chấp chuận chủ trương đầu tư đồng thời là văn bản quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất.
Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước khi công bố danh mục dự án. Đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế, Ban quản lý khu kinh tế tổ chức xác định, phê duyệt yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư trước khi công bố danh mục dự án.
b) Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, việc lập, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
2. Lập danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư:
a) Trường hợp dự án do cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập:
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập đề xuất dự án đầu tư có sử dụng đất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Nội dung đề xuất bao gồm: tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư; phương án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt; ngôn ngữ đăng tải danh mục dự án; phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển bền vững của dự án đầu tư và yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
b) Trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất:
Nhà đầu tư được đề xuất thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất ngoài danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Hồ sơ đề xuất bao gồm các nội dung sau đây:
- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, bao gồm cam kết chịu mọi chi chí, rủi ro nếu hồ sơ đề xuất dự án không được chấp thuận;
- Nội dung đề xuất dự án đầu tư gồm: tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư; phương án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư; phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển bền vững của dự án đầu tư;
- Đề xuất dự kiến nhu cầu sử dụng đất; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án (nếu có); mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt;
- Hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;
- Các tài liệu cần thiết khác để giải trình hồ sơ đề xuất dự án (nếu có).
3. Phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất dự án quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; đánh giá việc đáp ứng đầy đủ điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất quy định tại Điều 11 của Nghị định này; xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp cần thiết, thời gian thực hiện có thể được gia hạn theo yêu cầu thực tế.
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, trong đó bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
4. Công bố danh mục dự án:
a) Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) công bố danh mục dự án theo quy định tại điểm c khoản 1, khoản 4 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
b) Nội dung công bố thông tin:
- Tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư; phương án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư;
- Thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, diện tích khu đất thực hiện dự án; mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt;
- Yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;
- Thời hạn để nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án;
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
- Các thông tin khác (nếu cần thiết).”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Chuẩn bị, nộp và đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia căn cứ nội dung thông tin được công bố theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 12 Nghị định này. Hồ sơ đăng ký thực hiện dự án của nhà đầu tư bao gồm: Văn bản đăng ký thực hiện dự án; hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Hết thời hạn đăng ký thực hiện dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) tổ chức đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3. Căn cứ kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, cơ quan theo quy định tại khoản 2 Điều này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) quyết định việc tổ chức thực hiện theo một trong các trường hợp quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này.
4. Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 10 Nghị định này và giao cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện là bên mời thầu.
b) Trưởng Ban quản lý khu kinh tế ra quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 10 Nghị định này và giao đơn vị trực thuộc Ban quản lý khu kinh tế là bên mời thầu đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế.
5. Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đã đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc có nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
6. Căn cứ quyết định, chấp thuận của cấp có thẩm quyền quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) đăng tải danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc thông báo kết thúc thủ tục công bố Danh mục dự án trong trường hợp không có nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định này thực hiện như sau:
a) Danh mục dự án (bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm) phải được phê duyệt và được công bố rộng rãi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, làm cơ sở xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm, nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
b) Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, việc tổ chức đấu thầu áp dụng quy trình đấu thầu rộng rãi, bao gồm:
- Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư;
- Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
- Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
- Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
- Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
c) Trường hợp có một nhà đầu tư đã đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
d) Trường hợp không có nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, thực hiện kết thúc thủ tục công bố danh mục dự án.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Đối với dự án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định này, căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ban hành quy định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án; phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các nội dung khác (nếu có), bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 59 như sau:
“1. Nguyên tắc ký kết hợp đồng
a) Giá trị đề nghị trúng thầu (tiền đề xuất nộp ngân sách nhà nước do nhà đầu tư trúng đấu thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu) là giá trị ký kết hợp đồng.
b) Chi phí thực hiện dự án, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do nhà đầu tư trúng thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu được ghi nhận tại hợp đồng; trường hợp thay đổi quy hoạch, chính sách, pháp luật có ảnh hưởng đến các chi phí này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, quy hoạch, nhà ở, kinh doanh bất động sản và các pháp luật khác có liên quan.
c) Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp xác định theo quy định của pháp luật về đất đai cộng với tiền nộp ngân sách nhà nước của nhà đầu tư trúng thầu đề xuất được công nhận là giá thị trường tại thời điểm giao đất, cho thuê đất trong hợp đồng.”.
Thay thế cụm từ “nhà đầu tư” thành “nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án”, “nhà đầu tư trúng thầu” thành “nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án”.
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:
“Điều 29. Lấy ý kiến thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị
1. Việc chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng khu đô thị để chấp thuận chủ trương đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng về các nội dung quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ; cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Sở Xây dựng về các nội dung quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Nội dung lấy ý kiến thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có nhà ở:
a) Các nội dung lấy ý kiến thẩm định như đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị trong chương trình phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có). Trường hợp chương trình phát triển đô thị chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị trong quy hoạch chung hoặc quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt;
c) Xem xét về tính đồng bộ của sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư, dự kiến phân chia dự án thành phần (nếu có) và sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án.
4. Nội dung lấy ý kiến thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị không có nhà ở:
a) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chi tiết (nếu có), quy hoạch phân khu (nếu có). Trường hợp quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chung;
b) Nội dung quy định tại các điểm b và c khoản 3 Điều này.”.
2. Bãi bỏ các điều, khoản sau: Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 30, Điều 33, các khoản 8 và 9 Điều 41 và Điều 51.
1. Bổ sung điểm e vào khoản 1 Điều 9 như sau:
“e) Thực hiện các chiến lược, kế hoạch, chương trình khoa học công nghệ của khu công nghệ cao nhằm phát triển sản phẩm công nghệ cao của một số ngành công nghiệp trọng điểm theo chuỗi giá trị.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau:
“1. Doanh nghiệp khu công nghệ cao là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và hoạt động trong khu công nghệ cao, bao gồm: doanh nghiệp phát triển hạ tầng, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp dịch vụ công nghệ cao, Công ty phát triển khu công nghệ cao, doanh nghiệp dịch vụ dân sinh và doanh nghiệp chế xuất.”.
“Điều 15a. Doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ cao
1. Doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ cao là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất thuộc khu công nghệ cao hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm công nghệ cao để xuất khẩu.
2. Ngoài các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định của Nghị định này, doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ cao được áp dụng các quy định riêng đối với doanh nghiệp chế xuất hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu kinh tế.
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp công nghệ cao thuộc khu công nghệ cao đáp ứng điều kiện về kiểm tra, giám sát hải quan, quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan, quy định của pháp luật về thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trước ngày Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành thì được áp dụng quy định như đối với doanh nghiệp chế xuất hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu kinh tế kể từ ngày doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện đó.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 35 như sau:
“2. Vận động đầu tư, quản lý đầu tư và xây dựng
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch vận động, xúc tiến đầu tư;
b) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư và thực hiện các thẩm quyền khác của cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành;
c) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy chế lựa chọn nhà đầu tư do Trưởng Ban quản lý khu công nghệ cao ban hành trên cơ sở lựa chọn áp dụng các điều, khoản của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan. Nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 29 Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư 2020, được Ban quản lý khu công nghệ cao giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và triển khai dự án theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư;
d) Quyết định các dự án đầu tư nhóm B và C đối với các hạng mục đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo ủy quyền của cơ quan chủ quản khu công nghệ cao;
đ) Tổ chức xây dựng và khai thác các công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghệ cao.
e) Hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghệ cao;
g) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án đầu tư trong khu công nghệ cao.”.
Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Tiếp nhận hỗ trợ, viện trợ, tài trợ, tặng cho
1. Trung tâm được tiếp nhận vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại để thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên theo quy định pháp luật.
2. Trung tâm là Bên tiếp nhận các khoản viện trợ không hoàn lại của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài cho Việt Nam.
Các khoản viện trợ không hoàn lại cho Trung tâm được quản lý theo cơ chế là nguồn thu hợp pháp của Trung tâm, không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.
Trình tự, thủ tục tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ không hoàn lại cho Trung tâm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định việc tiếp nhận khoản viện trợ không hoàn lại của Trung tâm.
3. Trung tâm được sử dụng khoản viện trợ không hoàn lại quy định tại khoản 2 Điều này và các khoản tài trợ, tặng cho của các tổ chức, cá nhân trong nước (bao gồm cả phần lãi tiền gửi các khoản viện trợ, tài trợ), để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, chi thường xuyên, hỗ trợ hoạt động và công tác quản lý, vận hành của Trung tâm.
4. Các khoản viện trợ không hoàn lại mà Trung tâm đang thực hiện thủ tục tiếp nhận tại thời điểm Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư năm 2020 có hiệu lực được áp dụng cơ chế quy định tại Điều này.”.
1. Hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 11 Điều 77 của Luật Đầu tư gồm:
a) Hồ sơ được quy định tại khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 118/2015/NĐ-CP) được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 118/2015/NĐ-CP;
b) Hồ sơ được quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài.
2. Hồ sơ hợp lệ đã được tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này và có thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 nhưng chưa được giải quyết thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014, trừ trường hợp quy định tại Điều 115 của Nghị định này. Trường hợp nhà đầu tư đề nghị thực hiện thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư và Nghị định này thì giải quyết theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
3. Dự án đầu tư có hồ sơ hợp lệ thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này để thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014, nay dự án đó thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư thì được giải quyết như sau:
a) Trường hợp dự án chưa được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định theo quy định tại khoản 5 Điều 34 của Luật Đầu tư năm 2014, cơ quan đăng ký đầu tư gửi văn bản hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ tục đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;
b) Trường hợp dự án đang được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định theo quy định tại khoản 5 Điều 34 của Luật Đầu tư năm 2014 nhưng chưa lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi ý kiến thẩm định dự án cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;
c) Trường hợp dự án đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư thì Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 hoặc giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
4. Hồ sơ hợp lệ được tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này và có thời hạn giải quyết thủ tục hành chính sau ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì được tiếp tục giải quyết theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi văn bản thông báo cho nhà đầu tư để yêu cầu bổ sung các giấy tờ còn thiếu (nếu có) hoặc điều chỉnh các nội dung trong hồ sơ đã nộp cho phù hợp với quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Thời hạn giải quyết thủ tục đầu tư trong trường hợp này được tính từ ngày nhà đầu tư hoàn thành việc điều chỉnh, bổ sung hồ sơ.
5. Đối với dự án đầu tư đã thực hiện thủ tục lấy ý kiến thẩm định theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư được tiếp tục sử dụng hồ sơ mà nhà đầu tư đã nộp và ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền trước đó để lập báo cáo thẩm định, chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư quyết định việc yêu cầu nhà đầu tư điều chỉnh, bổ sung hồ sơ, lấy ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền về các nội dung điều chỉnh, bổ sung của dự án đầu tư trong trường hợp cần thiết.
1. Dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc đô thị, khu đô thị mới, nhà ở thương mại, công trình thương mại và dịch vụ, tổ hợp đa năng có hồ sơ hợp lệ do nhà đầu tư nộp để thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 trước ngày 20 tháng 4 năm 2020 nhưng đến ngày 01 tháng 01 năm 2021 chưa được quyết định chủ trương đầu tư thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền xác định không áp dụng đấu thầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 30/2015/NĐ-CP) thì được tiếp tục thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 . Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc xác định dự án không áp dụng đấu thầu theo quy định này;
b) Trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền xác định phải áp dụng đấu thầu nhưng chưa phê duyệt danh mục dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
2. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, công trình thương mại, dịch vụ, công trình đa năng, tổ hợp đa năng cho mục đích kinh doanh có hồ sơ hợp lệ do nhà đầu tư nộp để thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2020 nhưng đến ngày 01 tháng 01 năm 2021 chưa được quyết định chủ trương đầu tư thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền xác định không đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 25/2020/NĐ-CP) thì được tiếp tục thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 . Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc xác định dự án không áp dụng đấu thầu theo quy định này;
b) Trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền xác định đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP nhưng chưa phê duyệt danh mục dự án theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
3. Dự án đầu tư phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa do nhà đầu tư nộp để thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2020 nhưng đến ngày 01 tháng 01 năm 2021 chưa được quyết định chủ trương đầu tư thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền xác định không thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa thì được tiếp tục thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 . Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc xác định dự án không áp dụng đấu thầu theo quy định này;
b) Trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền xác định thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa nhưng chưa công bố danh mục dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
4. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị đã nộp hồ sơ theo quy định của pháp luật về nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 được thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đã xác định được chủ đầu tư theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm xác định chủ đầu tư và đã nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 mà chưa được giải quyết trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì được tiếp tục thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 và không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.
b) Đối với dự án chưa xác định được chủ đầu tư đã nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 mà chưa được giải quyết trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
c) Đối với dự án đã nộp hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về nhà ở, đô thị và xây dựng mà chưa được giải quyết trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
d) Trường hợp dự án quy định tại các điểm b và c khoản này đã được thực hiện thủ tục lấy ý kiến các cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật về nhà ở, đô thị và xây dựng thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư được tiếp tục sử dụng hồ sơ mà nhà đầu tư đã nộp và ý kiến của cơ quan có thẩm quyền trước đó để lập báo cáo thẩm định, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư quyết định việc yêu cầu nhà đầu tư điều chỉnh, bổ sung hồ sơ, lấy ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền về các nội dung điều chỉnh, bổ sung của dự án đầu tư trong trường hợp cần thiết.
5. Nhà đầu tư đã nộp hồ sơ thực hiện thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 nay thuộc đối tượng phải thực hiện thủ tục chuyển nhượng dự án theo quy định của Luật Đầu tư được lựa chọn tiếp tục áp dụng thủ tục theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản hoặc thực hiện thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Nhà đầu tư gửi thông báo tới cơ quan tiếp nhận hồ sơ việc lựa chọn áp dụng văn bản pháp luật để giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp lựa chọn thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này, nhà đầu tư nộp bổ sung các giấy tờ còn thiếu (nếu có) hoặc điều chỉnh, bổ sung các nội dung trong hồ sơ đã nộp cho phù hợp với quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
1. Nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện dự án đầu tư theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành mà không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này, trừ trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 117 của Nghị định này.
2. Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành có giá trị pháp lý như Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương quy định tại khoản 1 Điều này là văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để quyết định chủ trương đầu tư hoặc cho phép, chấp thuận đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng, nhà ở, đô thị, đấu thầu, doanh nghiệp có hiệu lực tại thời điểm ban hành văn bản, quyết định này.
4. Điểm đ khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành.
1. Dự án đầu tư quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 77 của Luật Đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư khi điều chỉnh dự án đầu tư, trừ các trường hợp sau:
a) Thay đổi hoặc bổ sung nội dung, mục tiêu mà nội dung, mục tiêu được thay đổi hoặc bổ sung thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư;
b) Mở rộng quy mô dự án đầu tư dẫn đến dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư;
c) Điều chỉnh dự án đầu tư trong đó có bổ sung một trong các nội dung: Đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; đề nghị Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Trường hợp điều chỉnh các nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại Mục 2 Chương IV Nghị định này trước khi điều chỉnh dự án đầu tư. Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét các nội dung điều chỉnh để chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 2 Điều 77 của Luật Đầu tư và nội dung điều chỉnh thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư của dự án đầu tư đó, trừ trường hợp quy định tại các điểm b và c khoản này;
b) Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật trước thời điểm Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành nhưng nay thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư thì Thủ tướng Chính phủ chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư trong trường hợp mở rộng quy mô diện tích đất sử dụng hoặc bổ sung nội dung, mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 31 Luật Đầu tư. Ngoài nội dung thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định khi điều chỉnh các nội dung khác quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư;
c) Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư có tổng vốn đầu tư trên 5.000 tỷ đồng thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Luật Đầu tư năm 2014 nhưng đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 9 Điều 31 hoặc khoản 3 Điều 32 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thì Thủ tướng Chính phủ chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư trong trường hợp mở rộng quy mô diện tích đất sử dụng hoặc bổ sung nội dung, mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 31 Luật Đầu tư. Ngoài nội dung thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này khi điều chỉnh các nội dung khác quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư;
d) Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại Mục 4 Chương IV Nghị định này khi điều chỉnh các nội dung quy định tại khoản này, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.
4. Dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành được điều chỉnh tiến độ theo quy định sau:
a) Trường hợp dự án đã điều chỉnh tiến độ thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này nhưng không được điều chỉnh quá 24 tháng kể từ ngày 01/01/2021 (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp trước ngày 01/01/2021) hoặc không quá 24 tháng kể từ thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp sau ngày 01/01/2021), trừ các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 4 Điều 41 của Luật Đầu tư.
b) Trường hợp dự án chưa điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành thì được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này nhưng không được điều chỉnh quá 24 tháng kể từ ngày 01/01/2021 (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp trước ngày 01/01/2021) hoặc không quá 24 tháng kể từ thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp sau ngày 01/01/2021), trừ các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 4 Điều 41 của Luật Đầu tư;
c) Trường hợp văn bản quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư không xác định tiến độ thực hiện dự án, tiến độ các giai đoạn thực hiện dự án thì nhà đầu tư được điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư để xác định tiến độ thực hiện dự án, tiến độ các giai đoạn thực hiện dự án. Thẩm quyền điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này và trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại Mục 4 Chương IV Nghị định này.
d) Đối với dự án đầu tư điều chỉnh tiến độ thực hiện thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi kéo dài tiến độ thực hiện dự án quá 12 tháng. Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này đối với dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
5. Khi điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1 và 3 Điều này làm thay đổi nội dung Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, nhà đầu tư thực hiện thủ tục tương ứng với thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 47 Nghị định này tại cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định nội dung dự án đầu tư được điều chỉnh và ghi lại toàn bộ nội dung dự án đầu tư không điều chỉnh, đang có hiệu lực theo quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.
6. Trường hợp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương quy định tại khoản 5 Điều này đồng thời quy định nội dung đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư để thay thế nội dung dự án đầu tư trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương theo nguyên tắc quy định tại khoản 5 Điều này. Nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương tiếp tục có hiệu lực.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư ra nước ngoài đã được cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, nay thuộc ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Đầu tư, khi điều chỉnh thay đổi nhà đầu tư Việt Nam hoặc tăng vốn đầu tư ra nước ngoài thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 72 Nghị định này.
1. Tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư không phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này trong trường hợp việc thành lập tổ chức kinh tế khác hoặc đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác hoặc đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC của tổ chức kinh tế đó được thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực.
2. Kể từ ngày Luật Đầu tư có hiệu lực, tổ chức kinh tế đã thành lập trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực và thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này khi điều chỉnh dự án đầu tư đã thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực; thay đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh; thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
3. Khi điều chỉnh dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo các quy định tương ứng tại Luật Đầu tư và Nghị định này. Cơ quan đăng ký đầu tư chỉ xem xét việc đáp ứng các điều kiện đầu tư đối với nội dung đề nghị điều chỉnh mà không xem xét lại các nội dung dự án đang thực hiện.
1. Dự án đã có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và chưa tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 hoặc dự án đang tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và chưa có kết quả trúng đấu giá trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì được tiếp tục tổ chức đấu giá và thực hiện thủ tục tiếp theo theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
2. Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại các Điều 30 và 31 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư trúng đấu giá theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện thủ tục tương ứng với thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Nghị định này.
3. Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại các Điều 30 và 31 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) mà không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
1. Dự án thuộc danh mục dự án đã được phê duyệt nhưng chưa được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định của pháp luật về đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì thực hiện như sau:
a) Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư và các thủ tục khác theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;
b) Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, thực hiện việc công bố danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Dự án thuộc danh mục dự án đã được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định pháp luật đấu thầu thì thực hiện như sau:
a) Dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP chưa có kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì tiếp tục đánh giá theo quy định của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và thực hiện thủ tục quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này;
b) Dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP mà chưa xác định được số lượng nhà đầu tư quan tâm trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì tiếp tục xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm theo quy định của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và thực hiện thủ tục quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này;
c) Dự án quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 1 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP đã có kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc đã xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm theo quy định của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này.
3. Trường hợp có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP hoặc có một nhà đầu tư quan tâm theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP thì thực hiện như sau:
a) Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục tương ứng với thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại các Điều 31, 32 và 33 của Nghị định này;
b) Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Nghị định này.
4. Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 13 của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP hoặc có từ hai nhà đầu tư trở lên quan tâm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP thì thực hiện như sau:
a) Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp chuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư thì thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này trước khi tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư thì tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu mà không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này;
c) Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
d) Nhà đầu tư trúng thầu không phải thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
5. Trường hợp dự án có hồ sơ sơ tuyển hoặc hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành theo quy định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP và đến ngày 01 tháng 01 năm 2021 đang trong quá trình tổ chức sơ tuyển hoặc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP mà không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
6. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, trong đó xác định hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này và được thực hiện như sau:
a) Trường hợp chưa phê duyệt danh mục dự án thì thực hiện phê duyệt bổ sung yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm trước khi công bố danh mục dự án mà không phải phê duyệt danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Các trường hợp liên quan đến tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại các khoản 1 và 2 Điều này. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này.
1. Hợp đồng dự án BT quy định dự án khác phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng nhưng đến ngày 01 tháng 01 năm 2021 nhà đầu tư chưa thực hiện thì thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này; trường hợp nhà đầu tư đã thực hiện nhưng chưa được giải quyết thủ tục thì thực hiện theo quy định tại Điều 114 hoặc điểm a khoản 4 Điều 115 của Nghị định này.
2. Hợp đồng dự án BT không quy định dự án khác thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng nhưng nhà đầu tư có nhu cầu thực hiện và đã nộp hồ sơ hợp lệ, đến ngày 01 tháng 01 năm 2021 chưa được giải quyết thủ tục thì thực hiện theo quy định tại Điều 114 hoặc điểm a khoản 4 Điều 115 của Nghị định này; trường hợp chưa nộp hồ sơ thì thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này.
3. Trừ trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, dự án BT đủ điều kiện chuyển tiếp theo pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư mà dự án khác chưa thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và nhà đầu tư có nhu cầu thực hiện thì thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này.
1. Nhà đầu tư đã ký kết Thỏa thuận ký quỹ với Cơ quan đăng ký đầu trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo Thỏa thuận đã ký.
2. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu thay đổi hình thức bảo đảm thực hiện dự án để áp dụng bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này hoặc điều chỉnh điều kiện hoàn trả tiền ký quỹ nhà đầu tư thỏa thuận với Cơ quan đăng ký đầu tư để điều chỉnh Thỏa thuận ký quỹ đã ký phù hợp với quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
3. Việc điều chỉnh Thỏa thuận ký quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều này chỉ được áp dụng đối với phần nghĩa vụ có thời hạn thực hiện sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Trường hợp nhà đầu tư đang vi phạm nghĩa vụ thực hiện dự án thì không được đề nghị thay đổi hình thức bảo đảm thực hiện dự án hoặc điều kiện hoàn trả tiền ký quỹ cho đến khi vi phạm đã được xử lý. Việc điều chỉnh Thỏa thuận ký quỹ theo quy định tại khoản này không áp dụng đối với số tiền ký quỹ đã được hoàn trả hoặc không được hoàn trả trước ngày điều chỉnh Thỏa thuận ký quỹ.
4. Nhà đầu tư chưa ký Thỏa thuận ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư trước ngày Luật Đầu tư và Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định về bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
5. Trường hợp điều chỉnh mục tiêu, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, chuyển mục đích sử dụng đất của dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 77 của Luật Đầu tư dẫn đến dự án thuộc diện phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này thì nhà đầu tư phải thực hiện ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này đối với phần dự án được điều chỉnh.
1. Đối với các dự án đầu tư mà nhà đầu tư nước ngoài có cam kết chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc cho Bên Việt Nam (sau đây gọi tắt là Dự án có cam kết chuyển giao không bồi hoàn), sau khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài (trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh) hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có nghĩa vụ chuyển giao không bồi hoàn nguyên trạng tài sản trong điều kiện hoạt động bình thường cho Nhà nước Việt Nam hoặc Bên Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước.
2. Dự án có cam kết chuyển giao không bồi hoàn không được xem xét bỏ điều kiện chuyển giao không bồi hoàn tài sản đã cam kết theo quy định tại khoản 1 Điều này và không được điều chỉnh nội dung Dự án có cam kết chuyển giao không bồi hoàn dẫn đến thay đổi điều kiện chuyển giao tài sản đó, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này.
3. Trường hợp Bên Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi tắt là Bên Việt Nam) được bàn giao đất chậm để góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất thì thời gian Bên Việt Nam được bàn giao đất chậm không tính vào thời hạn hoạt động của Dự án có cam kết chuyển giao không bồi hoàn.
4. Trường hợp Bên Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn góp trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì việc xác định giá trị phần vốn góp chuyển nhượng của doanh nghiệp đó được thực hiện theo hình thức đấu giá công khai để áp dụng mức giá cao nhất chào bán cho Bên nước ngoài. Trường hợp Bên nước ngoài không mua hoặc không mua hết phần vốn góp theo mức giá cao nhất đó thì phần vốn góp của Bên Việt Nam được bán cho tổ chức, cá nhân đã trả giá cao nhất.
Điều kiện, trình tự, thủ tục chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của Bên Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật về doanh nghiệp.
5. Việc điều chỉnh Dự án có cam kết chuyển giao không bồi hoàn theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại Mục 4 Chương IV của Nghị định này.
1. Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân và quản lý tài sản của Dự án có cam kết chuyển giao tài sản không bồi hoàn (sau đây gọi tắt là tài sản chuyển giao) cho Nhà nước Việt Nam sau khi kết thúc hoạt động thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Trường hợp Bên nhận chuyển giao là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì việc xử lý tài sản chuyển giao do cơ quan đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
3. Trường hợp Bên nhận chuyển giao là doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa thì tài sản được chuyển giao cho cổ đông nhà nước hoặc cho Nhà nước Việt Nam nếu Nhà nước không còn phần vốn góp tại doanh nghiệp. Việc xử lý tài sản chuyển giao trong các trường hợp này thực hiện theo quy định tương ứng tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Sau khi hết thời hạn sử dụng đất, việc xử lý quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai.
1. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư được tiếp tục tổ chức và hoạt động theo quy định tại Giấy phép đầu tư và Điều lệ doanh nghiệp. Đối với những nội dung không được quy định tại Giấy phép đầu tư và Điều lệ doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan theo nguyên tắc sau:
a) Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thuộc sở hữu của một nhà đầu tư nước ngoài thực hiện quy định tương ứng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
b) Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thuộc sở hữu của hai nhà đầu tư nước ngoài trở lên và doanh nghiệp liên doanh thực hiện quy định tương ứng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
c) Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần thực hiện quy định tương ứng đối với công ty cổ phần.
2. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) được tiếp tục tổ chức và hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) và Điều lệ doanh nghiệp. Đối với những nội dung không được quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) và Điều lệ doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan.
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành được chuyển sang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo thủ tục sau:
a) Nhà đầu tư nộp 01 bộ Hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư gồm văn bản đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bản sao Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định lại nội dung dự án đầu tư tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương. Nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương tiếp tục có hiệu lực.
2. Doanh nghiệp đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương (sau đây gọi chung là các giấy chứng nhận) cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy chứng nhận đó mà không phải thực hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp đồng thời có yêu cầu đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay cho Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, nhà đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này (hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp theo quy định tại khoản 2 Điều này và hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này).
4. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này được tiếp tục thực hiện toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó có các quyền và nghĩa vụ đối với dự án đầu tư; nhà đầu tư quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với dự án đầu tư với tư cách là thành viên, cổ đông trong doanh nghiệp.
5. Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc khi dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này mà không bắt buộc chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực hiện thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật doanh nghiệp.
2. Trường hợp điều chỉnh đồng thời nội dung đăng ký kinh doanh và nội dung dự án đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tổ chức kinh tế điều chỉnh nội dung dự án đầu tư tại cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tương ứng tại Điều 117 Nghị định này.
3. Trường hợp điều chỉnh nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp thực hiện thủ tục theo quy định tương ứng của pháp luật về doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt động, tổ chức lại, giải thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt động, tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư năm 2021 đang xây dựng và triển khai theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia được tiếp tục thực hiện theo quy định tại các Quyết định này.
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký.Bổ sung
2. Các Nghị định, quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
b) Nghị định số 37/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2020 bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
c) Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài;
d) Nghị định số 104/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ đòi nợ;
đ) Nghị định số 69/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ;
e) Nghị định số 79/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư; kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản;
g) Điều 2 của Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện các điều, khoản được giao theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm:
a) Trình Chính phủ xem xét bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung các điều kiện đầu tư kinh doanh đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đã được bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung theo quy định của Luật Đầu tư;
b) Trình Chính phủ xem xét ban hành, sửa đổi, bổ sung điều kiện đối với các ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư;
c) Trình Chính phủ xem xét ban hành, sửa đổi, bổ sung các Nghị định khác liên quan đến đầu tư kinh doanh để bảo đảm thi hành Luật Đầu tư và Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.
IMPLEMENTATION CLAUSE
Section 1. AMENDMENTS TO SOME DECREES RELATED TO BUSINESS INVESTMENT
Article 106. Amendments to the Government’s Decree No. 46/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on land and water surface rents
Amendments to the Government’s Decree No. 46/2014/ND-CP (amended by the Government's Decree No. 135/2016/ND-CP dated September 09, 2016, Decree No. 35/2017/ND-CP dated April 03, 2017 and Decree No. 123/2017/ND-CP dated November 14, 2017:
1. Clause 4 is added to Article 19 as follows (replacing Clause 4 repealed under the Decree No. 35/2017/ND-CP):
“4. With respect to the investment projects specified in Clause 2 Article 20 of the Law on Investment, the Prime Minister shall decide that the duration of exemption from land and water surface rents does not exceed 1.5 times the duration of application of the exemption from land and water surface rents specified in Point d Clause 3 Article 19 of this Decree and does not exceed the duration of the investment projects.”.
2. Clause 2 is added to Article 20 as follows (replacing Clause 2 repealed under the Decree No. 35/2017/ND-CP):
“2. With respect to the investment projects specified in Clause 2 Article 20 of the Law on Investment, the Prime Minister shall decide that the reduction in land does not exceed 1.5 times the reduction in land rents specified in Point a Clause 1 of this Article.”.
Article 107. Amendments to the Government’s Decree No. 52/2020/ND-CP dated April 27, 2020 on golf course investment and business
1. Article 10 is amended as follows:
“Article 10. Procedures for approving investment guidelines, issuing investment registration certificates, approving investors and adjusting golf course projects
1. The power, applications and procedures for approving investment guidelines, approving investors, issuing investment registration certificates, adjusting projects on approving investors and adjusting golf course investment and business projects shall comply with regulations of law on investment and this Decree.
2. A golf course investment and business project proposal shall consist of the contents required by regulations of law on investment and this Decree, including an explanation for satisfaction of the rules and conditions stated in Articles 3, 5, 6,7 and 8 of this Decree.
3. Regulations of law on investment and this Decree shall apply to the contents of appraisal of a request for approval for investment guidelines and appraisal of adjustments to a golf course investment and business project, including an assessment of the satisfaction of the rules and requirements stated in Articles 3, 5, 6,7 and 8 of this Decree.”.
2. Clause 2 of Article 13 and Clauses 3 and 4 of Article 14 are repealed.
3. Clause 4 of Article 16 is amended as follows:
“4. Approve investment guidelines of golf course projects within their power in accordance with regulations of law on investment; consolidate and assess the approval for of such investment guidelines and the execution of golf course projects within their provinces.”.
Article 108. Amendments to the Government’s Decree No. 25/2020/ND-CP dated February 28, 2020 on elaboration of some Articles of the Law on Bidding on investor selection
1. Point b Clause 1 of Article 1 is amended as follows:
“b) Investment projects using land for construction of urban areas; construction of civil works having one or more functions, including commercial housing; office buildings; commercial and services works;”.
2. Clause 4 of Article 4 is amended as follows:
“4. In addition to the responsibility to publish the information specified in Point c Clause 1 of this Article, information about any land-using project whose total estimated cost of project execution (excluding costs of compensation, assistance and relocation, land levy and land rent) is VND 800,000,000,000 or over shall be published in English and Vietnamese language on the website of the provincial People’s Committee (if any).
This Clause does not apply to projects belonging to prohibited business lines in accordance with regulations of law on investment.”.
3. Point a Clause 2 of Article 10 is amended as follows:
“a) The project belongs to a prohibited business line as prescribed by the Law on Investment;”.
4. Article 11 is amended as follows:
“Article 11. Conditions for determining whether an investment project uses land
A land-using investment project is subject to investor selection uses land if it satisfies the following conditions:
1. The project is the one specified in Point b Clause 1 Article 1 of this Article but does not use public investment capital to construct works. Projects on construction of urban areas and commercial housing; office buildings; commercial and services works shall be classified in accordance with regulations of law on construction. In the case of a project having multiple functions, the determination of whether the project uses land shall be carried out based on its main work or main work at the highest level if the project has multiple main works in accordance with regulations of law on construction.
2. The project is on the approved list of projects on land that needs expropriating in accordance with regulations of law on land, located in a land area that is currently being managed or used by the State but will be allocated or leased out by the provincial People’s Committee or economic zone management board to the approved investor.
3. The project belongs to a residential housing development program or plan in accordance with regulations of law on housing; an urban development program (if any) in accordance with regulations of law on urban development.
4. The project conforms to the socio-economic development plan or construction planning on a scale of 1/2.000 or 1/5.000 (if any); or the urban zoning planning a scale of 1/2.000 or 1/5.000 as prescribed by law.
5. The project is not qualified to hold a land use right auction in accordance with regulations of law on land.
6. The project does not fall into the case specified in Point b Clause 4 Article 22 and Article 26 of the Law on Bidding.”.
5. Article 12 is amended as follows:
“Article 12. List of land-using investment projects
1. The project specified in Article 11 of this Decree shall be incorporated into the list of land-using investment projects. To be specific:
a) For the project subject to approval for its investment guidelines in accordance with regulations of law on investment, the decision on approval for investment guidelines also serves as the decision on approval for the list of land-using investment projects.
According to the decision on approval for investment guidelines under regulations of law on investment, the Department of Planning and Investment shall cooperate with relevant authorities in determining preliminary requirements on the investor’s capacity and experience, and submit a report to the President of the provincial People’s Committee for approval prior to announcing the list of projects. For the project executed in an economic zone, the economic zone management board shall determine and approve preliminary requirements on the investor’s capacity and experience prior to announcing the list of projects.
b) For the project not subject to approval for its investment guidelines in accordance with regulations of law on investment, the compilation and approval of the list of land-using investment projects shall comply with Clauses 2 and 3 of this Article.
2. Compile a list of land-using projects regarding the project not subject to approval for its investment guidelines in accordance with regulations of law on investment:
a) If the project is set up by a specialized agency affiliated to the provincial People’s Committee or agency affiliated to the provincial or district-level People's Committee:
The specialized agency affiliated to the provincial People’s Committee or agency affiliated to the provincial or district-level People's Committee shall prepare and submit a land-using investment project proposal to the Department of Planning and Investment for consolidation. The proposal shall contain the project’s name; objectives; scale; total estimated cost of project execution, investment capital; capital raising plan; investment duration and schedule; information about current use of land in the project location, expected demand for land use (if any); purposes of land; approved planning criteria; language used to publish the list of projects; analysis of socio-economic efficiency of the project, assurance of national defense and security assurance, and sustainable development of the project and preliminary requirements on the investor’s capacity and experience.
b) If the project is proposed by an investor:
The investor is entitled to propose to execute an investment project using land not included in the list of land-using investment projects as approved by the President of the provincial People’s Committee. The investor shall prepare and submit a project proposal to Department of Planning and Investment for consolidation. The proposal consists of:
- A written request for permission to execute the land-using project, including a commitment to bear all the costs and risks if the proposal is rejected;
- Contents of the project proposal shall contain the project’s name; investment objectives; investment scale; total estimated cost of project execution, investment capital; capital raising plan; investment duration and schedule; analysis of socio-economic efficiency of the project, assurance of national defense and security assurance, and sustainable development of the project;
- The proposal for expected demand for land use; information about current use of land in the project location (if any); purposes of land; approved planning criteria;
- Documents about the investor’s legal status, capacity and experience;
- Other documents (if any) required to explain the project proposal.
3. Approve the list of land-using investment projects:
a) Within 30 days from the receipt of the project proposal specified in Point a or b Clause 2 of this Article, the Department of Planning and Investment shall cooperate with relevant authorities in compiling the list of land-using investment projects; assessing the satisfaction of the conditions for determining whether an investment project uses land prescribed in Article 11 of this Decree; determine preliminary requirements on the investor’s capacity and experience, and submit a report to the President of the provincial People’s Committee. Where necessary, the duration of implementation may be extended upon request.
b) Within 10 days from the receipt of the report, the President of the provincial People’s Committee shall consider approving the list of land-using investment projects, including the preliminary requirements on the investor’s capacity and experience.
4. Announce the list of projects”
a) According to the decision on approval for investment guidelines under regulations of law on investment or the approved list of land-using investment projects, the Department of Planning and Investment or the economic zone management board (for the project executed in an economic zone) shall publish the list of projects as prescribed in Point c Clause 1, Clause 4 Article 4 and Clause 2 Article 5 of this Decree.
b) Information to be published includes:
- Project’s name; investment objectives; investment scale; total estimated cost of project execution, investment capital; capital raising plan; investment duration and schedule;
- Current use of land in the project location, area of land used for project execution; purposes of land; approved planning criteria;
- Preliminary requirements on the investor’s capacity and experience;
- Deadline for the investor to submit the application for registration of project execution;
- The investor shall submit the application for registration of project execution through the National Bidding Network System;
- Other information (if necessary).”.
6. Article 13 is amended as follows:
“Article 13. Preparation, submission and preliminary assessment of capacity and experience of investors
1. Investors shall prepare and submit an application for registration of project execution on the National Bidding Network System according to the information published according to Point b Clause 4 Article 12 of this Decree. The application for registration of project execution shall include the application form; documents about the investors’ legal status, capacity, experience, and other relevant documents (if any).
2. Upon the expiry of the time limit for registration of project execution, the Department of Planning and Investment or economic zone management board (for the project executed in an economic zone) shall carry out preliminary assessment of the capacity and experience of the investors that have submitted applications for registration of project execution on the National Bidding Network System.
3. According to the result of preliminary assessment of capacity and experience, the authority specified in Clause 2 of this Article shall make a submission to the President of the provincial People's Committee or the economic zone management board (for the project executed in an economic zone) for decision to organize the implementation in one of the cases specified in Clauses 4, 5 and 6 of this Article.
4. If two investors or more satisfy preliminary requirements on capacity and experience:
a) The President of the provincial People’s Committee shall issue a decision to carry out competitive bidding as prescribed in Clause 1 or Clause 2 Article 10 of this Decree and assign a specialized agency affiliated to the provincial People’s Committee or the district-level People’s Committee to act as the procuring entity.
b) The head of the economic zone management board shall issue a decision to carry out competitive bidding as prescribed in Clause 1 or Clause 2 Article 10 of this Decree and assign an unit affiliated to the economic zone management board to act as the procuring entity with regard to the project executed in the economic zone.
5. If only one investor carries out the registration and satisfies preliminary requirements on capacity and experience or multiple investors carry out the registration but only one investor satisfies preliminary requirements on capacity and experience, it is required to follow the procedures for investor approval in accordance with regulations of law on investment.
6. Under the competent authority’s decision and approval specified in Clauses 4 and 5 of this Article, the Department of Planning and Investment or economic zone management board (for the project executed in an economic zone) shall publish a list of qualified investors on the National Bidding Network System or send a notification of completion of procedures for announcing the list of projects if there is not any investor satisfying preliminary requirements on capacity and experience.”.
7. Article 16 is amended as follows:
a) Clause 1 is amended as follows:
“1. Selection of investors in the projects specified in Point c Clause 1 Article 1 of this Decree shall be carried out as follows:
a) The list of projects (including preliminary requirements on capacity and experience) must be approved and made publicly available on the National Bidding Network System, serving as the basis for determination of investors interested in and submitting applications for registration of project execution.
b) If there are two investors or more satisfying the preliminary requirements on capacity and experience, the bidding shall be held by applying the competitive bidding process, including:
- Preparation for investor selection;
- Organization of investor selection;
- Assessment of the technical proposal; appraisal and approval of the list of technically qualified investors;
- Opening and assessment of the financial - commercial proposal;
- Submission, appraisal, approval and publishing of investor selection results;
- Negotiation, completion and execution of a contract.
c) If only one investor carries out the registration and satisfies preliminary requirements on capacity and experience or multiple investors carry out the registration but only one investor satisfies preliminary requirements on capacity and experience, it is required to follow the procedures for investor approval in accordance with regulations of law on investment.
d) If there is not any investor satisfying preliminary requirements on capacity and experience, it is required complete the procedures for announcing the list of projects.”;
b) Clause 3 is amended as follows:
“3. Regarding the projects specified in Point c Clause 1 Article 1 of this Decree, Ministries, ministerial agencies and Governmental agencies shall, according to special legislation, promulgate or request the Prime Minister to promulgate regulations on compilation, approval and announcement of the list of projects; methods and standards for bid evaluation, proposals and other contents (if any), ensuring competitiveness, fairness, transparency and economic, including the contents.”.
8. Clause 1 of Article 59 is amended as follows:
“1. Rules for contract conclusion
a) The proposed successful bid price (money proposed to be paid to the state budget by the selected investor in the bid package) shall be the value of the signed contract.
b) The costs of project execution and costs of compensation, assistance and relocation proposed by the selected investor in the bid package shall be recorded in the contract; if the change of planning, policy or law affects such costs, regulations of law on investment, construction, land, planning, housing and real estate business, and other relevant regulations of law shall apply.
c) Land levy or land rent payable as determined in accordance with regulation of law on land plus the amount of payment to the state budget as proposed by the selected investor shall be recognized as market price at the time of land allocation or land lease specified in the contract.”.
9. Article 60 is amended as follows:
The phrase “nhà đầu tư” (“investor”) is replaced with “nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án” (“selected investor or project enterprise established by the selected investor to execute a project”), “nhà đầu tư trúng thầu” (“selected investor”) is replaced with “nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án” (“selected investor or project enterprise established by the selected investor to execute a project”).
Article 109. Amendments to the Government’s Decree No. 96/2016/ND-CP dated July 01, 2016 providing for security and order conditions for a number of conditional business lines
1. Clause 10 of Article 3, Clause 7 of Article 6, Article 10 and Article 34 are repealed.
2. The phrase “kinh doanh dịch vụ đòi nợ” (“debt collection services”) is removed from Point c Clause 3 of Article 19 and Point a Clause 2 of Article 24.
Article 110. Amendments to the Government’s Decree No. 82/2018/ND-CP dated May 22, 2018 on management of industrial parks and economic zones
Clauses 2 and 3 Article 66 of the Government’s Decree No. 82/2018/ND-CP dated May 22, 2018 on management of industrial parks and economic zones are repealed.
Article 111. Amendments to the Government’s Decree No. 11/2013/ND-CP dated January 14, 2013 on management of investment in urban development
1. Article 29 is amended as follows:
“Article 29. Collecting appraisal opinions on request for approval for investment guidelines of projects on investment in urban area construction
1. The approval for investment guidelines of projects on investment in urban area construction shall comply with regulations of law on investment.
2. During the process of appraising a project on investment in urban area construction to approve investment guidelines, the Ministry of Planning and Investment shall seek appraisal opinions of the Ministry of Construction about the contents specified in Clauses 3 and 4 of this Article with respect to the project subject to approval for its investment guidelines by the Prime Minister; the investment registration authority shall seek appraisal opinions of the Department of Construction about the contents specified in Clauses 3 and 4 of this Article with respect to the project subject to approval for its investment guidelines by the provincial People’s Committee.
3. Contents about which appraisal opinions are obtained with regard to a project on investment in urban area construction on request for approval for investment guidelines of projects on investment in construction of an urban area with residential housing:
a) Contents about which appraisal opinions are obtained are the same as those for a residential housing construction projects in accordance with regulations of law on housing;
b) Assessment of conformity of the investment project with the urban development objectives and orientations specified in the urban development program (if any) approved by a competent authority. If the urban development program has yet to be approved by a competent authority, assess conformity of the project with the urban development objectives and orientations specified in the approved general planning or provincial planning;
c) Considering the synchronism of the preliminary plan for investment phasing or expected division of component projects (if any) and preliminary plan for investment in construction and management of urban infrastructure inside and outside the project.
4. Contents about which appraisal opinions are obtained with regard to a project on investment in construction of an urban area without residential housing:
a) Assessment of conformity of the investment project with the detailed planning (if any) or zoning planning (if any). If the detailed planning or zoning planning has yet to be approved by a competent authority, assess conformity of the investment project with the general planning;
b) The contents specified in Points b and c Clause 3 of this Article.”.
2. The following Articles and Clauses are repealed: Article 20, Article 21, Article 22, Article 23, Article 24, Article 25, Article 26, Article 27, Article 28, Article 30, Article 33, Clauses 8 and 9 Article 41 and Article 51.
Article 112. Amendments to the Government’s Decree No. 99/2003/ND-CP dated August 28, 2003 on promulgation of hi-tech zone regulations
1. Point e is added to Clause 1 of Article 9 as follows:
“e) Implement science and technology strategies, plans and programs of hi-tech zones in order to develop hi-tech products of several key industries along the value chain.”.
2. Clause 1 of Article 10 is amended as follows:
“1. “hi-tech zone enterprises” mean those established in accordance with regulations of law and operating in hi-tech zones, including infrastructure development enterprises, hi-tech enterprises, hi-tech services enterprises, hi-tech development companies, livelihood services enterprises, exporting processing enterprises.”.
3. Article 15a is added as follows:
“Article 15a. Exporting processing enterprises in hi-tech zones
1. An exporting processing enterprise in a hi-tech zone means an enterprise that is established and operates within an export-processing zone of the hi-tech zone or that specializes in producing hi-tech products for export.
2. In addition to the investment incentives and assistance specified in this Decree, exporting processing enterprises in hi-tech zones are entitled to apply particular regulations applied to export processing enterprises operating within industrial parks and economic zones in accordance with regulations of law on industrial parks and economic zones.
If an enterprise operating in a hi-tech industrial park belonging to a hi-tech zone satisfied the conditions regarding customs inspection and supervision, regulations applicable to non-tariff zones and regulations of law on import and export tax before the effective date of the Decree on elaboration of some Articles of the Law on Investment, it is entitled to apply the same regulations as for export processing enterprises operating in industrial parks and economic zones in accordance with regulations of law on industrial parks and economic zones from the date on which the enterprise satisfies those conditions.”.
4. Clause 2 of Article 35 is amended as follows:
“2. Attract investment and manage investment and construction
a) Formulate and organize implementation of the plan for investment attraction and promotion;
b) Issue, adjust and revoke investment registration certificates, decisions on approval for investment guidelines and exercise other powers of investment registration authorities in accordance with regulations of the Law on Investment and its guiding documents;
c) Organize selection of investors in projects according to investor selection regulations promulgated by heads of hi-tech zone management boards on the basis of applying Articles and Clauses of law on bidding and relevant regulations of law. Investors are entitled to select to follow investor approval procedures as prescribed in Point d Clause 7 Article 29 of the Decree on elaboration of some Articles of the Law on Investment 2021, allocated or leased out land by hi-tech zone management boards in accordance with regulations of law on land, and execute projects specified in the decisions on approval for investment guidelines and decisions on investor approval;
d) Decide the Group B and C investment projects with regard to investment items funded by the state budget with the authorization of high-tech park-managing agencies;
dd) Organize construction and operation of construction works and technical infrastructure in hi-tech zones.
e) Cooperate with domestic and foreign organizations, enterprises and individuals in the fields related to investment in construction and development of hi-tech zones;
g) Inspect, supervise and assess the performance of the tasks specified in investment registration certificates, decisions on approval for investment guidelines of investment projects executed in hi-tech zones.”.
Article 113. Amendments to the Government’s Decree No. 94/2020/ND-CP dated August 21, 2020 regulating preferential mechanisms and policies for Vietnam National Innovation Center
Article 8 is amended as follows:
“Article 8. Acceptance of support, aids, grants and donations
1. The NIC may receive official development assistance (ODA) grants to perform irregular tasks in accordance with regulations of law.
2. The NIC shall be the party receiving foreign organizations and individuals’ grant aids to Vietnam.
Grant aids to the NIC shall be managed as its legal revenues and not be recorded as the state budget revenues.
Procedures for receiving, managing and using grant aids to the NIC shall comply with regulations of law on management and use of grant aids not in the form of official development assistance of foreign agencies, organizations, and individuals for Vietnam. The Minister of Planning and Investment shall decide the receipt of grant aids by the NIC.
3. The NIC is entitled to receive the grant aids specified in Clause 2 of this Article and grants and donations from domestic organizations and individuals (including interests on deposited aids and grants) to invest in building facilities, finance recurrent expenditures, support activities of, management and operation by the NIC.
4. The mechanisms specified in this Article shall apply to the grant aids of which the procedures for receipt are being followed by the NIC at the time of entry into force of the Decree on elaboration of the Law on Investment 2020.”.
Section 2. TRANSITIONAL CLAUSES
Article 114. Processing of valid applications submitted before the effective date of the Law on Investment
1. The valid applications specified in Clause 11 Article 77 of the Law on Investment consist of:
a) The documents specified in Clause 11 Article 2 of the Government’s Decree No. 118/2015/ND-CP dated November 12, 2015 (hereinafter referred to as “the Decree No. 118/2015/ND-CP”) received by the Ministry of Planning and Investment and investment registration authorities as prescribed in Clause 1 Article 6 of the Decree No. 118/2015/ND-CP;
b) The documents specified in Clause3 Article 3 of the Government’s Decree No. 83/2015/ND-CP dated September 25, 2015.
2. Any valid application that is received as prescribed in Clause 1 of this Article and has to be processed according to administrative procedures before January 01, 2021 but has yet to be processed shall continue to be processed in accordance with regulations of the Law on Investment 2014, except for the case specified in Article 115 of this Decree. If the investor requests that the investment procedures be implemented according to the Law on Investment and this Decree, the application shall be processed according to the Law on Investment and this Decree.
3. If an investment project has the valid application in the cases specified in Clauses 1 and 2 of this Article to follow the procedures for decision on investment guidelines or adjustment of investment guidelines by the Prime Minister as prescribed in the Law on Investment 2014 but is now subject to approval for investment guidelines by the provincial People’s Committee as prescribed in the Law on Investment, follow the instructions below:
a) If the project has not had its appraisal organized by the Ministry of Planning and Investment as prescribed in Clause 5 Article 34 of the Law on Investment 2014, the investment registration authority shall send the investor a document providing guidelines for following procedures for approval for investment guidelines by the provincial People’s Committee as prescribed in the Law on Investment and this Decree;
b) If the project is having its appraisal organized by the Ministry of Planning and Investment as prescribed in Clause 5 Article 34 of the Law on Investment 2014 but has yet to prepare an appraisal report to be submitted the Prime Minister for decision on investment guidelines or adjustment of investment guidelines, the Ministry of Planning and Investment shall send project appraisal opinions to the provincial People’s Committee to follow the procedures for approval for both investment guidelines and investor or approval for adjustment of the investment guidelines as prescribed in the Law on Investment and this Decree;
c) If the project has had its appraisal report prepared by the Ministry of Planning and Investment and submitted to the Prime Minister for decision on investment guidelines or adjustment of investment guidelines, the Prime Minister shall decide or adjust investment guidelines as prescribed in the Law on Investment 2014 or assign the provincial People’s Committee to approve investment guidelines or approve adjustment of investment guidelines as prescribed in the Law on Investment and this Decree.
4. Any valid application that is received as prescribed in Clause 1 of this Article and processed according to administrative procedures after January 01, 2021 shall continue to be processed in accordance with regulations of the Law on Investment and this Decree. The Ministry of Planning and Investment and investment registration authority shall request the investor in writing to submit additional necessary documents or adjust the contents of the submitted application in conformity with the regulations of the Law on Investment and this Decree. The time limit for handling investment procedures in this case begins from the date on which the investor finishes revising or supplementing the application.
5. For an investment project that has followed the procedures for seeking appraisal opinions as prescribed in the Law on Investment 2014 and Decree No. 118/2015/ND-CP, the Ministry of Planning and Investment and investment registration authority are entitled to use the application submitted by the investor and appraisal opinions previously given by the competent authority to prepare an appraisal report and approve or adjust investment guidelines as prescribed in the Law on Investment and this Decree. The Ministry of Planning and Investment and investment registration authority shall decide to request the investor to revise and supplement the application and seek appraisal opinions of competent authorities about the revision or supplementation where necessary.
Article 115. Processing of valid applications for housing projects and projects subject to investor selection submitted before the effective date of the Law on Investment
1. If a project on investment in construction of urban works, new urban area, commercial housing, commercial and services works or multi-purpose complexes has a valid application submitted by the investor to follow the procedures for decision on investment guidelines as prescribed in the Law on Investment 2014 before April 20, 2020 but has yet to have its investment guidelines decided, follow the instructions below:
a) If the project is determined by a competent authority that it is not subject to investor selection as specified in Point b Clause 1 Article 10 of the Government’s Decree No. 30/2015/ND-CP dated March 17, 2015 (hereinafter referred to as “the Decree No. 30/2015/ND-CP”), the procedures for investment guideline approval shall continue to be followed in accordance with regulations of the Law on Investment 2014. The competent authority shall assume responsibility for determining that the project is not subject to investor selection in accordance with this regulation;
b) If the project is determined by a competent authority that it has to be subject to investor selection but the list of projects has yet to be approved as specified in Clause 1 Article 10 of the Decree No. 30/2015/ND-CP, regulations of the Law on Investment and this Decree shall be complied with.
2. If a project on investment in construction of commercial housing, commercial and services works, multi-purpose works or multi-purpose complexes for commercial purposes has a valid application submitted by the investor to follow the procedures for decision on investment guidelines as prescribed in the Law on Investment 2014 as of April 20, 2020 but has yet to have its investment guidelines decided by January 01, 2021, follow the instructions below:
a) If the project is determined by a competent authority that it fails to satisfy all conditions specified in Article 11 of the Government’s Decree No. 25/2020/ND-CP dated February 28, 2020 (hereinafter referred to as “the Decree No. 25/2020/ND-CP”), the procedures for investment guideline approval shall continue to be followed in accordance with regulations of the Law on Investment 2014. The competent authority shall assume responsibility for determining that the project is not subject to investor selection in accordance with this regulation;
b) If the project is determined by a competent authority that it has satisfied all conditions specified in Article 11 of the Government’s Decree No. 25/2020/ND-CP but the list of projects has yet to be approved as specified in Clause 3 Article 12 of the Decree No.25/2020/ND-CP, regulations of the Law on Investment and this Decree shall be complied with.
3. If an investment project subject to investor selection in accordance with special legislation and law on private sector involvement has a valid application submitted by the investor to follow the procedures for decision on investment guidelines as prescribed in the Law on Investment 2014 as of April 20, 2020 but has yet to have its investment guidelines decided by January 01, 2021, follow the instructions below:
a) If the project is determined by a competent authority that it is not subject to investor selection in accordance with special legislation and law on private sector involvement, the procedures for investment guideline approval shall continue to be followed in accordance with regulations of the Law on Investment 2014. The competent authority shall assume responsibility for determining that the project is not subject to investor selection in accordance with this regulation;
b) If the project is determined by a competent authority that it has to be subject to investor selection in accordance with special legislation and law on private sector involvement but the list of projects has yet to be announced as specified in Clause 1 Article 16 of the Decree No. 25/2020/ND-CP, regulations of the Law on Investment and this Decree shall be complied with.
4. If a project on investment in construction of residential housing or urban area submitted the application in accordance with regulations of law on housing, urban areas and construction before January 01, 2021, follow the instructions below:
a) In the case where the project whose owner has been identified in accordance with regulations of law in force at the time of project owner identification has submitted an application for investment guideline approval in accordance with regulations of the Law on Housing 2014 but the application has yet to be processed before January 01, 2021, the procedures for investment guideline approval shall continue to be followed in accordance with regulations of the Law on Housing 2014 and it is not required to follow the procedures for investment guideline approval in accordance with regulations of the Law on Investment.
b) In the case where the project whose owner has not been identified has submitted an application for investment guideline approval in accordance with regulations of the Law on Housing 2014 but the application has yet to be processed before January 01, 2021, regulations of the Law on Investment and this Decree shall be complied with.
c) In the case where the project has submitted an application for investment guideline adjustment in accordance with regulations of law on housing, urban areas and construction but the application has yet to be processed before January 01, 2021, the procedures for investment guideline adjustment shall be followed in accordance with regulations of the Law on Investment and this Decree.
d) In the case where the project specified in Point b or c of this Clause has followed the procedures for seeking opinions of relevant authorities in accordance with regulations of law on housing, urban areas and construction, the Ministry of Planning and Investment and investment registration authority are entitled to use the application submitted by the investor and opinions previously given by the competent authority to prepare an appraisal report and approve investment guidelines or approve adjustment of investment guidelines as prescribed in the Law on Investment and this Decree. The Ministry of Planning and Investment and investment registration authority shall decide to request the investor to revise and supplement the application and seek appraisal opinions of competent authorities about the revision or supplementation where necessary.
5. If the investor submitting the application followed the procedures for transferring part or whole of the real estate project in accordance with regulations of law on real estate business before January 01, 2021 and now has to follow the procedures for project transfer in accordance with regulations of the Law on Investment, such investor is entitled to continue to follow the procedures in accordance with regulations of law on real estate business or regulations of the Law on Investment and this Decree. The investor shall send the application receiving authority a notification of its application of legal documents for handling administrative procedures. In case of selecting to follow the investment procedures in accordance with regulations of the Law on Investment and this Decree, the investor shall submit additional necessary documents or adjust the contents of the submitted application in conformity with the regulations of the Law on Investment and this Decree.
Article 116. Executing investment projects executed before the effective date of the Law on Investment
1. Investors are entitled to execute their investment projects according to their investment licenses, certificates of investment incentives, investment certificates, investment registration certificates or other equivalent documents issued by competent authorities before the effective date of the Law on Investment without having to follow the investment guideline procedures in accordance with regulations of the Law on Investment and this Decree, except for the case of adjusting investment projects as prescribed in Clauses 1 and 3 Article 117 of this Article.
2. Investment licenses, certificates of investment incentives, investment certificates, investment registration certificates, outward investment licenses, outward investment certificates or other equivalent documents issued by competent authorities before the effective date of the Law on Investment has the same legal value as the investment registration certificate.
3. The equivalent documents specified in Clause 1 of this Article are documents and decisions issued by competent authorities to decide investment guidelines or permit or approve investment in projects in accordance with regulations of law on investment, land, construction, housing, urban areas, bidding and enterprises in force at the time of promulgating such documents and decisions.
4. Point dd Clause 2 Article 47 of the Law on Investment applies to investors that fail to adhere to their investment license, certificate of investment incentives, investment certificate, investment registration certificate, decision on investment guidelines, decision on investment guideline approval or investment approval in accordance with regulations of law on investment, housing, urban area and construction before the effective date of the Law on Investment.
Article 117. Executing investment projects executed before the effective date of the Law on Investment
1. The investment project specified in Point b, c or d Clause 2 Article 77 of the Law on Investment is not required to follow the procedures for investment guideline approval or investment guideline adjustment upon adjusting the investment project, except for the following cases:
a) Change or add a content or objective while the content or objective to be changed or added is subject to approval for investment guidelines specified in Articles 30, 31 and 32 of the Law on Investment;
b) Expand the project objective, thereby resulting in the project being subject to approval for its investment guidelines as prescribed in Articles 30, 31 and 32 of the Law on Investment;
c) Adjust the investment project with one of the following contents added: request for land allocation or land lease by the State without holding a land use right auction or bidding, receipt of the rights to use land or property on land; request for state’s permission for land repurposing, except for the case of allocating land, leasing out land or permitting repurposing of land of households or individuals that are not required to obtain a written approval of the provincial People’s Committee in accordance with regulations of law on land.
2. In the cases mentioned in Points a, b and c Clause 1 of this Article, the investor shall follow the procedures for investment guideline approval according to the corresponding regulations set out in Section 2 Chapter IV of this Decree prior to making such adjustments. In such cases, the investment guideline approving authority shall consider the adjustments to grant approval for investment guidelines.
3. If an investment project is adjusted as specified in Point a Clause 2 Article 77 of the Law on Investment and the adjustment is made in one of the cases mentioned in Points a, b, c, d, dd, e and g Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the investor shall follow the procedures for investment guideline adjustment as follows:
a) The investment guideline approving authority prescribed by the Law on Investment means an authority that has the power to adjust the written decision on investment guidelines, written approval for investment guidelines or written approval for investment guidelines of such investment project, except for the cases in Points b and c of this Clause;
b) In case of adjusting an investment project that is not subject to decision on investment guidelines, approval for investment guidelines or approval for investment by the Prime Minister as prescribed by law before the effective date of the Law on Investment but is now subject to approval for investment guidelines by the Prime Minister as prescribed by the Law on Investment, the Prime Minister shall approve adjustment of the investment guidelines in the case of increasing the area of land used or adding a content or objective subject to approval for investment guidelines as prescribed in Article 31 of the Law on Investment. In addition to the contents subject to investment guideline adjustment approval by the Prime Minister specified in this Point, the provincial People’s Committee or industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone management board shall grant approval for investment guidelines according to the Law on Investment and this Decree upon making other adjustments specified in Points a, b, c, d, dd, e and g Clause 3 Article 41 of the Law on Investment;
c) In case of adjusting an investment project with total investment capital of over VND 5,000 billion which is subject to decision on investment guidelines by the Prime Minister as prescribed by the Law on Investment 2014 but has had its investment guidelines approved by the provincial People’s Committee or industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone management board as prescribed in Clause 9 Article 31 or Clause 3 Article 32 of the Decree No. 118/2015/ND-CP, the Prime Minister shall approve adjustment of the investment guidelines in the case of increasing the area of land used or adding a content or objective subject to approval for investment guidelines as prescribed in Article 31 of the Law on Investment. In addition to the contents subject to investment guideline adjustment approval by the Prime Minister specified in this Point, the provincial People’s Committee or industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone management board shall grant approval for investment guidelines according to the Law on Investment and this Decree upon making other adjustments specified in Points a, b, c, d, dd, e and g Clause 3 Article 41 of the Law on Investment;
d) The investor shall follow the procedures for investment guideline adjustment according to the corresponding regulations set out in Section 4 Chapter IV of this Decree upon making adjusting the contents specified in this Clause, except for the case in Point d Clause 4 of this Article.
4. Regarding an investment project whose investment guidelines are decided or approved or in which the investment is approved by a competent authority in accordance with regulations of law on investment, housing, urban areas and construction before the effective date of the Law on Investment, the project execution schedule shall be adjusted as follows:
a) The schedule adjusted before the effective date of the Law on Investment shall continue to be adjusted according to regulations of the Law on Investment and this Decree but it shall not be extended by more than 24 months as of January 01, 2021 (if the final deadline for adjusting the schedule is specified in the written decision on investment guidelines, written approval for investment guidelines or investment registration certificate issued before January 01, 2021) or by more than 24 months from the final deadline for adjusting the schedule specified in the written decision on investment guidelines, written approval for investment guidelines or investment registration certificate (to regulations of the Law on Investment and this Decree but it shall not be extended by more than 24 months as of January 01, 2021 (if the final deadline for adjusting the schedule is specified in the written decision on investment guidelines, written approval for investment guidelines or investment registration certificate issued after January 01, 2021), except for the cases mentioned in Points a, b, c, d, dd and e Clause 4 Article 41 of the Law on Investment.
a) The schedule that has yet to be adjusted before the effective date of the Law on Investment shall be adjusted according to regulations of the Law on Investment and this Decree but it shall not be extended by more than 24 months as of January 01, 2021 (if the final deadline for adjusting the schedule is specified in the written decision on investment guidelines, written approval for investment guidelines or investment registration certificate issued before January 01, 2021) or by more than 24 months from the final deadline for adjusting the schedule specified in the written decision on investment guidelines, written approval for investment guidelines or investment registration certificate (to regulations of the Law on Investment and this Decree but it shall not be extended by more than 24 months as of January 01, 2021 (if the final deadline for adjusting the schedule is specified in the written decision on investment guidelines, written approval for investment guidelines or investment registration certificate issued after January 01, 2021), except for the cases mentioned in Points a, b, c, d, dd and e Clause 4 Article 41 of the Law on Investment.
c) If the written decision on investment guidelines, written approval for investment guidelines or investment registration certificate does not specify the project execution schedule or execution schedule of stages of the project, the investor is entitled to adjust or approve the investment guidelines to determine the project execution schedule or execution schedule of stages of the project. The power to adjust the investment project is specified in Clause 3 of this Article and the procedures for adjusting the investment guidelines are specified in Section 4 Chapter IV of this Decree.
d) If the project execution schedule is adjusted in one of the cases specified in Points a, b, c and d Clause 4 Article 41 of the Law on Investment, the investor is not required to follow the procedures for approving adjustment of investment guidelines upon extending the schedule by more than 12 months. The investment registration authority shall follow the procedures for adjusting the investment registration certificate as prescribed in Article 47 of this Decree for the project issued with the investment registration certificate.
5. If the investment project adjustment made in a case other than the case specified in Clause 1 or 3 of this Article changes any content of the investment license, certificate of investment incentives, investment certificate, investment registration certificate or another equivalent document issued before the effective date of the Law on Investment, the investor shall follow procedures corresponding to the procedures for adjusting the investment registration certificate as prescribed in Article 47 of this Decree at an investment registration authority to obtain the investment registration certificate. The investment registration certificate shall specify contents of the adjusted investment project and all unchanged and effective contents of the investment project on the investment license, investment certificate, certificate of investment incentives, investment registration certificate or another equivalent document.
6. If an investment license, investment certificate or equivalent document specified in Clause 5 of this Article also contains business registration contents, the investment registration authority shall issue an investment registration certificate to the investor to replace contents of the investment project on the investment license, investment certificate or another equivalent document according to the principle specified in Clause 5 of this Article. The business registration contents on the investment license, investment certificate or equivalent document shall remain effective.
Article 118. Executing investment projects on the list of business lines subject to conditional outward investment under the Law on Investment
Any investor whose outward investment project has been issued with the outward investment license , outward investment certificate or outward investment registration certificate before the effective date of the Law on Investment and now belongs to a business line subject to conditional outward investment as prescribed in Clause 1 Article 54 of the Law on Investment shall satisfy the conditions specified in Article 72 of this Decree upon changing a Vietnamese investor or increasing outward investment capital.
Article 119. Conduct of investment activities by foreign-invested business organizations established before the effective date of the Law on Investment
1. A business organization specified in Point a, b or c Clause 1 Article 23 of the Law on Investment is not required to satisfy investment conditions and follow investment procedures in accordance with regulations applicable to foreign investors according to the Law on Investment and this Decree if the establishment of another business organization or investment in the form of capital contribution or purchase of shares or stakes of another business organization or investment in the form of BCC by such business organization is carried out before the effective date of the Law on Investment.
2. From the effective date of the Law on Investment, the business organization that was established before the effective date of the Law on Investment and falls into the cases specified in Points a, b and c Clause 1 Article 23 of the Law on Investment must satisfy the investment conditions and follow investment procedures in accordance with regulations applicable to foreign investors according to the Law on Investment and this Decree upon adjusting the investment project executed before the effective date of the Law on Investment; changing or adding a business line; establishing another business organization; making investment by contributing capital or purchasing shares or stakes of another business organization; making investment in the form of BCC.
3. Upon adjusting an investment project as specified in Clause 2 of this Article, the business organization shall follow procedures for approving or adjusting investment guidelines or issuing or adjusting the investment registration certificate in accordance with the corresponding regulations set out in the Law on Investment and this Decree. The investment registration authority shall only consider the satisfaction of investment conditions with respect to the contents to be adjusted without re-considering contents of the project in progress.
Article 120. Following procedures for selecting investors by holding land use right auctions before the effective date of the Law on Investment
1. In the case where a project has had the land use right auction plan approved by a competent authority and the auction has yet to be held in accordance with regulations of law on land before January 01, 2021 or the project is holding the land use right auction in accordance with regulations of law on land and the auction winning result is not available before January 01, 2021, the auction shall be continued and the step specified in Clause 2 or 3 of this Article shall be taken.
2. For the project subject to approval for its investment guidelines by the National Assembly or Prime Minister as prescribed in Articles 30 and 31 of the Law on Investment, the investor winning the auction specified in Clause 1 of this Article shall follow the procedures corresponding to the procedures for approving both investment guidelines and investor applicable to projects subject to approval for their investment guidelines by the National Assembly or Prime Minister as prescribed in this Decree.
3. For the project not subject to approval for its investment guidelines by the National Assembly or Prime Minister as prescribed in Articles 30 and 31 of the Law on Investment, the investor shall follow the procedures for issuance of the investment registration certificate (if any) without having to follow the procedures for investment guideline approval according to regulations of the Law on Investment and this Decree.
Article 121. Following procedures for selecting investors in the form of bidding before the effective date of the Law on Investment
1. Regarding a project that has been included in the approved list of projects but not been published on the National Bidding Network System in accordance with regulations of law on bidding regarding investor selection before January 01, 2021, follow the instructions below:
a) For the project subject to approval for its investment guidelines as prescribed by the Law on Investment, follow the procedures for investment guideline approval and other procedures prescribed by the Law on Investment and this Decree;
b) For the project not subject to approval for its investment guidelines as prescribed by the Law on Investment, announce the list of projects in accordance with regulations of law on bidding.
2. Regarding a project that has been included in the approved list of projects and published on the National Bidding Network System in accordance with regulations of law on bidding, follow the instructions below:
a) If the project specified in Point b Clause 1 Article 1 of the Decree No. 25/2020/ND-CP has yet to obtain the result of preliminary assessment of capacity and experience before January 01, 2021, keep carrying out the assessment as prescribed in the Decree No. 25/2020/ND-CP and follow the procedures specified in Clause 3 or 4 of this Article;
b) If the project specified in Point c Clause 1 Article 1 of the Decree No. 25/2020/ND-CP has yet to determine the number of interested investors before January 01, 2021, keep determining the number of interested investors as prescribed in the Decree No. 25/2020/ND-CP and follow the procedures specified in Clause 3 or 4 of this Article;
c) If the project specified in Point b or c Clause 1 Article 1 of the Decree No. 25/2020/ND-CP has received the result of preliminary assessment of capacity and experience or has determined the number of interested investors as prescribed in the Decree No. 25/2020/ND-CP before January 01, 2021, follow the procedures specified in Clause 3 or 4 of this Article.
3. If there is an investor satisfying preliminary requirements on capacity and experience as specified in Point b Clause 3 Article 13 of the Decree No. 25/2020/ND-CP or an interested investor as specified in Point c Clause 1 Article 16 of the Decree No. 25/2020/ND-CP, follow the instructions below:
a) For the project subject to approval for its investment guidelines as prescribed by the Law on Investment, follow the procedures corresponding to the procedures for approving both investment guidelines and investor as prescribed in Articles 31, 32 and 33 of this Decree;
b) For the project not subject to approval for its investment guidelines as prescribed by the Law on Investment, follow the procedures for investor approval as prescribed in Clause 2 Article 30 of this Decree.
4. If there are at least two investors satisfying preliminary requirements on capacity and experience as specified in Point a Clause 3 Article 13 of the Decree No. 25/2020/ND-CP or at least two interested investors as specified in Point b Clause 1 Article 16 of the Decree No. 25/2020/ND-CP, follow the instructions below:
a) For the project subject to approval for its investment guidelines by the Prime Minister as prescribed by the Law on Investment, follow the procedures for investment guideline approval as prescribed by the Law on Investment and this Decree before organizing investor selection in accordance with regulations of law on bidding;
b) For the project subject to approval for its investment guidelines by the provincial People’s Committee as prescribed by the Law on Investment, organize investor selection in accordance with regulations of law on bidding without having to following the procedures for investment guideline approval as prescribed by the Law on Investment and this Decree;
c) For the project not subject to approval for its investment guidelines as prescribed by the Law on Investment, organize investor selection in accordance with regulations of law on bidding;
d) The selected investor is not required to follow the procedures for investor approval as prescribed by the Law on Investment and this Decree.
5. If the project has the prequalification documents, bidding documents or request for proposals issued as prescribed in the Decree No. 30/2015/ND-CP and is in the process of organizing prequalification or investor selection by January 01, 2021, the prequalification or investor selection shall be continued as prescribed in the Decree No. 30/2015/ND-CP without having to follow the procedures for investment guideline approval or investor approval as prescribed by the Law on Investment and this Decree.
6. For the project on investment in housing or urban area construction that has been granted a written approval for its investment guidelines by a competent authority in accordance with regulations of the Law on Housing 2014 before January 01, 2021, which specifies the form of investor selection, it is not required to follow the investment guideline approval as prescribed by the Law on Investment and this Decree. To be specific:
a) If the list of projects has yet to be approved, approve additional preliminary requirements on capacity and experience before announcing the list of projects without having to approve the list of projects in accordance with regulations of law on bidding;
b) The cases related to investor selection in accordance with the corresponding regulations laid down in Clauses 1 and 2 of this Article. The investor executing the investment project specified in Point a Clause 3 of this Article shall follow the procedures for investor approval as prescribed in Clause 2 Article 30 of this Decree.
Article 122. Execution of other projects under Building - Transfer (BT) contracts
1. If a BT project contract specifies that another project must follow the procedures for investment guideline decision, investment guideline approval or investment approval in accordance with regulations of law on investment, housing, urban areas and construction but the investor fails to do so by January 01, 2021, it is required to follow the procedures for approval for both investment guidelines and investor without holding a land use right auction or bidding to select investors according to the Law on Investment and this Decree; if the investor has followed the aforesaid procedures but the procedures have yet to be handled, the regulations set out in Article 114 or Point a Clause 4 Article 115 of this Decree shall apply.
2. If the BT project contract does not specify that another project must follow the procedures for investment guideline decision, investment guideline approval or investment approval in accordance with regulations of law on investment, housing, urban areas and construction but the investor wishes to do so and has submitted a valid application but it has not been processed by January 01, 2021, the regulations set out in Article 114 or Point a Clause 4 Article 115 of this Decree shall apply; if an application has yet to be submitted, follow the procedures for approval for both investment guidelines and investor without holding a land use right auction or bidding to select investors according to the Law on Investment and this Decree.
3. Except for the case specified in Clauses 1 and 2 of this Article, if the BT project is eligible for transition in accordance with regulations of law on public - private partnership investment but another project has yet to follow the procedures for investment guideline decision, investment guideline approval or investment approval in accordance with regulations of law on investment, housing, urban areas and construction before January 01, 2021 and the investor wishes to do so, it is required to follow the procedures for approval for both investment guidelines and investor without holding a land use right auction or bidding to select investors according to the Law on Investment and this Decree.
Article 123. Guaranteeing investment project execution with respect to investment projects executed before the effective date of the Law on Investment
1. Any investor signing a deposit agreement with an investment registration authority before the effective date of the Law on Investment is entitled to execute their investment project under the signed agreement.
2. If the investor requests a change of the form of guarantee for project execution to apply the guarantee for deposit payment obligation according to the Law on Investment and this Decree or requests adjustment of the conditions for refund of the deposit amount agreed upon with the investment registration authority to adjust the signed deposit agreement in conformity with the Law on Investment and this Decree.
3. Only the obligations to be fulfilled after the effective date of this Decree may be adjusted under the deposit agreement as specified in Clause 2 of this Article. If the investor violates the obligation to execute the project, such investor is not allowed to make a request for change of the form of guarantee for project execution or adjustment of the conditions for refund of deposit amount until the violation is dealt with. The deposit amount refunded or not refunded before the date of adjusting the deposit agreement may be adjusted under the deposit agreement as specified in this Clause.
4. If the investor has yet to sign the deposit agreement in accordance with regulations of law on investment before the effective date of the Law on Investment and this Decree, it is required to comply with regulations on guaranteeing project execution under the Law on Investment and this Decree.
5. If the adjustment to the project objective or schedule for project execution or repurposing of land of the investment project specified in Clause 4 Article 77 of the Law on Investment results in the project being required to pay a deposit or obtain a guarantee for deposit payment obligation to guarantee project execution according to the Law on Investment and this Decree, the investor is required to pay a deposit or obtain a bank guarantee for deposit payment obligation under the Law on Investment and this Decree for the project's part subject to adjustment.
Article 124. Adjustment to projects with a commitment to transfer assets without reimbursement to the State of Vietnam or to a Vietnamese party
1. For an investment project in which the foreign investor makes a commitment to transfer their assets without reimbursement to the State of Vietnam or to a Vietnamese party (hereinafter referred to as “project with a commitment to transfer assets without reimbursement”), after the expiry of the project duration specified in the investment license, investment certificate or investment registration certificate, the foreign investor (in the case where the foreign investor makes investment in the form of BCC) or the foreign-invested business organization has the obligation to transfer assets without reimbursement in their status quo and normal operational condition to the State of Vietnam or to a Vietnamese party that is a state-owned enterprise.
2. The project with a commitment to transfer assets without reimbursement shall not be considered to remove the conditions for transfer of assets without reimbursement as committed under Clause 1 of this Article and contents of the project with a commitment to transfer assets without reimbursement are not allowed to be adjusted resulting in change of the conditions for transfer of such assets, except for the cases in Clauses 3 and 4 of this Article.
3. If land is transferred slowly to the Vietnamese Party being a state-owned enterprise (hereinafter referred to as “the Vietnamese Party”) to contribute capital in the form of land use rights, the time of slow transfer of land shall not be included in the duration of the project with a commitment to transfer assets without reimbursement.
4. If the Vietnamese Party being a state-owned enterprise transfers whole or part of the stakes in the foreign-invested enterprise, the value of the transferred stakes of such enterprise shall be determined by holding a public auction to apply the highest offer price to the Foreign Party. If the Foreign Party does not purchase or fully purchase the stakes at that highest offer price, the stakes of the Vietnamese Party shall be sold to an organization or individual paying the highest offer price.
Conditions and procedures for transferring part or whole of the stakes of the Vietnamese Party being a state-owned enterprise shall comply with regulations of law on management and use of state capital invested in manufacturing and business activities of enterprises and law on enterprises.
5. The adjustment to the project with a commitment to transfer assets without reimbursement specified in Clauses 3 and 4 of this Article shall be approved by the Prime Minister. The investor shall follow the project adjustment procedures in accordance with the corresponding regulations set forth in Section 4 Chapter IV of this Decree.
Article 125. Settlement of assets after transfer thereof without reimbursement to the State of Vietnam or to a Vietnamese party
1. The establishment of public ownership and management of assets of projects with a commitment to transfer assets without reimbursement (hereinafter referred to as “the transferred assets”) to the State of Vietnam after the expiry of the project duration according to regulations of law on management and use of public property.
2. If the transferee is a wholly state-owned enterprise, the settlement of transferred assets shall be decided by its state ownership representative agency according to regulations of law on management and use of state capital invested in manufacturing and business activities of enterprises.
3. If the transferee is an equitized state-owned enterprise, the assets shall be transferred to the state shareholder or the State of Vietnam if the State no longer has any stakes in the enterprise. The settlement of assets transferred in this case shall comply with the corresponding regulations laid down in Clauses 1 and 2 of this Article.
4. After the expiry of the land use term, the settlement of the land use rights shall comply with regulations of law on land.
Article 126. Organization and operation of enterprises issued with the investment license and investment certificate (also the business registration certificate)
1. Every enterprise operating under an investment license may continue to be organized and operate according to such investment license and its charter. For the contents not specified in the investment license and the enterprise’s charter, every enterprise shall comply with regulations of the Law on Enterprises, Law on Investment and relevant laws according to the following principles:
a) Regulations applied to single-member limited liability companies also apply to any wholly foreign-owned enterprise owned by a single foreign investor;
b) Regulations applied to multi-member limited liability companies also apply to any joint-venture or wholly foreign-owned enterprise owned by two foreign investors or more;
c) Regulations applied to joint-stock companies also apply to foreign-invested joint-stock companies established under the Government's Decree No. 38/2003/ND-CP dated April 15, 2003 on conversion of foreign-invested companies into joint-stock companies.
2. Every enterprise operating under an investment certificate (also the business registration certificate) may continue to be organized and operate in accordance with such investment certificate (also the business registration certificate) and its charter. For the contents not specified in the investment certificate (also the business registration certificate) and the enterprise’s charter, the enterprise shall comply with regulations of the Law on Enterprises, Law on Investment and relevant laws.
Article 127. Replacement of investment registration certificates and enterprise registration certificates
1. Every investor whose project is granted an investment license, certificate of investment incentives, investment certificate or an equivalent document before the effective date of the Law on Investment may replace it with an investment registration certificate as follows:
a) Each investor shall submit 01 set of application for replacement of the investment registration certificate to the investment registration authority, which consists of a written request for replacement of the investment registration certificate and copy of the investment license, certificate of investment incentives, investment certificate or equivalent document;
b) The investment registration authority shall issue the investment registration certificate to the investor within 03 working days from the day on which the application specified in Point a of this Clause is received. The investment registration certificate shall re-record of the investment project in the investment license, certificate of investment incentives, investment certificate or equivalent document. The business registration contents on the investment license, certificate of investment incentives or equivalent document shall remain effective.
2. Every enterprise operating under an investment license or investment certificate (also business registration certificate) or an equivalent document (hereinafter referred to as “certificate”) granted before the effective date of the Law on Investment is entitled to keep operating according to such certificate without having to follow the procedures for replacing it with an enterprise registration certificate.
3. Any investor that wishes to replace their investment registration certificate or enterprise registration certificate with an investment license or investment certificate (also the business registration certificate) or an equivalent document shall follow the procedures below:
a) Replace the enterprise registration certificate as set out in Clause 2 of this Article;
b) Replace the investment registration certificate as set out in Clause 1 of this Article (the application for replacement of an investment registration certificate includes a copy of the enterprise registration certificate granted in accordance with Clause 2 of this Article and documents specified in Point a Clause 1 of this Article).
4. The enterprise granted the enterprise registration certificate as set out in Clause 2 and Clause 3 of this Article is entitled to keep inheriting all rights and obligations written on the investment license or investment certificate (also the business registration certificate) or an equivalent document from the day on which the enterprise registration certificate is granted, which contains rights and obligations to the investment project; the investor specified in the investment license or investment certificate (also the business registration certificate) or an equivalent document have the same rights and obligations to the project as those of the enterprise’s partners or shareholders.
5. Upon the expiry of the project duration or termination of the project, the enterprise operating under an investment license or investment certificate (also the business registration certificate) or an equivalent document shall follow the procedures for terminating the project according to the Law on Investment and this Decree without having to shut down the enterprise, unless otherwise prescribed by law.
Article 128. Changing business registration contents on an investment license or investment certificate (also the business registration certificate)
1. An enterprise operating under an investment license or investment certificate (also the business registration certificate) or an equivalent document shall change business registration contents at a business registration authority in accordance with regulations of law on enterprises.
2. In case of adjustment of both business registration contents and contents of the project, the business organization shall follow procedures for adjusting business registration contents at a business registration authority in order to obtain an enterprise registration certificate as set out in Clause 1 of this Article. After an enterprise registration certificate is granted, the business organization shall adjust contents of the project at an investment registration authority in order to obtain the investment registration certificate as set out in Article 62 of this Decree.
3. In case of adjustment to contents of registration of a branch or representative office of an enterprise operating under an investment license or investment certificate (also the business registration certificate) or an equivalent document granted before the effective date of the Law on Investment, the enterprise shall follow procedures in accordance with the corresponding regulations of law on enterprises.
Article 129. Suspension, shutdown, re-organization and dissolution of enterprises operating under investment licenses or investment certificates (also business registration certificates)
1. An enterprise operating under an investment license or investment certificate (also the business registration certificate) shall follow procedures for suspension, shutdown, re-organization or dissolution at a business registration authority.
2. Documentation and procedures for suspension, shutdown, re-organization or dissolution of enterprises operating under an investment license or investment certificate (also the business registration certificate) shall comply with regulations of law on enterprises.
Article 130. Implementation of investment promotion programs and activities
Any 2021 investment promotion program or activity that is being developed and implemented under the Prime Minister’s Decision on promulgation of regulations on state management of investment promotion activities and Prime Minister’s Decision on promulgation of regulations on development and implementation of the National Investment Promotion Program shall continue to be implemented according to these Decisions.
Section 3. IMPLEMENTATION CLAUSE
1. This Decree comes into force from the date on which it is signed.
2. The following Decrees and regulation shall cease to have effect from the effective date of the Law on Investment:
a) Government’s Decree No. 118/2015/ND-CP dated November 12, 2015;
b) Government’s Decree No. 37/2020/ND-CP dated March 30, 2020;
c) Government’s Decree No. 83/2015/ND-CP dated September 25, 2015;
d) Government’s Decree No. 104/2007/ND-CP dated June 14, 2007;
dd) Government’s Decree No. 69/2016/ND-CP dated July 01, 2016;
e) Government’s Decree No. 79/2016/ND-CP dated July 01, 2016;
g) Article 2 of the Decree No. 100/2018/ND-CP dated July 16, 2018.
Article 132. Responsibility for implementation
1. The Ministry of Planning and Investment shall elaborate and provide guidance on implementation of the Articles and Clauses assigned in the Law on Investment and this Decree.
2. Ministries and ministerial agencies, within their jurisdiction, shall:
a) request the Government to consider repealing, amending or adding business investment conditions applied to conditional business lines repealed, amended or added under the Law on Investment;
b) request the Government to consider laying down, amending or adding conditions applied to business lines subject to conditional outward investment under the Law on Investment;
c) request the Government to consider promulgating, amending or adding other Decrees related to business investment to guarantee the implementation of the Law on Investment and this Decree.
3. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Presidents of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall, within their jurisdiction, provide guidelines and implement this Decree.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Điều 3. Bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư
Điều 4. Bảo đảm ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật
Điều 10. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
Điều 11. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh
Điều 15. Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
Điều 16. Đối tượng áp dụng Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường
Điều 18. Đăng tải, cập nhật điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
Điều 19. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
Điều 20. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư
Điều 23. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư
Điều 25. Bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư
Điều 26. Thủ tục bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư
Điều 27. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
Điều 29. Chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư
Điều 30. Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư
Điều 31. Hồ sơ, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
Điều 32. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Điều 33. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Điều 34. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Điều 43. Nội dung, thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư
Điều 50. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư
Điều 54. Điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, trọng tài
Điều 55. Điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
Điều 56. Điều kiện, thủ tục ngừng hoạt động của dự án đầu tư
Điều 57. Điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Điều 69. Vốn đầu tư ra nước ngoài
Điều 71. Đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước
Điều 72. Điều kiện đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
Điều 74. Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài
Điều 82. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
Điều 83. Thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài
Điều 87. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
Điều 98. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại Việt Nam
Điều 99. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài
Điều 101. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
Điều 114. Xử lý hồ sơ hợp lệ đã nộp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
Điều 116. Thực hiện dự án đầu tư đã thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
Điều 117. Điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành