Chương III Nghị định 31/2021/NĐ-CP: Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
Số hiệu: | 31/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 26/03/2021 | Ngày hiệu lực: | 26/03/2021 |
Ngày công báo: | 14/04/2021 | Số công báo: | Từ số 535 đến số 536 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo Luật Đầu tư 2020
Đây là nội dung tại Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư 2020.
Cụ thể, ban hành kèm theo Nghị định là Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư tại Phụ lục II, trong đó, bổ sung thêm 1 số ngành nghề, đơn cử với lĩnh vực Nông nghiệp thuộc nhóm ưu đãi đầu tư, bổ sung:
- Đầu tư sản xuất các loại thuốc bảo vệ thực vật sinh học;
- Sản xuất phân bón hữu cơ; Hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ để phát triển phân bố hữu cơ;
- Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản dưới hình thức liên kết theo chuỗi sản phẩm hoặc dưới hình thức sản xuất nông nghiệp hữu cơ;
- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát;
- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học công nghệ;
- Nuôi giữ giống gốc vật nuôi, bảo tồn nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm và giống vật nuôi bản địa.
Nghị định 31/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/3/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư bao gồm:
1. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này.
2. Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục III của Nghị định này.
3. Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên được áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư);
b) Có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng từ 3.000 lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên theo quy định của pháp luật về lao động chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu.
4. Dự án đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên theo quy định của pháp luật về lao động (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng);
c) Dự án đầu tư sử dụng từ 30% số lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật và pháp luật về lao động.
5. Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao; cơ sở ươm tạo công nghệ và cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là các doanh nghiệp, tổ chức, cơ sở, dự án đầu tư đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ; công nghệ cao; chuyển giao công nghệ; bảo vệ môi trường.
6. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư gồm:
a) Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Trung tâm đổi mới sáng tạo khác do cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập nhằm hỗ trợ thực hiện các dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, thành lập doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, thực hiện hoạt động thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển tại trung tâm đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 7 Điều này;
c) Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo quy định tại khoản 8 Điều này;
d) Dự án thành lập trung tâm nghiên cứu và phát triển.
7. Trung tâm đổi mới sáng tạo quy định tại điểm b khoản 6 Điều này được hưởng ưu đãi đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có chức năng hỗ trợ, phát triển, kết nối doanh nghiệp đổi mới sáng tạo với hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo;
b) Có một số hạng mục hạ tầng kỹ thuật để phục vụ hỗ trợ, phát triển và kết nối hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo gồm: phòng thí nghiệm, phòng sản xuất thử nghiệm và thương mại hóa công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản phẩm mẫu; cơ sở hạ tầng lắp đặt thiết bị kỹ thuật bảo đảm cung cấp một hoặc nhiều hoạt động cho doanh nghiệp để thiết kế, thử nghiệm, đo lường, phân tích, giám định, kiểm định sản phẩm, hàng hóa, vật liệu; có hạ tầng công nghệ thông tin hỗ trợ doanh nghiệp và mặt bằng tổ chức sự kiện, trưng bày, trình diễn công nghệ, sản phẩm đổi mới sáng tạo;
c) Có đội ngũ quản lý chuyên nghiệp để cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, phát triển và kết nối cho doanh nghiệp hoạt động tại trung tâm; có mạng lưới chuyên gia và cung cấp dịch vụ hỗ trợ, phát triển và kết nối cho doanh nghiệp.
8. Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều này là một trong các dự án sau:
a) Sản xuất sản phẩm hình thành từ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, phần mềm máy tính, ứng dụng trên điện thoại di động, điện toán đám mây; sản xuất dòng, giống vật nuôi mới, giống cây trồng mới, giống thủy sản mới, giống cây lâm nghiệp mới; tiến bộ kỹ thuật đã được cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, quyền tác giả hoặc được công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
b) Sản xuất sản phẩm được tạo ra từ các dự án sản xuất thử nghiệm, sản phẩm mẫu và hoàn thiện công nghệ; sản xuất sản phẩm đạt giải tại các cuộc thi khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia, các giải thưởng về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về giải thưởng khoa học và công nghệ;
c) Dự án của các doanh nghiệp hoạt động tại các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;
d) Sản xuất sản phẩm công nghiệp văn hóa hình thành từ quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả đã được cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ hoặc được công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
9. Chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là mạng lưới các trung gian thực hiện phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa đến người tiêu dùng và đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có ít nhất 80% số doanh nghiệp tham gia là doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Có ít nhất 10 địa điểm phân phối hàng hóa đến người tiêu dùng;
c) Tối thiểu 50% doanh thu của chuỗi được tạo ra bởi các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia trong chuỗi.
10. Cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là cơ sở được thành lập theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1. Dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên và dự án sử dụng lao động là người khuyết tật quy định tại các điểm b và c khoản 4 Điều 19 Nghị định này được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
3. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Mức ưu đãi cụ thể đối với dự án đầu tư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán và đất đai.
5. Đối với dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau trong cùng một thời gian thì nhà đầu tư được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi cao nhất.
6. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư được áp dụng như sau:
a) Mức ưu đãi, thời hạn áp dụng ưu đãi đặc biệt về thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về đất đai;
b) Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt được áp dụng đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và toàn bộ cơ sở trực thuộc đặt ngoài trụ sở chính của Trung tâm;
c) Nhà đầu tư đề xuất áp dụng ưu đãi đầu tư đặc biệt phải cam kết đáp ứng các điều kiện về ngành, nghề đầu tư, tổng vốn đăng ký đầu tư, mức vốn giải ngân, thời hạn giải ngân quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư và các điều kiện khác ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc thỏa thuận bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
d) Thủ tướng Chính phủ quyết định mức, thời gian ưu đãi đầu tư đặc biệt theo các tiêu chí về công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi, giá trị sản xuất trong nước đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư.
7. Ưu đãi đầu tư trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là tổ chức lại tổ chức kinh tế); chia, tách, sáp nhập và chuyển nhượng dự án đầu tư được áp dụng như sau:
a) Tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại tổ chức kinh tế hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư được kế thừa các ưu đãi đầu tư áp dụng đối với dự án đầu tư (nếu có) trước khi tổ chức lại hoặc nhận chuyển nhượng nếu vẫn đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư;
b) Dự án đầu tư được hình thành trên cơ sở chia, tách dự án đáp ứng điều kiện hưởng mức ưu đãi đầu tư nào thì được hưởng mức ưu đãi đầu tư đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án trước khi chia, tách;
c) Dự án đầu tư được hình thành trên cơ sở sáp nhập dự án được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo các điều kiện hưởng ưu đãi của từng dự án trước khi sáp nhập nếu vẫn đáp ứng điều kiện. Trường hợp dự án được sáp nhập đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư khác nhau thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo từng điều kiện khác nhau đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại.
8. Trường hợp khu công nghiệp, khu chế xuất đã được thành lập theo quy định của Chính phủ được cấp có thẩm quyền phê duyệt đưa ra khỏi quy hoạch hoặc chấp thuận chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác hoặc dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư thì các dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất được tiếp tục hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quy định về ưu đãi đầu tư (nếu có một trong các loại giấy tờ đó) hoặc theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất (trong trường hợp không có các loại giấy tờ đó).
1. Trường hợp đơn vị hành chính mới được thành lập theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ về điều chỉnh địa giới hành chính (chia, tách, nâng cấp đơn vị hành chính cũ đang thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư) do sắp xếp, điều chỉnh địa giới của các đơn vị hành chính cấp xã thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau nhưng chưa được quy định là địa bàn ưu đãi đầu tư thì thực hiện như sau:
a) Đơn vị hành chính mới thành lập được xác định là địa bàn ưu đãi đầu tư tính theo đa số của số đơn vị hành chính cấp xã đang hưởng;
b) Trường hợp số đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn bằng nhau thì đơn vị hành chính mới thành lập được xác định là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
c) Trường hợp số đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư bằng nhau thì đơn vị hành chính mới thành lập được xác định là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
d) Trường hợp số đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư bằng nhau thì đơn vị hành chính mới thành lập được xác định là điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
2. Khi điều chỉnh địa giới hành chính, đơn vị cấp xã bị điều chỉnh được hưởng ưu đãi đầu tư áp dụng đối với địa bàn cấp huyện nơi tiếp nhận đơn vị hành chính đó.
1. Dự án đầu tư đang được hưởng ưu đãi đầu tư và đáp ứng thêm điều kiện hưởng ưu đãi ở mức cao hơn hoặc được hưởng thêm ưu đãi theo hình thức ưu đãi mới thì được hưởng ưu đãi ở mức cao hơn hoặc hưởng thêm ưu đãi theo hình thức ưu đãi mới cho thời gian ưu đãi còn lại.
2. Nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc ưu đãi do nhà đầu tư tự xác định trong trường hợp dự án đầu tư không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư tự xác định. Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư khác thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo điều kiện đó.
3. Trong thời gian hưởng ưu đãi, trường hợp dự án đầu tư có thời gian không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi đầu tư cho thời gian không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư.
1. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư quy định hình thức, căn cứ, điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại các Điều 15 và 16 của Luật Đầu tư và Điều 19 của Nghị định này.
2. Căn cứ nội dung ưu đãi đầu tư tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư tương ứng với từng loại ưu đãi.
3. Căn cứ áp dụng ưu đãi đầu tư đối với một số doanh nghiệp, dự án đầu tư quy định tại khoản 5 Điều 19 Nghị định này gồm:
a) Đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ là Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
b) Đối với doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
c) Đối với dự án ứng dụng công nghệ cao là Giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao;
d) Đối với dự án công nghiệp hỗ trợ là Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
đ) Đối với dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao là Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này, nhà đầu tư căn cứ đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 19 của Nghị định này, quy định của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư tương ứng với từng loại ưu đãi.
1. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ và đề nghị của bộ, cơ quang ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư, Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định này.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp không được ban hành chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trái với quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này, pháp luật về thuế, ngân sách, đất đai và pháp luật có liên quan.
INVESTMENT INCENTIVES AND ASSISTANCE
Article 19. Objects eligible for investment incentives
Objects eligible for investment incentives specified in Clause 2 Article 15 of the Law on Investment include:
1. Investment projects in business lines eligible for investment incentives or business lines eligible for special investment incentives specified in Appendix II hereof.
2. Investment projects located in disadvantaged or extremely disadvantaged areas specified in the Appendix III hereof.
3. Any investment project whose capital is at least VND 6,000 billion eligible for investment incentives as prescribed in Point c Clause 2 Article 15 of the Law on Investment if the following conditions are met:
a) At least VND 6,000 billion is disbursed within 03 years from the issuance date of the investment registration certificate or the decision on approval for both investment guidelines and investor (for the project not required to obtain the investment registration certificate) or the decision on investor approval (for the project not required to obtain the investment registration certificate);
b) The total revenue is at least VND 10,000 billion per year within 03 years from the year in which the revenue is earned or the project has an annual average number of at least 3,000 employees in accordance with regulations of law on labor 03 years within 03 years from the year in which the revenue is earned;
4. The investment projects eligible for investment incentives specified in Point d Clause 2 Article 15 of the Law on Investment include:
a) Projects on investment in construction of social housing in accordance with regulations of law on housing;
b) Investment projects located in rural areas and employing at least 500 employees per year in accordance with regulations of law on labor (excluding employees who work on a part-time basis and employees who sign employment contracts with a fixed term of under 12 months);
c) Investment projects employing persons with disabilities accounting for at least 30% of the annual average number of employees in accordance with regulations of law on persons with disabilities and on labor.
5. Hi-tech enterprises, science and technology enterprises and science and technology organizations; projects involving transfer of technologies on the List of technologies the transfer of which is encouraged; science and technology enterprise incubators; enterprises manufacturing and providing technologies, equipment, products and services with a view to satisfaction of environment protection requirements which are eligible for investment incentives as prescribed in Point dd Clause 2 Article 15 of the Law on Investment are enterprises, organizations, facilities and investment projects that satisfy the conditions prescribed by the law on science and technology; high technology; technology transfer; environmental protection.
6. Objects eligible for investment incentives specified in Point e Clause 2 Article 15 of the Law on Investment include:
a) The National Innovation Center established under the Prime Minister's decision;
b) Other innovation centers established by agencies, organizations and individuals so as to assist in executing start-up projects, establishing startups and promoting innovation, research and development in the centers which satisfy the conditions set forth in Clause 7 of this Article;
c) Start-up projects specified in Clause 8 of this Article;
d) Projects on establishment of research and development centers.
7. An innovation center specified in Point b Clause 6 of this Article will be eligible for investment incentives if it:
a) exercises the functions of supporting, developing and connecting startups with the startup ecosystem;
b) has several technical infrastructure items to serve the support, development and connection of the startup ecosystem, including laboratories, trial production and technology commercialization laboratories assisting enterprises in development of sample products; has infrastructure serving technical equipment installation to ensure one or more activities for enterprises to design, test, measure, analyze, inspect and test products, goods and materials; has information technology infrastructure assisting enterprises and space for organizing events, exhibiting and demonstrating start-up technologies and products;
c) has managerial professionals to provide assistance, development and connection services for enterprises operating in the center; has a network of experts and providers of assistance, development and connection services.
8. The start-up project specified in Point c Clause 6 of this Article is one of the following projects:
a) Projects on manufacturing of products created from inventions, utility solutions, industrial designs, semiconductor integrated circuits layout-designs, computer software, applications on mobile phones, cloud computing; production of new livestock breed or line, new plant varieties, new aquatic breeds, new forest tree cultivars; technological advances which have been granted protection certificates in accordance with regulations of law on intellectual property or copyrights or international registration certificates in accordance with regulations of international treaties to which Vietnam is a signatory or recognized by competent authorities;
b) Projects on manufacturing of products obtained from projects on trial production, sample products and technology completion; manufacturing of products given awards at start-up competitions, national start-up competitions, scientific and technological awards in accordance with regulations of law on scientific and technological awards;
c) Projects of enterprises operating in innovation centers and research and development centers;
d) Projects on manufacturing of culture industry products formed from copyrights or copyright-related rights that have been granted protection certificates in accordance with regulations of law on intellectual property or international registration certificates in accordance with regulations of international treaties to which Vietnam is a signatory.
9. Small and medium-sized enterprises’ product distribution chain eligible for investment incentives as specified in Point g Clause 2 Article 15 of the Law on Investment means a network of intermediaries that distribute products of such small and medium-sized enterprises (SMEs) to consumers and meet the following conditions:
a) At least 80% of enterprises joining the chain are small and medium-sized enterprises;
b) There are at least 10 places for distribution of goods to consumers;
c) At least 50% of revenue of the chain are generated by SMEs joining the chain.
10. SME incubators; technical establishments supporting SMEs; co-working spaces supporting start-up SMEs eligible for investment incentives as specified in Point g Clause 2 Article 15 of the Law on Investment are those established in accordance with regulations of law on provision of assistance for SMEs.
Article 20. Rules for applying investment incentives:
1. The investment projects specified in Clause 3 Article 19 hereof are eligible for the same investment incentives as prescribed for investment projects in extremely disadvantaged areas.
2. The investment projects located in rural areas employing at least 500 employees and projects employing persons with disabilities specified in Points b and c Clause 4 Article 19 hereof are eligible for the same investment incentives as prescribed for investment projects in disadvantaged areas.
3. Investment projects in business lines eligible for investment incentives in disadvantaged areas are eligible for the same investment incentives as prescribed for investment projects in extremely disadvantaged areas.
4. The specific investment incentives for the investment projects mentioned in Clauses 1, 2 and 3 of this Article shall be applied in accordance with regulations of law on tax, accounting and land.
5. Regarding an investment project that is eligible for various levels of investment incentive at the same time, the highest level shall apply.
6. Special investment incentives and assistance for the investment projects prescribed in Clause 2 Article 20 of the Law on Investment shall be applied as follows:
a) Level and duration of application of special investment incentives regarding corporate income tax and land and surface water rents shall comply with regulations of the Law on Corporate Income Tax and law on land;
b) Special investment incentives and assistance shall be applied to the National Innovation Center established under the Prime Minister's decision and its affiliates located outside its headquarters;
c) Any investor submitting a proposal for application of special investment incentives must undertake to satisfy the conditions concerning business lines in which such investor invests, registered total investment capital and duration of disbursement as specified in Points a and b Clause 2 Article 20 of the Law on Investment and other conditions written on the investment registration certificate, decision on approval for investment guidelines or written agreement with a competent authority under the Prime Minister’s Decision;
d) The Prime Minister shall decide on level and duration of application of special investment incentives according to the criteria concerning high technology, technology transfer and Vietnamese enterprises joining domestic production chain and value for the investment projects in Clause 2 Article 20 of the Law on Investment.
7. Investment incentives shall be applied as follows in the case of full division, partial division, consolidation, merger and conversion of type of a business organization (hereinafter referred to as “business organization re-organization”); full division, partial division, merger and transfer of an investment project:
a) Any business organization which is formed on the basis that it is re-organized or the investment project is transferred to the investor is entitled to inherit the investment incentives (if any) to which the investment project is entitled before the re-organization or transfer if it still satisfies the conditions for investment incentives;
b) Any investment project which is formed on the basis of its full division or partial division and satisfies the conditions for receiving investment incentives is entitled to such investment incentives for the remaining incentive period before the full division or partial division;
c) Any investment project which is formed on the basis of project merger shall continue to be entitled to the investment incentives according to the conditions for investment incentives applied to each project before the merger if it still satisfies such conditions. If the merged project satisfies conditions for different investment incentives, the investor is entitled to such investment incentives according to each different condition for the remaining incentive period.
8. If an industrial park or export-processing zone has been established under the Government's regulations and its removal from the planning or repurposing is approved by a competent authority or the project on investment in construction and commercial operation of infrastructure of the industrial park or export-processing zone is terminated in accordance with regulations of law on investment, the investment projects executed in such industrial park or export-processing zone shall continue to be entitled to the investment incentives in accordance with the regulations set forth in the investment license, business license, investment incentive certificate, investment certificate, investment registration certificate, decision on investment guidelines, decision on approval for investment guidelines or another document of the competent authority providing for investment guidelines (if one of the said documents is available) or in accordance with regulations of law in effect at the time of investment in the industrial park or export-processing zone (if the said documents are not available).
Article 21. Determination of areas eligible for investment incentives in case of change of administrative divisions
1. If a new administrative division is established under the Resolution of the National Assembly Standing Committee or the Government on adjustment of administrative divisions (full division, partial division or upgrading of old administrative divisions affiliated to areas eligible for investment incentives) due to the arrangement or adjustment of commune-level administrative divisions in areas with different socio-economic conditions that have yet to be considered as areas eligible for investment incentives, follow the instructions below:
a) The newly established administrative division shall be considered as an area eligible for investment incentives enjoyed by the majority of commune-level administrative divisions;
b) If the number of commune-level administrative divisions in a disadvantaged area equals that in an extremely disadvantaged area, the newly established administrative division shall be considered as an extremely disadvantaged area;
c) If the number of commune-level administrative divisions in a disadvantaged area equals that in an area not affiliated to the area eligible for investment incentives, the newly established administrative division shall be considered as a disadvantaged area;
d) If the number of commune-level administrative divisions in an extremely disadvantaged area equals that in an area not affiliated to the area eligible for investment incentives, the newly established administrative division shall be considered as an extremely disadvantaged area.
2. Upon adjusting an administrative division, the adjusted commune-level administrative division is entitled to the investment incentives applied to the district-level administrative division to which it belongs.
Article 22. Adjustment of investment incentives
1. An investment project which is entitled to investment incentives and satisfies conditions for receiving investment incentives at a higher level or additional investment incentives in the new form of incentive shall be entitled to the investment incentives at the higher level or additional investment incentives in the new form of incentive for the remaining incentive period.
2. The investor shall not be entitled to the incentives written on the investment registration certificate or decision on approval for investment guidelines or the incentives determined by the investor itself if the investment project fails to satisfy the conditions for investment incentives specified in the investment registration certificate, decision on approval for investment guidelines, decision on approval for both investment guidelines and investor or decision on investor approval or fails to satisfy the conditions for investment incentives determined by the investor itself. If the investment project satisfies the conditions for other investment incentives, the investor is entitled to the investment incentives according to such conditions.
3. During the period of entitlement to incentives, the investor whose investment project fails to satisfy conditions for investment incentives for a certain period shall not be entitled to such investment incentives for such period of failure to satisfy the conditions for investment incentives.
Article 23. Procedures for applying investment incentives
1. The decision on approval for investment guidelines, investment registration certificate and decision on investor approval shall provide for the forms, bases and conditions for application of investment incentives as prescribed in Articles 15 and 16 of the Law on Investment and Article 19 hereof.
2. According to the investment incentives specified in the decision on approval for investment guidelines, investment registration certificate or decision on investor approval, the investor shall follow receiving investment incentives at incentive-applying authorities corresponding to each type of incentive.
3. The bases for application of investment incentives to several enterprises and investment projects specified in Clause 5 Article 19 hereof include:
a) The certificate of science and technology enterprise, regarding a science and technology enterprise;
b) The certificate of hi-tech agricultural enterprise, regarding a hi-tech agricultural enterprise;
c) The certificate of hi-tech project, regarding a hi-tech project;
d) The incentive certificate of manufacture of supporting industry products, regarding a supporting industry project;
dd) The certificate of transfer of technology the transfer of which is encouraged under the Prime Minister’s regulations, regarding a project involving transfer of technology on the List of technologies the transfer of which is encouraged.
4. Investors in projects other than those specified in Clauses 2 and 3 of this Article shall determine their investment incentives and follow procedures for receiving investment incentives at incentive-applying authorities corresponding to each type of incentive according to the objects entitled to investment incentives in Article 19 of this Decree and relevant regulations of law.
Article 24. Promulgation, amendment and addition of List of business line eligible for investment incentives and list of areas eligible for investment incentives
1. Depending on the socio-economic conditions, demands for investment attraction from time to time and at the request of Ministries and ministerial agencies, provincial People’s Committees and the Ministry of Planning and Investment shall submit amendments and additions to the List of business line eligible for investment incentives and list of areas eligible for investment incentives as prescribed in this Decree.
2. Ministries, ministerial agencies, People's Councils and People's Committees at all levels shall not promulgate investment incentive and assistance policies against the regulations laid down in the Law on Investment, this Decree, laws on tax, budget and land and relevant regulations of law.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Điều 3. Bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư
Điều 4. Bảo đảm ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật
Điều 10. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
Điều 11. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh
Điều 15. Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
Điều 16. Đối tượng áp dụng Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường
Điều 18. Đăng tải, cập nhật điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
Điều 19. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
Điều 20. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư
Điều 23. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư
Điều 25. Bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư
Điều 26. Thủ tục bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư
Điều 27. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
Điều 29. Chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư
Điều 30. Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư
Điều 31. Hồ sơ, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
Điều 32. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Điều 33. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Điều 34. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Điều 43. Nội dung, thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư
Điều 50. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư
Điều 54. Điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, trọng tài
Điều 55. Điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
Điều 56. Điều kiện, thủ tục ngừng hoạt động của dự án đầu tư
Điều 57. Điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Điều 69. Vốn đầu tư ra nước ngoài
Điều 71. Đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước
Điều 72. Điều kiện đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
Điều 74. Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài
Điều 82. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
Điều 83. Thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài
Điều 87. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
Điều 98. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại Việt Nam
Điều 99. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài
Điều 101. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
Điều 114. Xử lý hồ sơ hợp lệ đã nộp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
Điều 116. Thực hiện dự án đầu tư đã thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
Điều 117. Điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành