Chương VIII Nghị định 31/2021/NĐ-CP: Quản lý nhà nước về đầu tư
Số hiệu: | 31/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 26/03/2021 | Ngày hiệu lực: | 26/03/2021 |
Ngày công báo: | 14/04/2021 | Số công báo: | Từ số 535 đến số 536 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo Luật Đầu tư 2020
Đây là nội dung tại Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư 2020.
Cụ thể, ban hành kèm theo Nghị định là Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư tại Phụ lục II, trong đó, bổ sung thêm 1 số ngành nghề, đơn cử với lĩnh vực Nông nghiệp thuộc nhóm ưu đãi đầu tư, bổ sung:
- Đầu tư sản xuất các loại thuốc bảo vệ thực vật sinh học;
- Sản xuất phân bón hữu cơ; Hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ để phát triển phân bố hữu cơ;
- Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản dưới hình thức liên kết theo chuỗi sản phẩm hoặc dưới hình thức sản xuất nông nghiệp hữu cơ;
- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát;
- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học công nghệ;
- Nuôi giữ giống gốc vật nuôi, bảo tồn nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm và giống vật nuôi bản địa.
Nghị định 31/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/3/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam; thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Nghị định này và phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan thẩm định và có ý kiến về các vấn đề liên quan đến tài chính của dự án đầu tư; bảo lãnh Chính phủ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và các dự án phát triển kết cấu hạ tầng khác;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về tài nguyên và bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động đầu tư; thẩm định và có ý kiến về các vấn đề liên quan đến đất đai và bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư;
c) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về hoạt động đầu tư trong lĩnh vực khoa học, công nghệ; thẩm định và có ý kiến về các vấn đề liên quan đến khoa học, công nghệ của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
d) Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về hoạt động đầu tư liên quan đến quản lý nhà nước về xây dựng; thẩm định và có ý kiến về các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về xây dựng của các dự án đầu tư;
đ) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, theo chức năng, thẩm quyền, xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản xác định khu vực có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này và pháp luật về quốc phòng, an ninh; có ý kiến về việc đáp ứng yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Nghị định này;
e) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về tín dụng và quản lý ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư; có ý kiến về các vấn đề liên quan đến tín dụng và quản lý ngoại hối của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
g) Các bộ, cơ quan ngang bộ khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Xây dựng kế hoạch thu hút các nguồn vốn đầu tư; lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa phương;
b) Quản lý, giám sát, hướng dẫn, giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư ở địa phương theo chức năng, thẩm quyền;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan đăng ký đầu tư trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư ở địa phương;
d) Chỉ đạo cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, môi trường, xây dựng thực hiện liên thông thủ tục để tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 69 của Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định tại Nghị định này.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính:
a) Tham gia ý kiến đối với hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của các dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ về các vấn đề tài chính, thuế, hải quan; tham gia ý kiến theo lĩnh vực quản lý đối với vướng mắc trong việc đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp có vốn nhà nước khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ về tài chính của các nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước Việt Nam; tổng hợp, đánh giá hiệu quả đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình thực hiện nghĩa vụ về tài chính của các nhà đầu tư đối với Nhà nước Việt Nam; tổng hợp, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài và tình hình quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định của pháp luật, các cơ chế, chính sách về hoạt động cho vay để đầu tư ra nước ngoài, quản lý ngoại hối, liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
b) Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền đối với hoạt động chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam liên quan đến các dự án đầu tư ra nước ngoài;
c) Làm đầu mối phối hợp với các bộ, ngành xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định hướng dẫn, trình tự, thủ tục xem xét chấp thuận cho tổ chức kinh tế cho vay ra nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú;
d) Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình chuyển ngoại tệ từ Việt Nam ra nước ngoài (trước và sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài) và tình hình chuyển ngoại tệ từ nước ngoài về Việt Nam liên quan đến các dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Ngoại giao:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định của pháp luật, các cơ chế hỗ trợ của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư Việt Nam tại quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;
b) Tham gia ý kiến đối với hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Chỉ đạo các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phối hợp với các cơ quan đầu mối liên quan theo dõi và hỗ trợ hoạt động đầu tư của nhà đầu tư Việt Nam tại quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư khi cần thiết; hỗ trợ Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có thẩm quyền trong việc xác minh thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư Việt Nam trên địa bàn quản lý khi có yêu cầu;
d) Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình hỗ trợ của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đối với hoạt động đầu tư của Việt Nam tại quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định của pháp luật, các cơ chế, chính sách về thương mại, công nghiệp và năng lượng liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
b) Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền đối với hoạt động thương mại, công nghiệp và năng lượng liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
c) Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp và năng lượng theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định của pháp luật, các cơ chế, chính sách về quản lý, sử dụng lao động Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
b) Tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc lĩnh vực lao động liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền đối với việc đưa lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc tại các dự án đầu tư ở nước ngoài;
d) Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình đưa lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc tại các dự án đầu tư ở nước ngoài theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư.
7. Nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ khác:
a) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;
b) Tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền đối với các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
d) Thực hiện chế độ báo cáo liên quan đến đầu tư ra nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của mình theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư.
8. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài:
a) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phối hợp với các cơ quan liên quan nắm bắt thông tin và hỗ trợ các nhà đầu tư Việt Nam trong hoạt động đầu tư kinh doanh và việc chấp hành các quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư Việt Nam ở nước ngoài; hỗ trợ, tạo điều kiện và tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư Việt Nam trong quá trình thực hiện dự án đầu tư ở nước sở tại phù hợp với các quy định tại Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; hỗ trợ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có thẩm quyền trong việc xác minh thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư Việt Nam trên địa bàn quản lý khi có yêu cầu;
b) Định kỳ hằng năm, hoặc đột xuất khi có yêu cầu, báo cáo tình hình hỗ trợ của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đối với hoạt động đầu tư của Việt Nam tại địa bàn quản lý gửi Bộ Ngoại giao để tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng định hướng, chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư; hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư hằng năm của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổng hợp, xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
b) Hướng dẫn thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về hoạt động xúc tiến đầu tư;
c) Thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư thuộc Chương trình xúc tiến đầu tư quy định tại điểm a khoản này;
d) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá tình hình xúc tiến đầu tư và giám sát kiểm tra hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư;
đ) Phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ việc đặt và cử đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài; quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư đối với đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
e) Tổ chức đào tạo, tập huấn về công tác xúc tiến đầu tư;
g) Định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình và định hướng hoạt động xúc tiến đầu tư.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về định mức sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
b) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch kinh phí xúc tiến đầu tư của Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, Chương trình xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí ngân sách nhà nước cho hoạt động xúc tiến đầu tư của bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc bố trí và sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư;
đ) Hướng dẫn việc lập dự toán, phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí cho các hoạt động xúc tiến đầu tư;
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về thu và sử dụng chi phí đăng ký hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Ngoại giao:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư, kết hợp hoạt động xúc tiến đầu tư trong công tác đối ngoại;
b) Hỗ trợ và tham gia hoạt động xúc tiến đầu tư tại nước ngoài đã được duyệt theo thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; trường hợp phát sinh hoạt động xúc tiến đầu tư mới, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thông báo và thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi thực hiện;
c) Chủ trì và hướng dẫn cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quản lý hoạt động của đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập và biên chế của đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
đ) Trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, quyết định bổ nhiệm chức vụ ngoại giao và cử cán bộ công tác tại đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
e) Bố trí cơ sở vật chất, phương tiện đi lại, điều kiện làm việc, kinh phí hoạt động phù hợp cho đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư hằng năm; đề xuất hoạt động đưa vào Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
b) Thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư theo thẩm quyền;
c) Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong hoạt động xúc tiến đầu tư.
1. Cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh những nội dung sau đây:
a) Báo cáo quý được thực hiện trước ngày 15 của tháng đầu quý sau quý báo cáo, gồm những nội dung: Đánh giá về tình hình tiếp nhận hồ sơ, cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và tình hình hoạt động của dự án đầu tư;
b) Báo cáo năm được thực hiện trước ngày 10 tháng 4 của năm sau năm báo cáo, gồm những nội dung sau: Đánh giá tình hình đầu tư cả năm, dự kiến kế hoạch thu hút và giải ngân vốn đầu tư của năm sau, danh mục dự án đầu tư đang có nhà đầu tư quan tâm.
2. Định kỳ hằng quý và hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp báo cáo của cơ quan đăng ký đầu tư thuộc phạm vi quản lý để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo các nội dung báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này sau 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn báo cáo của cơ quan đăng ký đầu tư.
3. Cơ quan quản lý nhà nước cung cấp thông tin cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định sau:
a) Bộ Tài chính: Định kỳ hằng quý cung cấp thông tin về tình hình cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị tương đương khác đối với doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán; định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo tài chính năm của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong phạm vi cả nước để báo cáo các chỉ tiêu về tình hình xuất, nhập khẩu, tình hình tài chính, các khoản nộp ngân sách nhà nước của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thời điểm báo cáo quý trước ngày 12 của tháng đầu quý sau quý báo cáo, báo cáo năm trước ngày 31 tháng 5 của năm sau năm báo cáo;
b) Bộ Công Thương: Định kỳ hằng quý báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, chấm dứt hoạt động và kết quả hoạt động của các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí tại Việt Nam. Thời điểm báo cáo trước ngày 15 của tháng đầu quý sau quý báo cáo;
c) Bộ Tư pháp: Định kỳ hằng quý báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, chấm dứt và kết quả hoạt động đối với các chi nhánh và công ty luật. Thời điểm báo cáo trước ngày 15 của tháng đầu quý sau quý báo cáo;
d) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Định kỳ hằng quý báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, chấm dứt hoạt động và kết quả hoạt động đối với các hiện diện thương mại của các công ty tài chính và tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam. Thời điểm báo cáo trước ngày 15 của tháng đầu quý sau quý báo cáo;
đ) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Định kỳ hằng năm báo cáo về tình hình đăng ký, cấp phép cho lao động nước ngoài tại tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thời điểm báo cáo trước ngày 15 tháng 4 của năm sau năm báo cáo;
e) Bộ Khoa học và Công nghệ: Định kỳ hằng năm báo cáo về tình hình chuyển giao công nghệ của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thời điểm báo cáo trước ngày 15 tháng 4 của năm sau năm báo cáo;
g) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình giao, cho thuê và sử dụng đất của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thời điểm báo cáo trước ngày 15 tháng 4 của năm sau năm báo cáo.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 72 Luật Đầu tư.
1. Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về thống kê tại địa phương.
2. Báo cáo quý được thực hiện trước ngày 10 của tháng đầu quý sau quý báo cáo, gồm các nội dung: Vốn đầu tư thực hiện, doanh thu thuần, xuất khẩu, nhập khẩu, lao động, thuế và các khoản nộp ngân sách, tình hình sử dụng đất, mặt nước.
3. Báo cáo năm được thực hiện trước ngày 31 tháng 3 năm sau của năm báo cáo, gồm các chỉ tiêu của báo cáo quý và chỉ tiêu về lợi nhuận, thu nhập của người lao động, các khoản chi và đầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, xử lý và bảo vệ môi trường, nguồn gốc công nghệ sử dụng.
1. Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm theo dõi tiến độ, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư thuộc chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia; chương trình xúc tiến đầu tư của ngành, địa phương mình về: kết quả thực hiện, mức độ hoàn thành và kinh phí định kỳ hằng năm trước ngày 31 tháng 01 năm kế tiếp.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về xúc tiến đầu tư hằng năm trên phạm vi cả nước trong quý II năm kế tiếp.
1. Báo cáo về dự án đầu tư:
a) Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư gửi các báo cáo trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư gửi báo cáo bằng văn bản và trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
2. Báo cáo về xúc tiến đầu tư:
a) Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo bằng văn bản về Bộ Kế hoạch và Đầu tư và báo cáo trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;
b) Các cơ quan chủ trì hoạt động xúc tiến đầu tư gửi báo cáo trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định hệ thống biểu mẫu và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định này.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xây dựng và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; hướng dẫn việc quản lý, vận hành và khai thác sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
2. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm cập nhật, cung cấp thông tin về hoạt động đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành và địa phương vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; tổ chức khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này và quy định khác có liên quan.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến việc tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện dự án đầu tư; thực hiện chế độ báo cáo đầu tư và hướng dẫn tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo quy định tại Nghị định này.
4. Cơ quan quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp có trách nhiệm trao đổi các thông tin về tình hình đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tình hình góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện các thủ tục quy định tại các Điều 63 và 66 Nghị định này, điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định.
5. Cơ quan quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư có trách nhiệm tổng hợp thông tin về tình hình xúc tiến đầu tư trên phạm vi cả nước; tổ chức khai thác, cung cấp các thông tin và hỗ trợ cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện hoạt động xúc tiến, kết nối đầu tư.
6. Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư được cấp tài khoản truy cập hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết việc quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
STATE MANAGEMENT OF INVESTMENT
Section 1. TASKS AND ENTITLEMENTS OF MINISTRIES, MINISTERIAL AGENCIES, PROVINCIAL PEOPLE'S COMMITTEES AND RELEVANT AUTHORITIES
Article 98. State management of investment activities in Vietnam
1. The Ministry of Planning and Investment shall assist the Government in performing uniform state management of investment in Vietnam; perform the tasks and exercise the entitlements related to state management of investment activities as prescribed in Clause 2 Article 69 of the Law on Investment and other tasks and entitlements as prescribed in this Decree and as assigned by the Government and Prime Minister.
2. Ministries and ministerial agencies shall perform the tasks and exercise the entitlements related to state management of investment as prescribed in Clause 3 Article 69 of the Law on Investment and the following tasks and entitlements:
a) The Ministry of Finance shall cooperate with relevant regulatory bodies in appraising and commenting on issues concerning finance of investment projects and Government guarantees for investment projects subject to approval for investment guidelines by the National Assembly and Prime Minister, and other infrastructure development projects;
b) The Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with relevant regulatory bodies in providing guidance on and inspecting the implementation of regulations on natural resources and environmental protection relating to investment activities; appraising and commenting on issues concerning land and environmental protection of investment projects;
c) The Ministry of Science and Technology shall preside over and cooperate with relevant regulatory bodies in establishing regulations on investment in science and technology and submitting them to competent authorities for promulgation, instruction, and inspection and inspection of implementation thereof; appraising and commenting on issues concerning science and technology of investment projects subject to approval for their investment guidelines by the National Assembly and Prime Minister;
d) The Ministry of Construction shall preside over and cooperate with relevant regulatory bodies in establishing regulations on construction of investment projects and submitting them to competent authorities for promulgation, instruction, and inspection of implementation thereof; appraising and commenting on issues concerning state management of construction of investment projects;
dd) The Ministry of National Defense and Ministry of Public Security shall, within their jurisdiction, formulate and promulgate or request a competent authority to promulgate the documents defining areas that affect national defense and security as prescribed in the Law on Investment, this Decree and law on national defense and security; comment on the satisfaction of requirements for national defense and security assurance as prescribed in this Decree;
e) The State Bank of Vietnam shall preside over and cooperate with relevant regulatory bodies in establishing regulations on credit and foreign exchange management related to investment activities and submitting them to competent authorities for promulgation, instruction, and inspection and inspection of implementation thereof; commenting on issues concerning credit and foreign exchange management of investment projects subject to approval for their investment guidelines by the National Assembly and Prime Minister;
g) Other Ministries and ministerial agencies shall perform the tasks and exercise the entitlements specified in Clause 3 Article 69 of the Law on Investment and other tasks and entitlements in accordance with this Decree and relevant law provisions.
3. Tasks and entitlements of provincial People’s Committees:
a) Develop plans for attracting sources of investment capital; make and publish the list of local projects calling for investment;
b) Manage, supervise, provide guidance on and resolve difficulties that arise during the process of carrying out investment activities in their provinces within their power;
c) Direct, provide guidance on, supervise and inspection the performance of tasks by investment registration authorities during issuance of the investment registration certificate and management of investment activities in their provinces;
d) Direct investment registration authorities, business registration authorities and land, environment and construction authorities to implement associated procedures to facilitate investment activities by investors;
dd) Perform the tasks and exercise the entitlements specified in Clause 4 Article 69 of the Law on Investment and other tasks and entitlements in accordance with this Decree and relevant law provisions.
Article 99. State management of outward investment activities
1. The Ministry of Planning and Investment shall perform the tasks and exercise the entitlements related to state management of outward investment activities as prescribed in Clause 2 Article 69 of the Law on Investment and other tasks and entitlements as prescribed in this Decree.
2. Tasks and entitlements of the Ministry of Finance:
a) Make comments about applications for approval for their outward investment guidelines of projects subject to approval for their outward investment guidelines by the National Assembly and the Prime Minister regarding finance, tax and customs-related issues; make comments about fields under its management regarding difficulties in outward investment facing partially state-owned enterprises at the request of the Prime Minister or the Ministry of Planning and Investment;
b) Monitor the fulfillment of financial obligations by investors to the Vietnam’s state budget; review and assess the efficiency in outward investment by partially state-owned enterprises as prescribed by law;
c) Comply with regulations on reporting of fulfillment of financial obligations by investors to the State of Vietnam; review and assess the efficiency in use of state capital invested in enterprises making outward investment and the state management of outward investment activities as prescribed in Article 73 of the Law on Investment.
3. Tasks and entitlements of the State Bank of Vietnam:
a)Promulgate or request competent authorities to promulgate regulations of law, mechanisms and policies on grant of loans for outward investment, and foreign exchange management relating to outward investment activities;
b) Inspect and supervise within its power the transfer of money from and to Vietnam related to outward investment projects;
c) Act as an agency in charge of cooperating with ministries in establishing and requesting competent authorities to promulgate regulations on guidelines and procedures for considering granting approval for overseas lending to business organizations and guarantees for non-residents;
d) Comply with regulations on reporting of transfer of foreign currency from Vietnam abroad (before and after being issued with the outward investment registration certificate) and transfer of foreign currency from foreign countries to Vietnam related to outward investment as prescribed in Article 73 of the Law on Investment.
4. Tasks and entitlements of the Ministry of Foreign Affairs:
a) Preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment and ministries concerned in establishing and promulgate or request competent authorities to promulgate regulations of law and mechanisms of Vietnamese overseas representative missions’ mechanisms for provision of assistance and protection of legitimate rights and interests of Vietnamese investors in the host countries;
b) Comment on outward investment project dossiers at the request of the Prime Minister or the Ministry of Planning and Investment;
c) Direct Vietnamese overseas representative missions to cooperate with relevant agencies in charge in monitoring and supporting investment activities by Vietnamese investors in the host countries when necessary; assist the Ministry of Planning and Investment and competent authorities in verifying information relating to investment activities by Vietnamese investors in areas under their management upon request;
d) Comply with regulations on reporting of Vietnamese overseas representative missions’ assistance in Vietnam’s investment activities in the host countries as prescribed in Article 73 of the Law on Investment.
5. Tasks and entitlements of the Ministry of Industry and Trade:
a) Preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment and ministries in establishing and promulgating or requesting competent authorities to promulgate regulations of law, mechanisms and policies on commerce, technology and energy related to outward investment activities;
b) Inspect and supervise commercial, technology and energy activities related to outward investment activities related to outward investment activities;
c) Comply with regulations on reporting of outward investment in the fields of commerce, technology and energy as prescribed in Article 73 of the Law on Investment.
6. Tasks and entitlements of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs:
a) Establish and promulgate or request competent authorities to promulgate regulations of law, mechanisms and policies on management and employment of Vietnamese workers related to outward investment activities;
b) Comment on the issues in the field of labor related to outward investment activities at the request of the Prime Minister or the Ministry of Planning and Investment;
c) Inspect and supervise within its power the sending of Vietnamese workers overseas to work for overseas investment projects;
d) Comply with regulations on reporting of the sending of Vietnamese workers overseas to work for overseas investment projects as prescribed in Article 73 of the Law on Investment.
7. Tasks and entitlements of other ministries and ministerial agencies:
a) Perform the tasks and exercise the entitlements specified in Clause 3 Article 69 of the Law on Investment and other tasks and entitlements in accordance with this Decree and relevant law provisions;
b) Comment on the issues in the fields of state management as assigned in relation to outward investment activities at the request of the Prime Minister or the Ministry of Planning and Investment;
c) Inspect and supervise within its power the issues in the fields of state management as assigned in relation to outward investment activities;
d) Comply with regulations on reporting of outward investment under its management as prescribed in Article 73 of the Law on Investment.
8. Tasks and entitlements of Vietnam's overseas representative missions:
a) Cooperate with relevant authorities in collecting information and assisting Vietnamese investors in business investment activities and compliance with regulations of law of the host countries; protecting legitimate rights and interests of Vietnamese investors in foreign countries; assisting, enabling and removing difficulties facing Vietnamese investors during the execution of investment projects in the host countries in accordance with the regulations laid down in the Law on Overseas Representative Missions of the Socialist Republic of Vietnam; assisting the Ministry of Planning and Investment and competent authorities in verifying information relating to business investment activities by Vietnamese investors in areas under their management upon request;
b) On an annual or ad hoc basis, submit reports on Vietnamese overseas representative missions’ assistance in Vietnam’s business investment activities to the Ministry of Foreign Affairs in areas under their management for consolidation and submission to the Ministry of Planning and Investment as prescribed.
Article 100. Tasks and entitlements of investment promotion agencies
1. Tasks and entitlements of the Ministry of Planning and Investment:
a) Preside over and cooperate with ministries, ministerial agencies and provincial People's Committees in formulating investment promotion orientations, programs and plans; providing guidance on formulation of annual investment promotion programs of ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees; consolidate, formulate and execute the National Investment Promotion Program;
b) Provide guidance on implementation of regulations on provision of information on and reporting of investment promotion activities;
c) Carry out investment promotion activities of the investment promotion programs specified in Point a of this Clause;
d) Supervise, review and assess the investment promotion, supervise and inspect the efficiency in investment promotion activities;
dd) Cooperate with the Ministry of Foreign Affairs and Ministry of Home Affairs in requesting the Prime Minister to order and appoint agencies in charge of investment promotion in foreign countries; perform state management of investment promotion with regard to agencies in charge of investment promotion in foreign countries;
e) Provide training in investment promotion;
g) Periodically report to the Prime Minister the status and orientations for investment promotion activities.
2. Tasks and entitlements of the Ministry of Finance:
a) Preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment in providing guidance on specific limits on use of funding from state budget and regulations on financial management of investment promotion activities;
b) Cooperate with the Ministry of Planning and Investment, other Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees in formulating a plan on funding for investment promotion within the National Investment Promotion Program, investment promotion programs of Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees;
c) Preside over and cooperate with the Ministry of Foreign Affairs and Ministry of Planning and Investment in providing state funding for investment promotion activities of overseas investment promotion units;
d) Preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment, other Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees in resolving difficulties related to the provision and use of state funding for investment promotion activities;
dd) Provide guidance on estimation, allocation, use and settlement of funding for investment promotion activities;
e) Preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment in providing guidance on collection and use of costs of registering the national investment promotion information system.
3. Tasks and entitlements of the Ministry of Foreign Affairs:
a) Cooperate with the Ministry of Planning and Investment, other Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees in implementing investment promotion programs and activities together with investment promotion activities in external relation;
b) Assist and participate in carrying out investment promotion activities in foreign countries as approved in a notice of the Ministry of Planning and Investment; except for new investment promotion activities, Vietnam’s overseas representative missions shall notify and reach an agreement with the Ministry of Planning and Investment prior to carrying out such activities;
c) Preside over and instruct Vietnam’s overseas representative missions to manage activities of overseas agencies in charge of investment promotion;
d) Preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment and Ministry of Home Affairs in requesting the Prime Minister to decide the establishment and payroll of overseas agencies in charge of investment promotion;
dd) At the request of the Ministry of Planning and Investment, decide to appoint officials working at overseas agencies in charge of investment promotion and award them diplomatic titles;
e) Provide sufficient facilities, vehicles, working conditions and funding for overseas agencies in charge of investment promotion.
4. Tasks and entitlements of other Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees:
a) Preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment, Ministries and ministerial agencies concerned in formulating investment promotion programs and plans; providing guidance on formulation of annual investment promotion programs of ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees; propose activities that should be included in the National Investment Promotion Program;
b) Carry out investment promotion activities within their power;
c) Cooperate with other Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees in investment promotion activities.
Section 2. REGULATIONS ON REPORTING OF INVESTMENT ACTIVITIES, INVESTMENT PROMOTION ACTIVITIES AND OPERATION OF NATIONAL INVESTMENT INFORMATION SYSTEM
Article 101. Contents of reports and reporting period of investment authorities
1. Reports submitted by investment registration authorities to provincial People’s Committees include:
a) Quarterly reports made before the 15th of the first month of the quarter succeeding the reporting quarter, which specify: receipt of applications, issuance, adjustment and revocation of investment registration certificates, and status of the investment projects;
b) Annual reports made before April 10 of the year succeeding the reporting year, which specify: assessment of investment over the whole year, the expected plan for attraction and disbursement of investment capital for the next year and a list of investment projects in which investors are currently interested.
2. Every quarter and every year, the People’s Committee of each province shall consolidate reports submitted by investment registration authorities under their management in order to report to the Ministry of Planning and Investment as set out in Clause 1 of this Article after 05 working days from the deadline for investment registration authorities to report.
3. Regulatory bodies shall provide information for the Ministry of Planning and Investment as follows:
a) The Ministry of Finance shall quarterly provide information on issuance, adjustment and revocation of investment registration certificates or equivalent documents of insurers and securities companies; consolidate annual financial statements of foreign-invested business organizations nationwide to make annual reports on norms related to export, import, financial status and amounts payable to state budget of foreign-invested business organizations. The reporting time is prior to the 12th of the first month of the quarter succeeding the reporting quarter in the case of quarterly reports and 31 May of the year succeeding the reporting year;
b) The Ministry of Industry and Trade shall submit quarterly reports on issuance, adjustment of investment registration certificates, termination and business outcomes of foreign investment projects in the field of petroleum exploration and extraction in Vietnam before the 15th of the first month of the quarter succeeding the reporting quarter;
c) The Ministry of Justice shall submit quarterly reports on issuance and adjustment of investment registration certificates, shutdown and business outcomes of branches and law firms before the 15th of the first month of the quarter succeeding the reporting quarter;
d) The State Bank of Vietnam shall submit quarterly reports on issuance and adjustment of investment registration certificates, shutdown and business outcomes of commercial presences in Vietnam of foreign finance companies and foreign credit institutions before the 15th of the first month of the quarter succeeding the reporting quarter;
dd) The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall submit annual reports on registration and licensing of foreign workers in foreign-invested business organizations before April 15 of the year succeeding the reporting year;
e) The Ministry of Science and Technology shall submit annual reports on technology transfer by foreign-invested business organizations before April 15 of the year succeeding the reporting year;
g) Provincial People’s Committees shall submit to the Ministry of Planning and Investment and Ministry of Natural Resources and Environment annual reports on allocation and lease of land to and use of land by foreign-invested business organizations before April 15 of the year succeeding the reporting year.
4. The Ministry of Planning and Investment shall annually consolidate and submit reports on nationwide investment to the Prime Minister as set out in Point dd Clause 2 Article 72 of the Law on Investment.
Article 102. Contents of reports and reporting period of business organizations executing investment projects
1. Business organizations executing investment projects shall submit reports to local investment registration authorities and statistics authorities.
2. Quarterly reports shall be submitted by the 10th of the first month of the quarter succeeding the reporting quarter, which specify: capital, net revenue, export, import, workers, taxes, amounts payable to state budget, use of land and water surface.
3. Each annual report shall be submitted by March 31 of the next year, which specifies: information on the quarterly reports, profit, income of workers, expenditures on and investment in scientific research and technology development, environmental protection, environmental issues resolution, and origins of technologies used.
Article 103. Contents of investment promotion reports and investment promotion reporting period
1. Ministries and provincial People’s Committees shall monitor progress, review and submit reports on investment promotion activities of the National Investment Promotion Program; investment promotion programs of their sectors and with regard to implementation result, completeness and funding on an annual basis before January 31 of the next year.
2. The Ministry of Planning and Investment shall annually consolidate and submit reports on nationwide investment promotion to the Prime Minister in the second quarter of the next year.
Article 104. Reporting methods
1. Reporting of investment projects:
a) Business organizations executing investment projects shall submit online reports through the National Investment Information System;
b) Investment registration authorities shall submit reports in writing and online on the National Investment Information System.
2. Reporting of investment promotion:
a) Ministries and provincial People’s Committees shall submit written reports to the Ministry of Planning and Investment and online reports on the National Investment Promotion Information System;
b) Agencies presiding over investment promotion activities shall submit online reports through the National Investment Information System.
3. The Ministry of Planning and Investment shall provide for report forms, expedite and inspection the implementation of reporting regulations as prescribed in this Decree.
Article 105. Mechanisms for cooperation in management and operation of the National Investment Information System
1. The Ministry of Planning and Investment shall preside over and cooperate with relevant regulatory bodies in developing and operating the National Investment Information System; provide instructions on its management, operation, and use.
2. Ministries and provincial People’s Committees shall update and provide information about investment activities under their management on the National Investment Information System; organize the operation and use of the National Investment Information System in accordance with the Law on Investment, this Decree and relevant regulations.
3. Investment registration authorities shall use the National Investment Information System to receive applications, issue, adjust, revoke investment registration certificates; monitor and assess the execution of investment projects; implement investment reporting regulations and instruct business organizations executing investment projects to use the National Investment Information System in accordance with this Decree.
4. The agency in charge of management and operation of the National Investment Information System and National Enterprise Registration Information System shall exchange information about enterprise registration by foreign-invested business organizations, capital contribution, purchase of shares/stakes by foreign investors when they follow the procedures specified in Article 63 and Article 66 of this Decree, investment conditions applied to foreign investors, and list of conditional business lines and business investment conditions as prescribed.
5. The agency in charge of management and operation of the National Investment Information System shall consolidate information about investment promotion nationwide; organize the use and provision of information and assist agencies, organizations and enterprises in conducting investment promotion and investment matching activities.
6. The business organizations that execute investment projects shall be given accounts to log in to the National Investment Information System in order to submit periodic reports as prescribed.
7. The Ministry of Planning and Investment shall provide specific instructions on management, operation and use of the National Investment Information System.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Điều 3. Bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư
Điều 4. Bảo đảm ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật
Điều 10. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
Điều 11. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh
Điều 15. Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
Điều 16. Đối tượng áp dụng Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường
Điều 18. Đăng tải, cập nhật điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
Điều 19. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
Điều 20. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư
Điều 23. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư
Điều 25. Bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư
Điều 26. Thủ tục bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư
Điều 27. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
Điều 29. Chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư
Điều 30. Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư
Điều 31. Hồ sơ, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
Điều 32. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Điều 33. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Điều 34. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Điều 43. Nội dung, thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư
Điều 50. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư
Điều 54. Điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, trọng tài
Điều 55. Điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
Điều 56. Điều kiện, thủ tục ngừng hoạt động của dự án đầu tư
Điều 57. Điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Điều 69. Vốn đầu tư ra nước ngoài
Điều 71. Đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước
Điều 72. Điều kiện đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
Điều 74. Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài
Điều 82. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
Điều 83. Thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài
Điều 87. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
Điều 98. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại Việt Nam
Điều 99. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài
Điều 101. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
Điều 114. Xử lý hồ sơ hợp lệ đã nộp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
Điều 116. Thực hiện dự án đầu tư đã thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
Điều 117. Điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành