Chương IV Nghị định 31/2021/NĐ-CP: Thực hiện dự án đầu tư
Số hiệu: | 31/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 26/03/2021 | Ngày hiệu lực: | 26/03/2021 |
Ngày công báo: | 14/04/2021 | Số công báo: | Từ số 535 đến số 536 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo Luật Đầu tư 2020
Đây là nội dung tại Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư 2020.
Cụ thể, ban hành kèm theo Nghị định là Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư tại Phụ lục II, trong đó, bổ sung thêm 1 số ngành nghề, đơn cử với lĩnh vực Nông nghiệp thuộc nhóm ưu đãi đầu tư, bổ sung:
- Đầu tư sản xuất các loại thuốc bảo vệ thực vật sinh học;
- Sản xuất phân bón hữu cơ; Hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ để phát triển phân bố hữu cơ;
- Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản dưới hình thức liên kết theo chuỗi sản phẩm hoặc dưới hình thức sản xuất nông nghiệp hữu cơ;
- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát;
- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học công nghệ;
- Nuôi giữ giống gốc vật nuôi, bảo tồn nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm và giống vật nuôi bản địa.
Nghị định 31/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/3/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 43 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng) về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Trường hợp bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ, tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp số tiền ký quỹ mà nhà đầu tư phải nộp trong trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 26 Nghị định này.
3. Hợp đồng bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ giữa tổ chức tín dụng và nhà đầu tư được ký kết và thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, tín dụng, bảo lãnh ngân hàng và pháp luật có liên quan.
1. Nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư. Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên dự án, mục tiêu, địa điểm, quy mô, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện, thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) Biện pháp bảo đảm thực hiện dự án đầu tư (ký quỹ hoặc bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này);
c) Số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được xác định theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
d) Thời điểm, thời hạn bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này;
đ) Điều kiện hoàn trả, điều chỉnh, chấm dứt bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 9 Điều này;
e) Biện pháp xử lý trong trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này;
g) Các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm khác của các bên liên quan đến nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này;
h) Những nội dung khác theo thỏa thuận giữa các bên nhưng không được trái với quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau:
a) Đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức bảo đảm là 3%;
b) Đối với phần vốn trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 2%;
c) Đối với phần vốn trên 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 1%.
3. Vốn đầu tư của dự án được xác định để làm căn cứ tính mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp cho nhà nước và chi phí xây dựng các công trình thuộc dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nghĩa vụ bàn giao cho nhà nước quản lý sau khi hoàn thành (nếu có). Trường hợp tại thời điểm ký kết Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư mà chưa xác định được chính xác các chi phí xây dựng các công trình bàn giao cho Nhà nước thì cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ vào dự toán chi phí trong Đề xuất dự án do nhà đầu tư lập để xác định số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.
4. Trừ các dự án không được áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Luật Đầu tư, nhà đầu tư được giảm tiền bảo đảm thực hiện dự án trong các trường hợp sau:
a) Giảm 25% đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định tại Phụ lục III Nghị định này;
b) Giảm 50% đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục III của Nghị định này; dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
5. Thời điểm, thời hạn thực hiện bảo đảm dự án được quy định như sau:
a) Nhà đầu tư thực hiện ký quỹ hoặc nộp chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng về nghĩa vụ ký quỹ sau khi được cấp Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá và trước khi tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với trường hợp nhà đầu tư không tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) hoặc trước thời điểm ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (đối với trường hợp nhà đầu tư đã tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn để thực hiện dự án thông qua đấu giá quyền sử dụng đất và được Nhà nước cho thuê đất, trả tiền thuê đất hằng năm);
b) Thời hạn bảo đảm thực hiện dự án được tính từ thời điểm thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại điểm a khoản này đến thời điểm số tiền ký quỹ được hoàn trả cho nhà đầu tư hoặc được nộp vào ngân sách nhà nước hoặc đến thời điểm chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh.
6. Đối với dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn, việc nộp và hoàn trả số tiền ký quỹ hoặc nộp, điều chỉnh, chấm dứt bảo lãnh được áp dụng theo từng giai đoạn thực hiện dự án theo quy định tại Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án. Nhà đầu tư có thể chuyển số tiền ký quỹ hoặc bảo lãnh còn lại của giai đoạn trước để bảo đảm thực hiện dự án cho giai đoạn tiếp theo mà không nhất thiết phải hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại hoặc chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh của giai đoạn trước và nộp bổ sung số tiền chênh lệch giữa số tiền ký quỹ hoặc được bảo lãnh cho giai đoạn tiếp theo với số tiền ký quỹ hoặc được bảo lãnh của giai đoạn trước (nếu có).
7. Trường hợp nhà đầu tư ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được duyệt thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp số tiền đã ứng bằng hoặc lớn hơn mức bảo đảm thực hiện dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư không phải nộp ngay tiền ký quỹ hoặc chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng tại thời điểm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
b) Trường hợp số tiền đã ứng thấp hơn mức bảo đảm thực hiện dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư phải nộp số tiền ký quỹ hoặc nộp chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng bằng phần chênh lệch giữa số tiền đã ứng với mức bảo đảm thực hiện dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
c) Nhà đầu tư có tiền ký quỹ hoặc chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng được nộp trong các trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản này phải nộp tiền ký quỹ cho Cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều này khi dự án bị chậm tiến độ theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
8. Tiền bảo đảm thực hiện dự án được nộp vào tài khoản của cơ quan đăng ký đầu tư mở tại ngân hàng thương mại được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, do nhà đầu tư lựa chọn; nhà đầu tư chịu chi phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản bảo đảm thực hiện dự án và thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản. Trường hợp thực hiện nhiều dự án phải ký Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án với cùng một cơ quan đăng ký đầu tư, nhà đầu tư có thể thỏa thuận với cơ quan đăng ký đầu tư về việc sử dụng cùng một tài khoản để tiếp nhận tiền bảo đảm nghĩa vụ thực hiện dự án đối với các dự án được thực hiện tại địa bàn do cơ quan đó quản lý.
9. Việc hoàn trả, điều chỉnh, chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án được quy định như sau:
a) Hoàn trả 50% số tiền đã ký quỹ hoặc giảm 50% mức bảo lãnh tại thời điểm nhà đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc chấp thuận khác để thực hiện hoạt động xây dựng (nếu có);
b) Hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại và tiền lãi phát sinh từ số tiền ký quỹ (nếu có) hoặc chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ tại thời điểm nhà đầu tư đã hoàn thành việc nghiệm thu công trình xây dựng;
c) Trường hợp giảm vốn đầu tư của dự án, nhà đầu tư được hoàn trả số tiền ký quỹ tương ứng với số vốn đầu tư giảm theo quy định tại Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh;
d) Trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư của dự án, nhà đầu tư nộp bổ sung số tiền ký quỹ hoặc bổ sung bảo lãnh ký quỹ của tổ chức tín dụng tương ứng với số vốn đầu tư tăng theo quy định tại quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh. Trường hợp đã được hoàn trả 50% tiền ký quỹ đã nộp trước khi điều chỉnh thì nhà đầu tư chỉ phải nộp số tiền bằng 50% số tiền ký quỹ phải nộp bổ sung;
đ) Trường hợp dự án đầu tư không thể tiếp tục thực hiện vì lý do bất khả kháng hoặc do việc thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc do dự án phải điều chỉnh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thay đổi quy hoạch thì nhà đầu tư được xem xét hoàn trả số tiền bảo đảm nghĩa vụ thực hiện dự án hoặc chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án.
e) Nhà đầu tư trong nước đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, khi điều chỉnh dự án không thuộc diện điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Nghị định này mà nội dung điều chỉnh làm thay đổi nội dung tại Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án, nhà đầu tư gửi văn bản thông báo cho Cơ quan đăng ký đầu tư trước khi điều chỉnh dự án đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư thực hiện điều chỉnh Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án phù hợp với nội dung điều chỉnh của dự án đầu tư.
10. Số tiền bảo đảm thực hiện dự án chưa được hoàn trả được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau:
a) Dự án bị chậm tiến độ đưa vào khai thác, vận hành theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh tiến độ theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;
b) Dự án bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 Luật Đầu tư.
11. Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ, khi đến ngày hết hạn bảo lãnh mà nhà đầu tư không gia hạn hiệu lực của bảo lãnh và không có ý kiến của cơ quan đăng ký đầu tư về việc chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh thì tổ chức tín dụng phải chuyển số tiền bảo lãnh vào tài khoản của cơ quan đăng ký đầu tư để tiếp tục ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư.
1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư được tính từ ngày nhà đầu tư được cấp Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì thời hạn hoạt động của dự án được tính từ ngày nhà đầu tư được quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp nhà đầu tư đã có quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chậm được bàn giao đất thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được tính từ ngày bàn giao đất trên thực địa.
2. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc giảm thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư sau khi điều chỉnh không được vượt quá thời hạn quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư.
3. Căn cứ mục tiêu, quy mô, địa điểm, yêu cầu hoạt động của dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định thời hạn hoạt động, điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Trừ trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư, nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư khi kết thúc thời hạn hoạt động được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đó nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có); phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình kế hoạch phát triển nhà ở (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị);
b) Đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (đối với trường hợp đề nghị gia hạn sử dụng đất).
5. Thời gian gia hạn hoạt động đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này được xem xét trên cơ sở mục tiêu, quy mô, địa điểm, yêu cầu hoạt động của dự án và không vượt quá thời hạn tối đa quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư.
6. Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng điều kiện gia hạn hoạt động quy định tại điểm b khoản 4 Điều này nhưng không đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo từng năm cho đến khi có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện theo quy định của pháp luật về đất đai. Nhà đầu tư chỉ thực hiện thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án cho năm đầu tiên gia hạn.
7. Việc xác định thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có cam kết chuyển giao không bồi hoàn tài sản của nhà đầu tư cho Nhà nước Việt Nam hoặc Bên Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 124 của Nghị định này.
8. Việc xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước trong trường hợp điều chỉnh hoặc gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
9. Thủ tục điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Nghị định này.
10. Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên không được điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu tư gồm:
a) Dự án sử dụng dây chuyền công nghệ khi hoạt động không đáp ứng quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường; hoặc công suất (tính theo số lượng sản phẩm được tạo ra bởi dây chuyền công nghệ trong một đơn vị thời gian) hoặc hiệu suất của dây chuyền công nghệ còn lại dưới 85% so với công suất hoặc hiệu suất thiết kế; hoặc mức tiêu hao nguyên, vật liệu, năng lượng vượt quá 15% so với thiết kế.
Trường hợp không có Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường liên quan đến dây chuyền công nghệ của dự án thì áp dụng chỉ tiêu kỹ thuật của tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc gia của một trong các nước G7, Hàn Quốc về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường;
b) Dự án sử dụng máy móc, thiết bị để sản xuất có mã hàng hóa (mã số HS) thuộc các Chương 84 và 85 Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam có tuổi vượt quá 10 năm hoặc khi hoạt động không đáp ứng quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường. Trường hợp không có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường liên quan đến máy móc, thiết bị của dự án thì áp dụng chỉ tiêu kỹ thuật theo tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc gia của một trong các nước G7, Hàn Quốc về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường.
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn xác định máy móc, thiết bị trong một số lĩnh vực có tuổi vượt quá 10 năm nhưng không thuộc công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên.
11. Việc xác định dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên theo quy định tại khoản 10 Điều này được thực hiện như sau:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức việc xác định công nghệ của dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
b) Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức việc xác định công nghệ của dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước. Trong trường hợp dự án đầu tư được tiếp tục gia hạn thời hạn hoạt động thì toàn bộ kinh phí thực hiện do nhà đầu tư chi trả;
d) Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
1. Vốn đăng ký thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở:
a) Vốn góp của nhà đầu tư bằng tiền, máy móc, thiết bị, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, giá trị quyền sử dụng đất, tài sản khác theo pháp luật về dân sự, điều ước quốc tế về đầu tư;
b) Vốn huy động để thực hiện dự án đầu tư;
c) Lợi nhuận để lại của nhà đầu tư để tái đầu tư (nếu có).
2. Vốn đầu tư thực hiện của dự án đầu tư được xác định trên cơ sở vốn nhà đầu tư đã góp, huy động và lợi nhuận để lại để tái đầu tư trong quá trình thực hiện dự án. Nhà đầu tư tự xác định giá trị vốn đầu tư thực hiện của dự án đầu tư sau khi dự án được đưa vào khai thác, vận hành.
3. Việc giám định độc lập giá trị vốn đầu tư, chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ sau khi dự án đầu tư được đưa vào khai thác, vận hành theo quy định tại khoản 3 Điều 45 của Luật Đầu tư được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý thuế có căn cứ xác định nhà đầu tư kê khai thuế không trung thực, chính xác, đầy đủ về giá trị vốn đầu tư theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có căn cứ xác định nhà đầu tư có dấu hiệu vi phạm về ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong quá trình thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
4. Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý thuế thực hiện giám định để xác định số tiền thuế phải nộp của nhà đầu tư; việc thuê tổ chức giám định độc lập để giám định giá trị vốn đầu tư của dự án do cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư thực hiện.
5. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức việc giám định chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
b) Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức việc giám định chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Việc giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ được thực hiện thông qua tham vấn Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, tổ chức, chuyên gia giám định độc lập về máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ được sử dụng trong quá trình thực hiện dự án đầu tư;
d) Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Chi phí tổ chức giám định theo quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước. Trường hợp kết quả giám định dẫn đến làm tăng nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, nhà đầu tư phải chịu chi phí giám định.
1. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư được quy định tại các Điều 30, 31 và 32 Luật Đầu tư (sau đây gọi là cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư). Trường hợp dự án đầu tư có các mục tiêu, nội dung thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của các cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền cao nhất chấp thuận chủ trương đầu tư đối với toàn bộ dự án.
2. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư và quyết định hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án như sau:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thuộc diện phải đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và khu đất dự kiến thực hiện dự án đầu tư đã được giải phóng mặt bằng. Trong trường hợp này, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án;
b) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành và không đáp ứng điều kiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản này. Cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời là Quyết định phê duyệt Danh mục dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
c) Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 29 Luật Đầu tư và các dự án không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản này, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều này.
3. Việc chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư được thực hiện như sau:
a) Đã tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất nhưng chỉ có một nhà đầu tư đăng ký tham gia hoặc đã tổ chức đấu giá ít nhất 02 lần không thành theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Đã đăng tải Danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu nhưng chỉ có một nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu giá, đấu thầu có trách nhiệm xem xét việc đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm a và b khoản này và có văn bản thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư (nếu có) để thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 30 của Nghị định này.
4. Nhà đầu tư được lựa chọn theo quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này triển khai thực hiện dự án như sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá hoặc phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai, đấu thầu. Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá hoặc Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư được gửi cho cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư;
b) Nhà đầu tư trúng đấu giá, trúng thầu thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai, đấu thầu và triển khai thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá hoặc Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
5. Đối với các dự án đầu tư quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất là nhà đầu tư đang sử dụng đất do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc do nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, khu vực đất do nhà đầu tư đang sử dụng không thuộc Danh mục dự án cần thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, trừ trường hợp đang sử dụng đất do được gia hạn hoạt động dự án đầu tư theo quy định tại khoản 6 Điều 27 của Nghị định này;
b) Nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
d) Các dự án không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này;
đ) Trường hợp khác không thuộc diện đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai, đấu thầu và pháp luật có liên quan.
6. Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại các Điều 30, 31, 32 và 33 Nghị định này.
7. Trường hợp dự án đầu tư quy định tại các điểm c, d và đ khoản 5 Điều này mà có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng nộp hồ sơ hợp lệ đề nghị thực hiện dự án đầu tư tại một địa điểm trong thời hạn 20 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) hoặc 15 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu tiên thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Thông báo bằng văn bản cho các nhà đầu tư về việc thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản này trong thời hạn 25 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) hoặc 20 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu tiên. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư không xem xét và trả lại hồ sơ của các nhà đầu tư khác (nếu có) nộp sau thời hạn 20 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) hoặc 15 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu tiên;
b) Thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại Điều 32 hoặc Điều 33 của Nghị định này trên cơ sở đề xuất dự án đầu tư của nhà đầu tư đầu tiên. Trường hợp đề xuất dự án đầu tư của nhà đầu tư đầu tiên không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật Đầu tư thì thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo nguyên tắc xem xét lần lượt đề xuất dự án đầu tư của từng nhà đầu tư tiếp theo;
c) Căn cứ đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư và giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền chọn áp dụng pháp luật về đấu thầu để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư trong số những nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ;
d) Nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tương ứng tại khoản 2 hoặc khoản 4 Điều 30 của Nghị định này.
1. Nhà đầu tư duy nhất đã đăng ký tham gia đấu giá hoặc nhà đầu tư đề nghị thực hiện dự án đầu tư sau khi tổ chức đấu giá ít nhất 02 lần nhưng không thành theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 29 Nghị định này được xem xét chấp thuận theo thủ tục sau:
a) Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư gồm: văn bản đề nghị chấp thuận nhà đầu tư, tài liệu quy định tại các điểm b, c, e, g và h khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư đồng thời gửi hồ sơ lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư;
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận nhà đầu tư và gửi Quyết định chấp thuận nhà đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư); cơ quan tổ chức đấu giá; cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư.
2. Nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 Nghị định này được xem xét chấp thuận theo thủ tục sau:
a) Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư gồm: văn bản đề nghị chấp thuận nhà đầu tư, tài liệu quy định tại các điểm b, c, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi báo cáo kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm và hồ sơ quy định tại điểm a khoản này để lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư đồng thời gửi hồ sơ lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư;
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo gồm các nội dung quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận nhà đầu tư và gửi Quyết định chấp thuận nhà đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư) và nhà đầu tư.
3. Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức đấu thầu thì các cơ quan này lập báo cáo kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm và chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Quyết định chấp thuận nhà đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư), cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư.
4. Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện tại khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư cho Ban quản lý khu kinh tế gồm: văn bản đề nghị chấp thuận nhà đầu tư; tài liệu quy định tại các điểm b, c, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Ban quản lý khu kinh tế gửi hồ sơ lấy ý kiến của các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định tương ứng tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban quản lý khu kinh tế, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Ban quản lý khu kinh tế;
d) Ban quản lý khu kinh tế chấp thuận nhà đầu tư trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm a khoản này.
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương dự án đầu tư được lập theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư và các khoản 2 và 3 Điều này.
2. Tài liệu, giấy tờ giải trình đề xuất hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 33 Luật Đầu tư gồm:
a) Bản sao Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; giấy tờ chứng minh đất đã được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Bản sao Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; giấy tờ chứng minh đất chưa được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất. Trong trường hợp này, đề xuất dự án đầu tư xác định sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng, không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành, tài liệu giải trình căn cứ pháp lý và điều kiện áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu theo quy định của pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành;
c) Tài liệu chứng minh dự án không thuộc Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; bản sao hợp lệ Quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất, hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với nhà đầu tư có quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư;
d) Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư và bản sao hợp lệ các giấy tờ, văn bản khác thỏa thuận sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong trường hợp đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng, đề xuất dự án đầu tư gồm:
a) Nội dung quy định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư; thuyết minh việc đáp ứng mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; dự kiến phân chia dự án thành phần (nếu có); sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư bảo đảm yêu cầu đồng bộ; sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội; sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án, trong đó đề xuất sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư có trách nhiệm bàn giao hoặc đề xuất bàn giao cho địa phương đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị.
Đối với dự án khu đô thị, trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền được nộp hoặc sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư, trong đó đề xuất sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư có trách nhiệm bàn giao hoặc đề xuất bàn giao cho địa phương;
b) Nội dung quy định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư, dự kiến phân chia dự án thành phần (nếu có) đối với các dự án đầu tư xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 33 của Luật Đầu tư gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
b) Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Cơ quan tiếp nhận Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; dự án đầu tư được thực hiện đồng thời ở cả trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế; dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
c) Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
6. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư gồm:
a) Nội dung quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Căn cứ pháp lý và điều kiện áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Đầu tư và Điều 29 của Nghị định này.
7. Việc thẩm định sự phù hợp của dự án đầu tư với các quy hoạch theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 Luật Đầu tư được thực hiện như sau:
a) Trường hợp quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh chưa được quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của Luật Quy hoạch thì việc đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với các quy hoạch đó được thực hiện trên cơ sở đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với các quy hoạch theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 59 của Luật Quy hoạch về việc thực hiện quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và Nghị quyết của Chính phủ ban hành Danh mục các quy hoạch được tích hợp vào các quy hoạch này;
b) Trường hợp các quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh theo quy định tại điểm a khoản này hết thời hạn trước khi quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được quyết định hoặc phê duyệt thì quy hoạch đó được kéo dài thời hạn cho đến khi quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được quyết định hoặc phê duyệt;
c) Đối với quy hoạch đô thị, nội dung thẩm định phải có đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chi tiết (nếu có), quy hoạch phân khu (nếu có); trường hợp quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chung.
8. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư gồm:
a) Nội dung quy định tại khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Căn cứ pháp lý, điều kiện chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Đầu tư và Điều 29 của Nghị định này;
c) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở, phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, kinh doanh bất động sản).
9. Việc lấy ý kiến và trả lời ý kiến trong quá trình thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định này. Trường hợp pháp luật về xây dựng, nhà ở, phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản có quy định về cơ quan được lấy ý kiến thẩm định và nội dung lấy ý kiến thẩm định thì thực hiện theo quy định của pháp luật đó.
1. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ được quy định tại Điều 31 của Luật Đầu tư. Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Đầu tư là các dự án mà pháp luật quy định phải trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc quyết định theo hình thức khác.
2. Nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 4 Điều 31 của Nghị định này nộp 08 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư, các khoản 2 và 3 Điều 31 của Nghị định này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các bộ, cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó theo quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này.
Đối với dự án đầu tư có đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, chuyển mục đích sử dụng rừng, thủ tục lấy ý kiến thực hiện như sau:
a) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang các mục đích khác, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về sự phù hợp của dự án với quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; các chỉ tiêu sử dụng đất được phân bổ còn lại đến thời điểm đề xuất dự án; hiện trạng sử dụng đất (các loại đất, đối tượng sử dụng đất); dự kiến sơ bộ phương án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có); việc tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp nhà đầu tư đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
b) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. Trường hợp hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng rừng đã được lập và thẩm định theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ), đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh), đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
Đối với dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên và có đề xuất lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư hoặc đề xuất giao một bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
7. Nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ gồm:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án (đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư) hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu);
b) Tên dự án; mục tiêu; quy mô (sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội, sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư bàn giao cho địa phương đối với dự án khu đô thị, nếu có); vốn đầu tư của dự án (sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, nếu có), thời hạn hoạt động của dự án;
c) Địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
d) Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư hoặc phân chia dự án thành phần (nếu có); tiến độ thực hiện từng giai đoạn (đối với dự án đầu tư có nhiều giai đoạn);
đ) Công nghệ áp dụng (nếu có);
e) Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có);
g) Các điều kiện khác để thực hiện dự án đầu tư (nếu có);
h) Trách nhiệm của nhà đầu tư, cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện dự án đầu tư;
i) Thời điểm có hiệu lực của Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
8. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án đầu tư để tổ chức đấu giá (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất), cơ quan tổ chức đấu thầu để thực hiện công bố danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
1. Các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại Điều 32 của Luật Đầu tư.
2. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư gồm:
a) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
b) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thuộc trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
d) Dự án đầu tư có đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất thuộc diện phải có văn bản cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai, trừ trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật Đầu tư là dự án của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh được xác định theo quy định tại khoản 8 Điều 2 và điểm đ khoản 2 Điều 98 của Nghị định này hoặc ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 98 của Nghị định này.
4. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư, các khoản 2 và 3 Điều 31 của Nghị định này cho cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi dự kiến thực hiện dự án và các cơ quan có liên quan về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó theo quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư;
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 Nghị định này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án gồm những nội dung quy định tại khoản 7 Điều 32 Nghị định này.
6. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã nộp hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, cơ quan được giao tổ chức đấu giá (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất), cơ quan tổ chức đấu thầu để thực hiện công bố danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
7. Đối với dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư như sau:
a) Nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 4 Điều 31 của Nghị định này nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư, các khoản 2 và 3 Điều 31 của Nghị định này cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 Nghị định này;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này và quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư gồm những nội dung quy định tại khoản 7 Điều 32 của Nghị định này.
8. Đối với dự án đầu tư thực hiện trong khu kinh tế thuộc diện đấu giá quyền sử dụng đất, Ban quản lý khu kinh tế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau:
a) Dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;
c) Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
3. Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư sau:
a) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu chức năng trong khu kinh tế;
b) Dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
1. Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư và thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được thực hiện như sau:
a) Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư;
b) Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên, căn cứ đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ giao Sở Kế hoạch và Đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và nhà đầu tư đã trúng đấu giá, trúng thầu; dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư và thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký đầu tư nhận được văn bản đề nghị.
3. Đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp Ban quản lý khu kinh tế chấp thuận nhà đầu tư, Ban quản lý khu kinh tế quyết định chấp thuận nhà đầu tư đồng thời với cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
4. Đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nếu có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bản sao hợp lệ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư và bản sao hợp lệ Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
1. Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, nhà đầu tư nộp Hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án.
2. Đối với dự án đầu tư đã triển khai hoạt động, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó đề xuất dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư từ thời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ khi dự án đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 6 của Luật Đầu tư và điều ước quốc tế về đầu tư;
b) Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở bản sao hợp lệ giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc bản sao hợp lệ thỏa thuận thuê địa điểm hoặc văn bản, tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
c) Dự án đầu tư phù hợp với các quy hoạch theo quy định tại khoản 7 Điều 31 Nghị định này;
d) Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương và được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có), số lượng lao động sử dụng (nếu có);
đ) Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
4. Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.
1. Mã số dự án đầu tư là một dãy số được tạo tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Mỗi dự án đầu tư được cấp một mã số duy nhất, tồn tại trong quá trình hoạt động của dự án và hết hiệu lực khi dự án chấm dứt hoạt động.
2. Đối với dự án đầu tư thực hiện theo Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương khác, mã số dự án đầu tư là số Giấy chứng nhận đầu tư, số Giấy phép đầu tư hoặc số giấy tờ có giá trị tương đương khác đã cấp cho dự án đầu tư.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thống nhất sử dụng mã số dự án đầu tư để quản lý và trao đổi thông tin về dự án đầu tư.
1. Trước khi thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư kê khai trực tuyến các thông tin về dự án đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kê khai hồ sơ trực tuyến, nhà đầu tư nộp hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư. Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày khai hồ sơ trực tuyến mà cơ quan đăng ký đầu tư không nhận được hồ sơ thì hồ sơ kê khai trực tuyến không còn hiệu lực.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để tiếp nhận, xử lý, trả kết quả thực hiện thủ tục đầu tư, cập nhật tình hình xử lý hồ sơ và cấp mã số cho dự án đầu tư. Mã số dự án đầu tư có hiệu lực khi bản điện tử của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được ghi nhận, lưu trữ vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
3. Trường hợp Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư gặp sự cố không thể truy cập, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy trình dự phòng như sau:
a) Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng bản giấy và có văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp mã số cho dự án đầu tư. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp mã số dự án và thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được cấp theo quy trình dự phòng, cơ quan đăng ký đầu tư cập nhật thông tin về dự án đầu tư vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
1. Đối với các dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư được lựa chọn nộp hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng bản giấy theo quy định tại các Điều 36 và 47 của Nghị định này hoặc nộp hồ sơ trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo một trong hai hình thức: sử dụng chữ ký số hoặc không sử dụng chữ ký số.
2. Hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trực tuyến bao gồm các dữ liệu theo quy định của Nghị định này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử, có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ bằng bản giấy.
3. Hồ sơ nộp trực tuyến hợp lệ khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có đầy đủ giấy tờ và nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định đối với hồ sơ bản giấy, được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử và được đặt tên tương ứng với tên loại giấy tờ;
b) Thông tin kê khai trên Hệ thống đầy đủ và chính xác theo thông tin trong hồ sơ bản giấy; được xác thực bằng chữ ký số của nhà đầu tư hoặc đối chiếu thống nhất với hồ sơ bản giấy.
4. Trường hợp nhà đầu tư ủy quyền thực hiện thủ tục đầu tư thì kèm theo hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải có giấy tờ ủy quyền và giấy tờ pháp lý của bên được ủy quyền.
1. Nhà đầu tư thực hiện trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sử dụng chữ ký số như sau:
a) Nhà đầu tư đăng ký tài khoản trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
b) Nhà đầu tư kê khai thông tin, tải văn bản điện tử đã được ký số trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
c) Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ, nhà đầu tư nhận được Giấy biên nhận hồ sơ qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
d) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc có nội dung cần làm rõ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi thông báo cho nhà đầu tư để hoàn thiện hồ sơ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
đ) Trường hợp hồ sơ hợp lệ và đáp ứng điều kiện, cơ quan đăng ký đầu tư cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Nhà đầu tư thực hiện trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không sử dụng chữ ký số như sau:
a) Nhà đầu tư đăng ký tài khoản trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
b) Nhà đầu tư kê khai thông tin, tải văn bản điện tử trên Hệ thống;
c) Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ, nhà đầu tư nhận được Giấy biên nhận hồ sơ qua Hệ thống;
d) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc có nội dung cần làm rõ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi thông báo cho nhà đầu tư để hoàn thiện hồ sơ trên Hệ thống trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
đ) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thông báo cho nhà đầu tư trên Hệ thống;
e) Sau khi nhận được thông báo theo quy định tại điểm đ khoản này, nhà đầu tư nộp một bộ hồ sơ bản giấy kèm bản in giấy biên nhận hồ sơ cho cơ quan đăng ký đầu tư, trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu điện để đối chiếu với hồ sơ nộp trên Hệ thống. Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo về việc đáp ứng đủ điều kiện cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà cơ quan đăng ký đầu tư không nhận được hồ sơ bằng bản giấy của nhà đầu tư để đối chiếu thì hồ sơ đăng ký điện tử của nhà đầu tư không còn hiệu lực;
g) Cơ quan đăng ký đầu tư cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày (không bao gồm thời gian nhà đầu tư nộp bộ hồ sơ giấy để đối chiếu với hồ sơ điện tử) kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ nếu nội dung đối chiếu thống nhất;
h) Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ bản giấy so với hồ sơ được nộp trên Hệ thống. Trường hợp hồ sơ bản giấy không thống nhất với hồ sơ nộp trên trên Hệ thống, cơ quan đăng ký đầu tư có quyền từ chối cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bị mất hoặc bị hỏng, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp lại trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký đầu tư nhận được văn bản đề nghị.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được lưu dưới dạng dữ liệu điện tử trong Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư có nội dung khác so với Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có nội dung được ghi đúng theo nội dung trong hồ sơ đăng ký đầu tư có giá trị pháp lý. Cơ quan đăng ký đầu tư hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của nhà đầu tư.
3. Trường hợp thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chưa chính xác so với thông tin đăng ký tại hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của nhà đầu tư.
Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng có nội dung được điều chỉnh dẫn đến không thuộc trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì nhà đầu tư nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư (nếu nhà đầu tư có nhu cầu) và tiếp tục thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư được điều chỉnh dự án gồm những nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 41 của Luật Đầu tư.
2. Đối với dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Trường hợp điều chỉnh nội dung dự án đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này. Căn cứ Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
b) Khi điều chỉnh nội dung dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.
4. Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Mục 2 Chương IV Nghị định này trước khi điều chỉnh dự án đầu tư. Trong trường hợp này, Cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét các nội dung điều chỉnh để chấp thuận chủ trương đầu tư.
1. Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;
c) Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với nhà đầu tư là tổ chức;
d) Giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có).
2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 32 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
c) Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư, cơ quan chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).
1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
c) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư, các Sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư thực hiện như sau:
1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
1. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
2. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư của mình cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu tư.
2. Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng được kế thừa quyền, nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư chuyển nhượng. Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư có phát sinh thu nhập, nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Đối với dự án kinh doanh bất động sản, nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư hoặc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư khi chuyển nhượng dự án theo quy định tại Điều này và tuân thủ nguyên tắc, điều kiện, quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
4. Đối với dự án kinh doanh bất động sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thẩm quyền, thủ tục, điều kiện, hồ sơ cho phép chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án kinh doanh bất động sản thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
5. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm chuyển nhượng dự án đầu tư;
c) Hợp đồng hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư;
d) Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có);
e) Bản sao Hợp đồng BCC (đối với dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng BCC);
g) Bản sao một trong các tài liệu sau của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất hoặc báo cáo kiểm toán vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.
6. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư mà nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư trước khi dự án khai thác vận hành hoặc có sự thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án nộp 08 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc nộp 04 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án;
b) Cơ quan quy định tại điểm a khoản này xem xét điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu tư để quyết định điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này. Quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư ghi nhận nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, phần dự án chuyển nhượng (nếu có) và được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư, nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng.
7. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư chuyển nhượng thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại các điểm a và b khoản 6 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này.
8. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án không làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư chuyển nhượng dự án không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư mà thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định sau:
a) Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án nộp 04 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư, trong đó văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư được thay thế bằng văn bản đề nghị chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cùng cấp có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó, gửi Cơ quan đăng ký đầu tư;
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm nội dung theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư;
e) Quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư ghi nhận nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, phần dự án chuyển nhượng (nếu có) và được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư, nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng.
9. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và đã đưa vào khai thác, vận hành thì nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi chuyển nhượng dự án.
10. Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét các điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu tư để điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng.
11. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư:
a) Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các khoản 6, 7, 8 và 10 Điều này;
b) Sau khi hoàn thành thủ tục quy định tại điểm a khoản này, nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật doanh nghiệp tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật Đầu tư.
1. Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức, cá nhân nhận bảo đảm tài sản là dự án đầu tư (sau đây gọi là bên nhận bảo đảm) được quyền chuyển nhượng dự án đầu tư đó.
2. Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư được kế thừa quyền, nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư chuyển nhượng theo các điều kiện quy định tại hợp đồng chuyển nhượng dự án và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Bên nhận bảo đảm hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư giữa bên nhận bảo đảm và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng;
c) Hợp đồng cho vay hoặc hợp đồng cấp tín dụng hoặc hợp đồng mua bán nợ (nếu có);
d) Hợp đồng hoặc văn bản xác nhận giao dịch bảo đảm (nếu có);
đ) Văn bản xác nhận trúng đấu giá trong trường hợp bên nhận bảo đảm, cơ quan thi hành án dân sự bán đấu giá tài sản (nếu có);
e) Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng;
g) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có);
h) Bản sao một trong các tài liệu sau của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất hoặc báo cáo kiểm toán vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
i) Văn bản xác nhận của bên nhận bảo đảm về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm.
4. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản bảo đảm thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư mà chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, bên nhận bảo đảm hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này và thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này;
b) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án khi chuyển nhượng thực hiện theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
c) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án không làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Bên nhận bảo đảm hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tương ứng tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 8 Điều 48 của Nghị định này.
d) Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, bên nhận bảo đảm hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại Điều 47 của Nghị định này.
5. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và đã đưa dự án vào khai thác, vận hành thì không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi chuyển nhượng dự án đầu tư.
6. Trường hợp bên nhận bảo đảm có nhu cầu tiếp nhận và thực hiện dự án đầu tư, bên nhận bảo đảm tài sản lập hồ sơ và thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này; trong đó, hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư bổ sung hợp đồng hoặc văn bản xác nhận giao dịch bảo đảm; hợp đồng tín dụng hoặc văn bản xác nhận khoản nợ; văn bản xác nhận của bên nhận bảo đảm về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm.
7. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này, sau đó thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật doanh nghiệp tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư.
8. Đối với dự án đầu tư thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện theo quy định tại Điều 117 của Nghị định này.
1. Nhà đầu tư có quyền điều chỉnh dự án đầu tư theo các hình thức sau:
a) Chia, tách dự án đầu tư đang thực hiện của nhà đầu tư đó (sau đây gọi là dự án được chia, tách) thành hai hoặc một số dự án;
b) Sáp nhập một hoặc một số dự án đầu tư của nhà đầu tư đó (sau đây gọi là dự án được sáp nhập) vào một dự án đầu tư của nhà đầu tư đó (sau đây gọi là dự án nhận sáp nhập).
2. Việc chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư theo hình thức quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Các điều kiện sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có) và điều kiện khác theo quy định của pháp luật;
b) Không được thay đổi điều kiện của nhà đầu tư (nếu có) tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi thực hiện việc chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư;
3. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách, sáp nhập dự án thực hiện theo quy định sau:
a) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc 04 bộ hồ sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư; báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư; quyết định của nhà đầu tư về việc chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương; tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); bản sao Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có); giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có);
b) Cơ quan quy định tại điểm a khoản này xem xét điều kiện chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư;
c) Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét các điều kiện chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho nhà đầu tư.
1. Tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là tổ chức lại) được kế thừa và tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế bị tổ chức lại đối với dự án đầu tư mà tổ chức kinh tế bị tổ chức lại đã thực hiện trước khi tổ chức lại theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đất đai và pháp luật có liên quan.
2. Nhà đầu tư quyết định việc tổ chức lại và xử lý tài sản, quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Sau khi hoàn thành thủ tục tổ chức lại và xử lý tài sản, quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư, nhà đầu tư lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của tổ chức kinh tế sau khi tổ chức lại;
c) Bản sao nghị quyết hoặc quyết định của nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị tổ chức lại về việc tổ chức lại, trong đó có nội dung về việc xử lý tài sản, quyền và nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư;
d) Giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có);
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).
3. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và việc điều chỉnh dự án đầu tư khi tổ chức lại làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án để điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư và Cơ quan đăng ký đầu tư.
4. Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để điều chỉnh dự án theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho nhà đầu tư.
5. Tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại có nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư là thành viên, cổ đông phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư và thực hiện thủ tục như sau:
a) Trường hợp tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại đó tiếp tục thực hiện một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà tổ chức kinh tế bị tổ chức lại đã thực hiện trước khi tổ chức lại thì thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này;
b) Trường hợp tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại đó không tiếp nhận và thực hiện một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà tổ chức kinh tế bị tổ chức lại đã thực hiện trước khi tổ chức lại thì nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư phải lập dự án đầu tư và thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Nghị định này trước khi tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp do tổ chức lại theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
1. Nhà đầu tư được sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập tổ chức kinh tế, góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đất đai, pháp luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
2. Việc góp vốn theo quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, người có tài sản gắn liền với đất; quyền và nghĩa vụ của người nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; điều kiện góp vốn và nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản (nếu có);
c) Điều kiện quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thỏa thuận giữa cơ quan có thẩm quyền và nhà đầu tư (nếu có);
d) Điều kiện góp vốn và nhận vốn góp bằng tài sản của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan;
đ) Điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư và các Điều 15, 16 và 17 của Nghị định này đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư;
e) Thực hiện các nghĩa vụ về tài chính với Nhà nước (nếu có) theo quy định của pháp luật.
3. Nhà đầu tư góp vốn lập hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm góp vốn;
c) Thỏa thuận của các cổ đông, thành viên về việc sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đang hoạt động;
d) Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư góp vốn, nhà đầu tư nhận góp vốn;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) của bên góp vốn;
e) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Thủ tục sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, góp vốn vào doanh nghiệp được thực hiện như sau:
a) Đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp;
b) Nhà đầu tư góp vốn nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này và thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 5 và 6 Điều này. Việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn của thành viên, cổ đông cho doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật doanh nghiệp và pháp luật liên quan.
5. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và việc góp vốn làm thay đổi nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư góp vốn nộp 08 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này.
Trường hợp góp một phần quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư thì nhà đầu tư góp vốn không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
6. Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, trường hợp việc góp vốn làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư góp vốn nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại Điều 47 của Nghị định này.
7. Trường hợp thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì nhà đầu tư và tổ chức kinh tế đó phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập được kế thừa quyền và nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư đó. Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các khoản 5 hoặc 6 Điều này.
1. Nhà đầu tư được sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh.
2. Việc hợp tác kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 52 của Nghị định này;
b) Điều kiện hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
3. Nhà đầu tư hợp tác kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều này lập hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm hợp tác kinh doanh;
c) Bản sao hợp đồng hợp tác kinh doanh;
d) Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của các bên tham gia hợp tác kinh doanh;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) của nhà đầu tư sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh;
e) Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất;
g) Bản sao một trong các tài liệu sau của bên tham gia hợp tác kinh doanh: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất hoặc báo cáo kiểm toán vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.
4. Thủ tục sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh thực hiện như sau:
a) Trường hợp việc hợp tác kinh doanh làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc thay đổi nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này;
b) Trường hợp việc hợp tác kinh doanh không làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc không làm thay đổi nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để hợp tác kinh doanh không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản này.
5. Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này trong trường hợp việc hợp tác kinh doanh làm thay đổi nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư và điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này. Trường hợp dự án đầu tư đó chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Nghị định này.
1. Đối với dự án đầu tư phải điều chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực của tòa án, trọng tài thì nhà đầu tư căn cứ bản án, quyết định đó để điều chỉnh và tiếp tục triển khai thực hiện dự án đầu tư.
2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư phải điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài;
d) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).
3. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện theo quy định sau:
a) Nhà đầu tư có dự án đầu tư phải điều chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài trình cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư để điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
Căn cứ Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có), Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có). Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho tòa án, trọng tài đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án và gửi cho nhà đầu tư.
4. Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện theo quy định sau:
a) Nhà đầu tư có dự án đầu tư phải điều chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho tòa án, trọng tài đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án và nhà đầu tư.
5. Trong trường hợp nhà đầu tư không thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài, Cơ quan thi hành án dân sự, tổ chức, cá nhân có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư đó có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các khoản 3 và 4 Điều này.
1. Nhà đầu tư được điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, khoản 2 Điều 27 của Nghị định này và thực hiện thủ tục điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này.
2. Thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 27 của Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương; tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm a khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai và các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến về việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu tư và khoản 4 Điều 27 của Nghị định này;
c) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư và khoản 4 Điều 27 Nghị định này;
d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét điều kiện gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu tư và khoản 4 Điều 27 của Nghị định này để lập báo cáo thẩm định trình cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư;
đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư quyết định gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục theo quy định tương ứng tại các điểm b, c, d và đ khoản này để gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất, trong thời hạn tối thiểu 06 tháng trước khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Dự án đầu tư ngừng hoạt động trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 47 của Luật Đầu tư.
2. Tổng thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư không quá 12 tháng. Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết có hiệu lực của trọng tài hoặc theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư thì thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư được xác định theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết trọng tài hoặc theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư. Trường hợp các văn bản này không xác định thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư thì tổng thời gian ngừng không quá thời gian quy định tại khoản này.
3. Việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục sau:
a) Trường hợp tự quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi thông báo cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định. Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận và thông báo việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan;
b) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư thì cơ quan đó căn cứ ý kiến của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư để quyết định ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư và thông báo cho các cơ quan liên quan và nhà đầu tư. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền về các lĩnh vực quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư lập biên bản trước khi quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư. Đối với việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết của trọng tài, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, phán quyết có hiệu lực pháp luật của trọng tài để quyết định ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần của dự án đầu tư;
c) Đối với dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Thông báo gồm các nội dung sau: nhà đầu tư thực hiện dự án; mục tiêu, địa điểm, nội dung dự án, quá trình thực hiện dự án; đánh giá tác động hoặc nguy cơ ảnh hưởng của dự án đối với quốc phòng, an ninh quốc gia; kiến nghị về việc ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư. Căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư.
1. Dự án đầu tư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 48 của Luật Đầu tư.
2. Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục sau:
a) Trường hợp tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
b) Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo các điều kiện quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư kèm theo bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư thông báo việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan;
c) Trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.
3. Đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư mà không thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư. Trong trường hợp này, nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư tiếp tục có hiệu lực.
Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện thủ tục thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh); nội dung dự án đầu tư tiếp tục có hiệu lực.
4. Trường hợp nhà đầu tư không thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư lập biên bản trước khi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có quyết định thu hồi đất.
6. Trường hợp nhà đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện phần dự án không bị chấm dứt hoạt động, đồng thời thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này.
7. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đồng thời chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế thì dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều này và nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
8. Sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản;
b) Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xử lý quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan;
c) Trong quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế.
1. Trường hợp dự án đầu tư ngừng hoạt động và Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Lập biên bản về việc dự án đầu tư ngừng hoạt động và không liên lạc được với nhà đầu tư;
b) Gửi văn bản yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đến địa chỉ mà nhà đầu tư đăng ký với Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi văn bản theo quy định tại điểm này mà nhà đầu tư không liên lạc, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục quy định tại điểm c khoản này;
c) Gửi văn bản đề nghị hỗ trợ liên lạc với nhà đầu tư đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhà đầu tư cư trú (đối với nhà đầu tư trong nước là cá nhân), cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà nhà đầu tư mang quốc tịch (đối với nhà đầu tư nước ngoài) đồng thời đăng tải thông báo yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong thời hạn 90 ngày trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư.
2. Sau khi thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày dự án đầu tư ngừng hoạt động mà không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.
3. Việc quản lý tài sản của dự án đầu tư sau khi Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự về quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú.
4. Trong phạm vi chức năng, thẩm quyền của mình, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Cơ quan đăng ký đầu tư chỉ định người giám sát việc quản lý tài sản của dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều này khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có quyền, lợi ích liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Cơ quan thuế, hải quan có trách nhiệm thực hiện các biện pháp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật có liên quan để thu hồi nợ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của nhà đầu tư đối với Nhà nước (nếu có);
c) Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai thực hiện thu hồi đất, xử lý tài sản gắn liền với đất trong trường hợp dự án đầu tư thuộc diện thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Cơ quan quản lý nhà nước về lao động đề xuất, hướng dẫn hỗ trợ người lao động bị mất việc làm và giải quyết các chế độ liên quan theo quy định của pháp luật về lao động;
đ) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thực hiện hoạt động quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư trong phạm vi chức năng, thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Mọi yêu cầu hoặc tranh chấp giữa nhà đầu tư với cá nhân, tổ chức về các quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư quy định tại Điều này được giải quyết tại Tòa án, Trọng tài theo thỏa thuận giữa các bên và quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo được xác định theo quy định của pháp luật về dân sự, trên cơ sở bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc phán quyết của trọng tài.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan có quyền đề nghị Tòa án cấp có thẩm quyền tuyên bố vô hiệu giao dịch dân sự do giả tạo trong quá trình thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư để làm cơ sở chấm dứt toàn bộ hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư.
3. Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Nghị định này.
1. Hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất phải phù hợp với quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc giao cho đơn vị sự nghiệp có thu làm nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.
3. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu chức năng trong khu kinh tế được thực hiện các hoạt động sau:
a) Xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi để bán hoặc cho thuê;
b) Định giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; các loại phí sử dụng hạ tầng; giá cho thuê, giá bán nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và các loại phí dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và đăng ký với Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế về khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng. Việc đăng ký khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng thực hiện định kỳ 06 tháng hoặc trong trường hợp có sự điều chỉnh khác so với khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng đã đăng ký;
c) Thu các loại phí sử dụng hạ tầng;
d) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê đất và cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu chức năng trong khu kinh tế cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản;
đ) Các hoạt động khác theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này, quy định của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và pháp luật có liên quan.
Đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế, nhà đầu tư được thực hiện các hoạt động sau:
1. Thuê hoặc mua nhà xưởng, văn phòng, kho bãi đã xây dựng để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. Sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ, bao gồm hệ thống đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý nước thải, chất thải và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng khác (gọi chung là phí sử dụng hạ tầng).
3. Chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà xưởng, văn phòng và các công trình khác phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
4. Được cho thuê, cho thuê lại nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và các công trình khác đã xây dựng để phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
5. Các hoạt động khác theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này, quy định của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và pháp luật có liên quan.
EXECUTION OF INVESTMENT PROJECTS
Section 1. GENERAL REGULATIONS ON EXECUTION OF INVESTMENT PROJECTS
Article 25. Guarantee for execution of investment projects by investors
1. Except for the cases in Points a, b, c and d Clause 1 Article 43 of the Law on Investment, the investor must pay a deposit or have a guarantee of a credit institution or foreign branch bank established under Vietnam’s law (hereinafter referred to as “the credit institution”) for execution of the investment project which uses land allocated or leased out by the State or is permitted by the State to repurpose land.
2. In case of issuing a guarantee, the credit institution shall pay the deposit payable by the investor in the case specified in Clause 10 Article 26 hereof.
3. The contract of guarantee for deposit payment obligation between the credit institution and the investor shall be signed and executed pursuant to regulations of law on civil matters, credit, bank guarantee and relevant regulations of law.
Article 26. Procedures for guaranteeing of execution of investment projects by investors
1. The obligation to guarantee investment project execution specified in Clause 1 Article 25 hereof shall be fulfilled on the basis of a written agreement between the investment registration authority and the investor. The project execution guarantee agreement shall contain at least:
a) The investment project’s name, objectives, location, scale, investment capital, progress and duration specified in the decision on approval for investment guidelines, decision on approval for both investment guidelines and investor or investment registration certificate;
b) Measures for guaranteeing investment project execution (deposit payment or guarantee for deposit payment obligation specified in Clause 1 Article 25 hereof);
c) The amount of guarantee for project execution (hereinafter referred to as “the guarantee amount”) determined as specified in Clauses 2, 3 and 4 of this Article;
d) Time and duration of guaranteeing project execution specified in Clauses 5, 6 and 7 of this Article;
dd) Conditions for refund and adjustment of guarantee amounts, and termination of obligation to guarantee project execution specified in Clause 9 of this Article;
e) Handling measures in the case specified in Clause 10 of this Article;
g) Rights, obligations and other responsibilities of parties related to the contents mentioned in Points a, b, c, d, dd and e of this Clause;
h) Other contents which are agreed upon by the parties but not contrary to the regulations laid down in the Law on Investment, this Decree and relevant regulations of law.
2. The guarantee rate is expressed as a percentage of the investment capital of the investment project on the progressive principle. To be specific:
a) For a capital portion of up to VND 300 billion, the guarantee rate is 3%;
b) For a capital portion of over VND 300 billion to VND 1,000 billion, the guarantee rate is 2%;
c) For a capital portion of over VND 1,000 billion, the guarantee rate is 1%.
3. The project’s investment capital determined as the basis for calculation of the guarantee rate prescribed in Clause 2 of this Article does not include land levy or land rent payable to the State and costs of construction of the investment project’s works (if any) which the investor is obliged to transfer to the State for management after completion. If the costs of construction of works to be transferred to the State have yet to be accurately determined at the time of signing the project execution guarantee agreement, the investment registration authority shall determine the guarantee amount according to the cost estimate specified in the project proposal prepared by the investor.
4. Except for the projects not eligible for investment incentives as prescribed in Clause 5 Article 15 of the Law on Investment, the investor is entitled to a reduction of the guarantee amount in the following cases:
a) a 25% reduction of the guarantee amount for investment projects in business lines eligible for investment incentives specified in the Appendix II hereof; investment projects in disadvantaged areas specified in the Appendix III hereof;
b) a 50% reduction of the guarantee amount for investment projects in business lines eligible for special investment incentives specified in the Appendix II hereof; investment projects in extremely disadvantaged areas specified in the Appendix III hereof; investment projects in business lines eligible for investment incentives executed in disadvantaged areas.
5. Time and duration of guaranteeing project execution:
a) The investor shall pay the deposit or submit the credit institution’s guarantee certificate after being issued with the decision on approval for both investment guidelines and investor or decision on investor approval or decision on approval for bidding result and prior to implementing the compensation, assistance and relocation plan approved by a competent authority (if the investor does not advance the payment for compensation, assistance or relocation) or by the time of issuing the decision on land allocation or land lease or land repurposing (if the investor does not advance compensation, assistance or relocation payments or the investor is selected to execute the project through a land use right auction and is leased out land by the State and pays land rents on an annual basis);
b) The duration of guaranteeing project execution begins from the time of fulfilling the obligation as specified in Point a of this Clause to the time when the deposit is refunded to the investor or paid to the state budget or to the time of invalidating the guarantee.
6. If a project comprises multiple investment phases, the payment and refund of the deposit amount or payment and adjustment of the guarantee amount or termination of the guarantee obligation shall be carried out in each phase of execution of the investment project under the project execution guarantee agreement. The investor may transfer the remaining deposit amount or remaining guarantee amount of the previous period to guarantee project execution for the next period without having to refund the remaining deposit amount or invalidate the guarantee of the previous period, and make any additional payment of the deposit amount or guarantee amount for the next period and the deposit amount or guarantee amount of the previous period (if any).
7. If the investor advances the compensation, assistance or relocation payments to a competent authority to implement the approved compensation, assistance and relocation plan, follow the instructions below:
a) If the advanced amount is equal to or greater than the guarantee rate prescribed in Clause 2 of this Article, the investor is not required to immediately pay the deposit amount or submit the credit institution’s guarantee certificate at the time specified in Point a Clause 5 of this Article;
b) If the advanced amount is less than the guarantee rate as prescribed in Clause 2 of this Article, the investor must pay a deposit amount or submit the credit institution’s guarantee certificate which equals to the difference between the advanced amount and the guarantee rate specified in Clause 2 of this Article at the time specified in Point a Clause 5 of this Article;
c) The investor with the deposit amount paid or credit institution's guarantee certificate submitted in the cases mentioned in Points a and b of this Clause must pay a deposit to the investment registration authority in accordance with this Article when the project is behind schedule according to the decision on approval for investment guidelines, decision on approval for both investment guidelines and investor or investment registration certificate.
8. The guarantee amount shall be paid to the investment registration authority's account opened at the commercial bank established under Vietnam’s law and selected by the investor; the investor shall pay all costs incurred in connection with the opening and maintenance of the account for project execution guarantee and conduct of transactions relating to the account. In case of execution of multiple projects, it is required to sign a project execution guarantee agreement with the same investment registration authority. The investor may negotiate with the investment registration authority about use of the same account for receiving guarantee amounts with respect to the projects executed in the areas under its management.
9. The refund and adjustment of a guarantee amount, and termination of the guarantee obligation shall be carried out as follows:
a) 50% of the deposit shall be refunded or 50% of the guarantee rate at the time when the investor is issued by a competent authority with the decision on land allocation, land lease or land repurposing and issued by a competent authority with other licenses or approvals to commence the construction (if any);
b) The remaining deposit and interest (if any) arising from the deposit shall be refunded or the guarantee for deposit payment obligation shall be invalidated at the time when the investor accepts the construction works;
c) Where the project's investment capital is decreased, the investor shall receive a refund of an amount of deposit corresponding to the decreased investment capital according to the adjusted decision on approval for adjustment of the investment guidelines or the adjusted investment registration certificate;
d) Where the project's investment capital is increased, the investor shall pay an additional amount of deposit or credit institution’s deposit payment guarantee corresponding to the increased investment capital according to the adjusted decision on approval for adjustment of the investment guidelines or the adjusted investment registration certificate. If 50% of the paid deposit has been refunded prior to the adjustment, the investor shall only investor shall only pay a half of the required additional deposit;
dd) Where the execution of an investment project cannot be continued due to a force majeure event or on account of a competent authority while following administrative procedures or due to the project adjustment made at the request of a competent authority in case of change of the planning, the investor may claim the refund of the guarantee amount or terminate the guarantee obligation.
e) Regarding a domestic investor that has their investment guidelines approved and is not required to obtain the investment registration certificate, when the project not subject to adjustment of its investment guidelines is adjusted as prescribed in this Decree and the adjustments change any content of the project execution guarantee agreement, the investor shall send a written notification to the investment registration authority prior to the adjustment. The investment registration authority and investor shall adjust the project execution guarantee agreement in conformity with the adjustments to the investment project.
10. The guarantee amount that is yet to be refunded shall be paid to the state budget as prescribed by law in the following cases:
a) The project is not put into operation on the schedule specified in the decision on approval for investment guidelines or investment registration certificate without the competent authority’s permission for adjusting the schedule as prescribed in the Law on Investment and this Decree;
b) The project is terminated as prescribed in Clause 2 Article 48 of the Law on Investment, except for the case mentioned in Point a Clause 2 Article 47 of the Law on Investment.
11. Where the deposit payment obligation is guaranteed by a credit institution, upon the expiry of the guarantee, if the investor fails to extend its validity and investment registration authority’s comments on invalidation of the guarantee are not available, the credit institution must transfer the guarantee amount to the investment registration authority’s account to continue to pay deposits for guaranteeing project execution.
Article 27. Duration of investment projects
1. The duration of an investment project specified in Clauses 1 and 2 Article 44 of the Law on Investment begins from the date on which the investor is issued with the decision on investor approval, decision on approval for both investment guidelines and investor or the investment registration certificate for the first time. For the investment project which uses land allocated or leased out by the State or is permitted by the State to repurpose land, its duration begins from the date on which the investor is issued with the decision on land allocation, decision on land lease or decision on land repurposing. If the investor has obtained the decision on land allocation, decision on land lease or decision on land repurposing but the transfer of land is delayed, the duration of the investment project begins from the date on which land is transferred on site.
2. During the execution of the investment project, the investor is entitled to extend or shorten its duration. The adjusted duration shall not exceed the duration specified in Clauses 1 and 2 Article 44 of the Law on Investment.
3. According to the objectives, scale, location and operating requirements of the investment project, the authority that has the power to approve investment guidelines and the investment registration authority shall consider and decide the duration, and adjust duration of the investment project as prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article.
4. Except for the regulations in Points a and b Clause 4 Article 44 of the Law on Investment, upon expiry of the duration of an investment project, the authority that has the power to approve investment guidelines and the investment registration authority will consider and decide to extend duration of such project if the investor wishes to keep executing the investment project and satisfies the following conditions:
a) The project conforms to the national planning, regional planning, provincial planning, urban planning and special administrative-economic unit planning (if any); conforms to the objectives and orientations for urban development or residential housing development plans and programs (with respect to projects on investment in residential housing and urban area construction);
b) The conditions for land allocation or land lease prescribed by the law on land are met (in the case of applying for extension of land use term).
5. The period of extension of duration of the project specified in Clause 4 of this Article shall be considered on the basis of objectives, scale, location and operating requirement of the project and shall not exceed the maximum duration mentioned in Clauses 1 and 2 Article 44 of the Law on Investment.
6. If the investment project satisfies the condition prescribed in Point b Clause 4 of this Article but fails to satisfy the condition prescribed in Point a Clause 4 of this Article, the authority that has the power to approve investment guidelines and the investment registration authority shall consider extending its duration on a year-by-year basis until the district’s annual land use plan is available in accordance with regulations of law on land. The investor shall only follow procedures for extending the duration for the first year of extension.
7. The duration of an investment project with a commitment to transfer the investor’s assets without reimbursement to the State of Vietnam or to a Vietnamese party after the expiry of the duration shall be determined as prescribed in Clause 3 Article 124 hereof.
8. The land-related financial obligation discharged to the State in the case of adjustment or extension of duration of an investment project shall be determined in accordance with regulations of law on land and relevant regulations of law.
9. Procedures for adjusting and extending duration of investment projects are specified in Article 55 hereof.
10. Investment projects using obsolete, environment threatening or resource-intensive which do not have their duration adjusted and extended as prescribed in Point a Clause 4 Article 44 of the Law on Investment include:
a) Projects using a technological line which, upon its operation, fails to meet the provisions of National technical regulations on safety, energy saving and environmental protection; or the capacity (which is the number of products that the technological line produce in a given time period) or the remaining performance of the technological line is less than 85% of the design capacity or performance; or the amount of raw materials, materials or energy consumed by the technological line exceeds 15% of its design consumption level.
In case of unavailability of National Technical Regulations on safety, energy saving and environmental protection related to the projects’ technological line, only technical indicators of Vietnam’s Standards or National Standards of one of the G7 countries or Korea with regard to safety, energy saving, and environmental protection shall be applied;
b) Projects using machinery and equipment for production with HS codes in Chapters 84 and 85 of Vietnam’s nomenclature of exports and imports which have a useful life of more than 10 years or which, upon their operation, fail to satisfy the provision of National technical regulations on safety, energy saving and environmental protection. In case of unavailability of National Technical Regulations on safety, energy saving and environmental protection related to the projects’ machinery and equipment, only technical indicators of Vietnam’s Standards or National Standards of one of the G7 countries or Korea with regard to safety, energy saving, and environmental protection shall be applied.
The Ministry of Science and Technology shall provide guidelines for determining machinery and equipment in some fields which have a useful life of more than 10 years but are not classified as obsolete, environment threatening or resource-intensive technologies.
11. The determination of whether an investment project uses obsolete, environment threatening or resource-intensive technologies as prescribed in Clause 10 of this Article shall be carried out as follows:
a) The Ministry of Science and Technology shall preside over and cooperate with relevant authorities in determining technologies of investment projects subject to approval for their investment guidelines by the National Assembly and the Prime Minister;
b) Science and technology authorities affiliated to provincial People’s Committees shall preside over and cooperate with relevant authorities in determining technologies of investment projects other than those specified in Point a of this Clause;
c) Funding for determination shall be covered by the state budget. If the duration of the investment project continue to be extended, the investor shall pay all costs of determination;
d) Applications and procedures for determination of investment projects using obsolete, environment threatening or resource-intensive technologies shall comply with the Prime Minister’s regulations.
Article 28. Determination of value of investment capital; assessment of value of investment capital; assessment of machinery, equipment and technological lines
1. The registered capital for execution of an investment project shall be determined on the basis of:
a) Capital contributed by the investor in the form of cash, machinery, equipment, value of intellectual property rights, technology, technical know-how, value of land use rights and other assets in accordance with regulations of the civil law and international treaties on investment;
b) Capital raised to execute the project;
c) Profits (if any) retained by the investor for re-investment.
2. The investment capital for execution of an investment project shall be determined on the basis of contributed capital, raised capital and profits retained for re-investment during the project execution. The investor shall self-determine value of investment capital for execution of the project after it is put into operation.
3. The independent assessment of value of investment capital, quality and value of machinery, equipment and technological line after operation of a project as prescribed in Clause 3 Article 45 of the Law on Investment shall be carried out in the following cases:
a) The investment authority and tax authority have grounds for determining that the investor fails to truthfully, accurately and sufficiently declare tax regarding value of the investment capital in accordance with regulations of law and tax administration;
b) The investment authority and science and technology authority have grounds for determining that the investor show signs of violating regulations on application and transfer of technology during the project execution in accordance with regulations of law on technology transfer.
4. For the case specified in Point a Clause 3 of this Article, the tax authority shall carry out an assessment to determine the amount of tax payable by the investor; the hiring of an independent assessment organization for investment capital assessment shall be carried out by the investment authority.
5. For the case specified in Point b Clause 3 of this Article:
a) The Ministry of Science and Technology shall preside over and cooperate with relevant authorities in assessing quality and value of machinery, equipment and technological lines for the projects subject to approval for their investment guidelines by the National Assembly and the Prime Minister;
b) Science and technology authorities affiliated to provincial People’s Committees shall preside over and cooperate with relevant authorities in assessing quality and value of machinery, equipment and technological lines for the projects other than those specified in Point a of this Clause;
c) The assessment of quality and value of machinery, equipment and technological lines shall be carried out by consulting the science and technology advisory board, independent assessment organizations and experts about machinery, equipment and technological lines used during the project execution;
d) Applications and procedures for assessing machinery, equipment and technological lines shall comply with the Prime Minister’s regulations.
6. The costs of assessment made as prescribed in Clauses 4 and 5 of this Article shall be covered by the state budget. The investor must bear any costs of assessment if the assessment results lead to an increase in the tax obligations discharged to the State.
Section 2. INVESTMENT GUIDELINE APPROVAL AND INVESTOR SELECTION
Article 29. Investment guideline approval and investor selection
1. Authorities that have the power to approve investment guidelines are specified in Articles 30, 31 and 32 of the Law on Investment (hereinafter referred to as “investment guideline approving authorities”). If an investment project has objectives and contents subject to approval for its investment guidelines by different investment guideline approving authorities, the highest authorized authority shall grant approval for investment guidelines of the entire project.
2. For an investment project subject to approval for its investment guidelines specified in Articles 30, 31 and 32 of the Law on Investment, the investment guideline approving authority shall consider approving investment guidelines and decide on the method of selection of the investor in the project as follows:
a) Hold a land use right auction in the land is allocated or leased out for execution of the investment project subject to a land use right auction in accordance with regulations of law on land and land clearance has been completed in the land area where the project is expected to be executed. In this case, the investment guideline approving authority shall assign a competent authority to hold the land use right auction in accordance with regulations of law on land to select an investor in the project;
b) Bid to select an investor in the investment project in the case of bidding to select investors in accordance with regulations of law on bidding, law on private sector involvement and special legislation, and failure to satisfy the condition for land use right auction specified in Point a of this Clause. The investment guideline approving authority shall assign a competent authority to bid to select the investor in accordance with regulations of law on bidding; The decision on approval for investment guidelines also serves as the decision on approval for list of investment projects in accordance with regulations of law on bidding;
c) For the investment projects specified in Clause 4 Article 29 of the Law on Investment and projects other than those specified in Points and b of this Clause, the investment guideline approving authority shall consider granting approval for both investment guidelines and investor without holding a land use right auction or bidding to select investors as prescribed in Clause 5 of this Article.
3. The investor approval specified in Clause 3 Article 29 of the Law on Investment shall be carried out as follows:
a) The land use right auction has been held but only one investor registers for participation in the auction or at least 02 auction sessions have been held but unsuccessful in accordance with regulations of law on land;
b) The list of projects has been published in accordance with regulations of law on bidding but only one investor carries out the registration and satisfies preliminary requirements on capacity and experience or multiple investors carry out the registration but only one investor is qualified in terms of capacity and experience in accordance with regulations of law on bidding;
c) The authority that has the power to hold the auction or bid shall consider the satisfaction of the conditions mentioned in Points a and b of this Clause and notify the investment registration authority and investor (if any) in writing to follow the procedures for investor approval as prescribed in Clauses 1, 2 and 3 Article 30 hereof.
4. The investor is entitled to make a selection as prescribed in Points a and b Clause 2 of this Article to execute the project as follows:
a) The competent authority shall decide to approve auction winning results or approve results of investor selection in accordance with regulations of law on land and bidding. The decision on approval for auction winning results or decision on approval for investor selection results shall be sent to the investment guideline approving authority, investment registration authority and investor;
b) The investor that wins the auction or bid shall follow procedures for land allocation or land lease in accordance with regulations of law on land and bidding, and execute the investment project according to the decision on approval for investment guidelines, decision on approval for auction winning results or decision on approval for investor selection results.
5. For the investment projects specified in Point c Clause 2 of this Article, the investment guideline approving authority shall consider granting approval for both investment guidelines and investor without holding a land use right auction or bidding to select investors in the following cases:
a) An investor that has the land use rights is an investor that is using land allocated or leased out by the State or whose land use rights are recognized by the State or that receives the land use rights in accordance with regulations of law, and at the time of submitting the application for approval for investment guidelines, the area of land being used by the investor is not on the list of projects on land that needs expropriating for national defense and security purposes or for socio-economic development in the national or public interest approved by the provincial People’s Council, except for the case where the land is being used as a result of extension of the project’s duration as prescribed in Clause 6 Article 27 hereof;
b) The investor is permitted by a competent authority to receive the agricultural land use rights, receive the agricultural land use rights as contributed capital or leases the agricultural land use rights to execute an investment project on non-agricultural production or business in accordance with regulations of law on land;
c) The investor executes the investment project in an industrial park or hi-tech zone;
d) Projects other than those specified in Points a and b Clause 2 of this Article;
dd) Other cases not subject to land use right auction or bidding for investor selection in accordance with regulations of law on land and bidding, relevant regulations of law.
6. Power, procedures and applications for investor approval and investment guideline approval are specified in Articles 30, 31, 32 and 33 hereof.
7. If two investors or more in the investment project specified in Point c, d or dd Clause 5 of this Article submit a valid application for project execution at one location within 20 days (for the project subject to approval for its investment guidelines by the Prime Minister) or 15 days (for the project subject to approval for investment guidelines by the provincial People's Committee) from the receipt of the valid application of the first investor, the Ministry of Planning and Investment and investment registration authority shall follow the procedures below:
a) Notify the investors in writing of implementation of the procedures for investment guidelines approval and investor selection according to this Clause within 25 days (for the project subject to approval for its investment guidelines by the Prime Minister) or 20 days (for the project subject to approval for investment guidelines by the provincial People's Committee) from the receipt of the valid application of the first investor. The Ministry of Planning and Investment and investment registration authority shall not consider and shall return other investors’ applications (if any) submitted after the 20-day period (for the project subject to approval for its investment guidelines by the Prime Minister) or 15-day period (for the project subject to approval for investment guidelines by the provincial People's Committee) from the receipt of the valid application of the first investor;
b) Implement the procedures for investment guideline approval as prescribed in Article 32 or Article 33 hereof on the basis of the investment project proposal of the first investor. If the first investor’s investment project proposal fails to satisfy the conditions mentioned in Clause 3 Article 33 of the Law on Investment, implement the procedures for investment guideline approval on the principle that the investment project proposal of each next investor is considered;
c) According to the request of the Ministry of Planning and Investment or investment registration authority, the investment guideline approving authority shall consider granting approval for investment guidelines and assign a competent authority to select to apply the law on bidding to select investors among the investors that have submitted a valid application;
d) The investor is entitled to select to implement the procedures for investor approval according to Clause 2 or Clause 4 Article 30 hereof.
Article 30. Procedures for investor approval
1. The only investor that has registered for participation in the auction or the investor that requests the project execution after at least 02 auction sessions have been held but unsuccessful as prescribed in Point a Clause 3 Article 29 hereof may be considered to be approved as follows:
a) The investor shall submit 04 applications for investor approval to the investment registration authority, including an application form for investor approval and the documents specified in Points b, c, e, g and h Clause 1 Article 33 of the Law on Investment;
b) Within 03 working days from the receipt of the valid application, the investment registration authority shall send relevant documents to relevant regulatory bodies to seek their opinions about the satisfaction of the requirements specified in Points b, c and d Clause 4 Article 33 of the Law on Investment. For the project whose investment guidelines have been approved by the National Assembly or the Prime Minister, the investment registration authority shall send relevant documents to the Ministry of Planning and Investment to seek its opinions;
c) Within 15 days from the receipt of the relevant documents, the enquired authorities shall give their opinions about the contents under their state management to the investment registration authority;
d) Within 25 days from the receipt of the valid applications specified in Point a of this Clause, investment registration authority shall prepare an appraisal report on the contents specified in Points b, c and d Clause 4 Article 33 of the Law on Investment and submit it to the provincial People's Committee;
dd) Within 07 working days from the receipt of the application and appraisal report, the provincial People's Committee shall grant investor approval and send the decision on investor approval to the Ministry of Planning and Investment (for the project subject to approval for its investment guidelines by the National Assembly or the Prime Minister); authority holding the auction; investment registration authority and investor.
2. The investor satisfying the conditions specified in Point b Clause 3 Article 29 hereof may be considered to be approved as follows:
a) The investor shall submit 04 sets of application for investor approval to the investment registration authority, including an application form for investor approval and the documents specified in Points b, c, e, g and h Clause 1 Article 33 of the Law on Investment;
b) Within 03 working days from the receipt of the valid application, the investment registration authority shall send a report on preliminary evaluation of capacity and experience, and the applications specified in Point a of this Clause to seek opinions of relevant regulatory bodies about the satisfaction of the requirements specified in Points b, c and d Clause 4 Article 33 of the Law on Investment. For the project whose investment guidelines have been approved by the National Assembly or the Prime Minister, the investment registration authority shall also send relevant documents to the Ministry of Planning and Investment to seek its opinions;
c) Within 15 days from the receipt of the investment registration authority's relevant documents, the enquired authorities shall give their opinions about the contents under their state management to the investment registration authority;
d) Within 25 days from the receipt of the valid applications specified in Point a of this Clause, investment registration authority shall prepare an report on the contents specified in Points b, c and d Clause 4 Article 33 of the Law on Investment and submit it to the provincial People's Committee;
dd) Within 07 working days from the receipt of the application and appraisal report, the provincial People's Committee shall grant investor approval and send the decision on investor approval to the Ministry of Planning and Investment (for the project subject to approval for its investment guidelines by the National Assembly or the Prime Minister) and the investor.
3. If a Ministry, ministerial agency or Governmental agency conducts bidding, such agency shall prepare a report on preliminary evaluation of capacity and experience and approve the investor if the investor satisfy the requirements specified in Points b, c and d Clause 4 Article 33 of the Law on Investment. The decision on investor approval shall be sent to the Ministry of Planning and Investment (for the project subject to its investment guidelines by the National Assembly or the Prime Minister), investment registration authority and investor.
4. Procedures for approving the investor in the investment project executed in an economic zone as specified in Clause 2 Article 32 of the Law on Investment are as follows:
a) The investor shall submit 04 sets of application for investor approval to economic zone management board, including an application form for investor approval and the documents specified in Points b, c, e, g and h Clause 1 Article 33 of the Law on Investment;
b) The economic zone management board shall send relevant documents to relevant regulatory agencies according to Point b Clause 1 and Point b Clause 2 of this Article;
c) Within 15 days from the receipt of the relevant documents, the enquired authorities shall give their opinions about the contents under their state management to the economic zone management board;
d) The economic zone management board shall approve the investor within 25 days from the receipt of the valid applications specified in Point a of this Clause.
Article 31. Applications and procedures for making and appraising requests for investment guideline approval
1. Applications for approval for investment guidelines of investment projects are specified in Clause 1 or Clause 2 Article 33 of the Law on Investment and Clauses 2 and 3 of this Article.
2. Explanatory documents for the proposal for method of investor selection specified in Clauses 1 and 2 Article 33 of the Law on Investment include:
a) A copy of the list of projects on land subject to expropriation approved by the provincial People’s Council; documents proving that land has been cleared (if any), other explanatory documents (if any) in the case of proposal for investor selection through land use right auction in accordance with regulations of law on land;
b) A copy of the list of projects on land subject to expropriation approved by the provincial People’s Council; a document proving that land has not been cleared (if any), other explanatory documents (if any) in the case of proposal for investor selection through bidding for land-using project; In this case, the investment proposal shall specify the total estimated cost of project execution that is determined according to the total investment of the project in accordance with regulations of law on construction, exclusive of the costs of compensation, assistance and relocation is required.
In case of bidding for investor selection in accordance with regulations of law on private sector involvement and special legislation, explanatory documents for legal bases and conditions for application of method of investor selection through bidding in accordance with regulations of law on private sector involvement and special legislation are required;
c) A document proving that the project is not on the list of projects on land subject to expropriation approved by the provincial People’s Council; a valid copy of the decision on land allocation or decision on land lease or the land use right lease contract or certificate of land use rights, certificate of ownership of houses and land use rights, certificate of land use rights, ownership of houses and other property on land in the case of proposal for approval for both investment guidelines and investor regarding the investor that has the land use rights as specified in Point a Clause 4 Article 29 of the Law on Investment;
d) A valid copy of the competent People’s Committee’s written approval for receipt of the land use rights, receipt of the land use rights as contributed capital or lease of the land use rights for project execution and valid copies of other documents containing agreement on use of location for project execution in the case of proposal for approval for both investment guidelines and investor with regard to the investor receiving the agricultural land use rights, receiving the agricultural land use rights as contributed capital or leasing the agricultural land use rights for execution of the project on non-agricultural production or business as prescribed in Point b Clause 4 Article 29 of the Law on Investment.
3. Regarding a project on investment in construction, the project investment proposal includes:
a) The contents specified in Point d Clause 1 or Point b Clause 2 Article 33 of the Law on Investment; description of fulfillment of objectives and orientations for urban development, residential housing development program or plan; expected division of component projects (if any); preliminary plan for phasing of investment with a view to synchronism assurance; preliminary structure of residential housing products and provision of land for social housing development; preliminary plan for investment in construction and management of urban infrastructure inside and outside the project, including a proposal for preliminary part of the urban infrastructure retained by the investor for business operation and part of the urban infrastructure to be transferred or proposed by the investor to the local government with respect to the project on investment in residential housing or urban area construction.
For an urban area project, if the law on construction requires formulation of a pre-feasibility study report, the investor or competent authority is entitled to submit or use the pre-feasibility study report instead of the investment project proposal, including a proposal for preliminary part of the urban infrastructure retained by the investor for business operation and part of the urban infrastructure to be transferred or proposed by the investor to the local government;
b) The contents specified in Point d Clause 1 or Point b Clause 2 Article 33 of the Law on Investment, expected division of component projects (if any) with respect to the project on investment in construction other than that specified in Point a of this Clause.
4. The competent authorities that prepare applications for approval for investment guidelines of the investment projects in Clauses 1 and 2 Article 22 of the Law on Investment consist of:
a) Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees, which prepare applications for approval for investment guidelines of projects subject to approval for their investment guidelines by the National Assembly and the Prime Minister;
b) Specialized agencies of provincial People’s Committees; district-level People’s Committees; industrial park management boards, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones, which prepare applications for approval for investment guidelines of projects subject to approval for their investment guidelines by provincial People’s Committees.
5. Authorities receiving applications for approval for investment guidelines consist of:
a) The Ministry of Planning and Investment, which receives applications for approval for investment guidelines of investment projects subject to approval for their investment guidelines by the National Assembly and the Prime Minister;
b) Departments of Planning Investment, which receive applications for approval for investment guidelines of investment projects subject to approval for their investment guidelines by provincial People’s Committees outside industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones; investment projects executed both inside and outside industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones; investment projects executed inside industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones where management boards of such industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones have yet to be established or not under the management of the management boards of industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones;
c) Management boards of industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones, which receive applications for approval for investment guidelines of investment projects subject to approval for their investment guidelines by provincial People’s Committees executed inside the industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones.
6. Contents of appraisal of the request for approval for investment guidelines include:
a) The contents in Clause 3 Article 33 of the Law on Investment;
b) Legal bases and conditions for application of investor selection method prescribed in Clause 1 Article 29 of the Law on Investment and Article 29 of this Decree.
7. The appraisal of conformity of an investment project with planning as prescribed in Point a Clause 3 Article 33 of the Law on Investment shall be carried out as follows:
a) If the national planning, regional planning or provincial planning has yet to be decided or approved as prescribed by the Law on Planning, the assessment of conformity of the investment project with such planning shall be conducted on the basis of assessment of conformity of the investment project with the planning prescribed in Point c Clause 1 Article 59 of the Law on Planning regarding the implementation of the planning integrated into the national planning, regional planning or provincial planning and the Government’s Resolution on the List of planning integrated into such planning;
b) If the planning integrated into the national planning, regional planning or provincial planning as prescribed in Point a of this Clause expires before the national planning, regional planning or provincial planning is decided or approved, such planning shall be extended until the national planning, regional planning or provincial planning is decided or approved;
c) For the urban planning, the appraisal shall cover the assessment of conformity of the investment project with the detailed planning (if any) or zoning planning (if any); if the detailed planning or zoning planning has yet to be approved by the competent authority, the assessment of conformity of the investment project with the general planning is required.
8. Contents of appraisal of the request for approval for both investment guidelines and investor include:
a) The contents in Clause 4 Article 33 of the Law on Investment;
b) Legal bases and conditions for investor approval prescribed in Clause 1 Article 29 of the Law on Investment and Article 29 of this Decree;
c) Assessment of satisfaction of conditions in accordance with regulations of law on construction, housing, urban development and real estate business (for projects on investment in residential housing and urban area construction and real estate business).
9. The obtainment of and response to opinions during the appraisal shall be carried out on according to the principle specified in Clause 2 Article 6 hereof. If the law on construction, housing, urban development or real estate business provides for enquired authorities and contents about which appraisal opinions are obtained, regulations laid down in such law shall apply.
Article 32. Procedures for investment guideline approval by the Prime Minister
1. Investment projects subject to approval for their investment guidelines by the Prime Minister are specified in Article 31 of the Law on Investment. Other investment projects subject to approval for their investment guidelines by the Prime Minister specified in Clause 4 Article 31 of the Law on Investment are those prescribed by law that they must be submitted to the Prime Minister for approval for their investment guidelines, decision on investment, permission for investment or decision made in other forms.
2. The investor or competent authority specified in Point a Clause 4 Article 31 hereof shall submit 08 sets of application for approval for investment guidelines as prescribed in Clause 1 or Clause 2 Article 33 of the Law on Investment, Clauses 2 and 3 Article 31 of this Decree to the Ministry of Planning and Investment.
3. Within 03 working days from the receipt of the valid applications mentioned in Clause 2 of this Article, the Ministry of Planning and Investment shall send relevant documents to relevant Ministries, authorities and People's Committees of provinces where the project is executed to seek their appraisal opinions on the project’s contents under their state management as prescribed in Clause 6 or Clause 8 Article 31 hereof.
For the investment project that has the proposal for repurposing of land meant for rice cultivation, protection forest land or special-use forest land or forest repurposing, the procedures for obtaining opinions are as follows:
a) For the project that has the proposal for repurposing of land meant for rice cultivation, protection forest land or special-use forest land, the Ministry of Planning and Investment shall seek appraisal opinions of the Ministry of Natural Resources and Environment, Ministry of Agriculture and Rural Development, other concerned Ministries, agencies and People’s Committee of the province where the project is expected to be executed about conformity of the project with the land use planning approved by the competent authority; remaining allocated quotas for use of land by the time of project proposal; current use of land (types of land and users of land); preliminary expected plans for land expropriation, compensation, assistance and relocation (if any); compliance with regulations of law on land in the case where the investor is using land allocated or leased out by the State to execute other investment projects.
b) For the project that has the proposal for forest repurposing, the Ministry of Planning and Investment shall seek appraisal opinions of the Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Natural Resources and Environment, concerned ministries and People’s Committee of the province where the project is expected to be executed about the guidelines for forest repurposing in accordance with regulations of law on forestry. If the application for decision on guidelines for forest repurposing has been prepared and appraised as prescribed by the law on forestry, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall submit it to the Prime Minister for consideration and decision on guidelines for forest repurposing (for the case within the Prime Minister’s power), and to the Ministry of Planning and Investment, which will submit it to the Prime Minister for approval for investment guidelines; the provincial People’s Committee shall submit the application to the provincial People's Committee for consideration and decision on forest repurposing (for the case within the power of the provincial People's Council), and to the Ministry of Planning and Investment, which will submit it to the Prime Minister for approval for investment guidelines.
4. Within 15 days from the receipt of the Ministry of Planning and Investment’s request for opinions, the enquired authorities shall give their appraisal opinions about the contents under their state management to the Ministry of Planning and Investment.
5. Within 40 days from the receipt of the valid applications specified in Clause 2 of this Article, the Ministry of Planning and Investment shall appraise them and prepare an appraisal report on the contents specified in Clause 6 or Clause 8 Article 31 hereof and submit it to the Prime Minister for investment guideline approval.
For the investment project that is subject to approval for its investment guidelines by 02 provincial People’s Committee or more and has the proposal for selection of an investor through land use right auction or bidding, the Ministry of Planning and Investment shall propose that the People’s Committee of a province presides over and cooperates with concerned authorities and local authorities in holding land use right auction or bidding for investor selection or propose that a Ministry, ministerial agency or Governmental agency presides over and cooperates with concerned authorities and local authorities in bidding to select the investor.
6. Within 07 working days from the receipt of the appraisal report of the Ministry of Planning and Investment, the Prime Minister shall grant approval for investment guidelines.
7. Contents of the Prime Minister’s decision on approval for investment guidelines shall include:
a) The investor executing the project (in case of approving both investment guidelines and investor) or investor selection method (in case of selecting an investor to execute the project through a land use right auction or bidding);
b) Project’s name; objectives; scale (preliminary structure of residential housing products and provision of land for social housing development, preliminary plan for investment in construction and management of urban infrastructure inside and outside the project with respect to the project on investment in residential housing or urban area construction, preliminary part of the urban infrastructure retained by the investor for business operation and part of the urban infrastructure to be transferred or proposed by the investor to the local government with respect to the project on investment in residential housing or urban area construction, if any); investment capital of the project (total estimated cost of executing the project), duration of the project;
c) Location of the investment project;
d) Project execution schedule: schedule for contributing and raising capital sources; schedule for carrying out capital construction and putting the work into operation (if any); preliminary plan for investment phasing or division of component projects (if any); schedule for implementing each stage (for the multi-stage investment project);
dd) Technologies applied (if any);
e) Investment incentives and assistance and conditions for application thereof (if any);
g) Other conditions for executing the investment project (if any);
h) Responsibilities of investors and agencies concerned for project execution;
i) Effective date of the decision on approval for investment guidelines.
8. The decision on approval for investment guidelines shall be sent to the Ministry of Planning and Investment, investor, competent authority specified in Clause 2 of this Article and People’s Committee of the province where the project is executed to hold an auction (in case of selecting an investor through land use right auction), bidding organizing authority to publish the list of projects in accordance with regulations of law on bidding and private sector involvement, and special legislation (in case of selecting an investor through bidding), investment registration authority, other Ministries and agencies involved in execution of the project.
Article 33. Power and procedures for investment guideline approval by provincial People's Committees
1. Investment projects subject to approval for their investment guidelines by provincial People’s Committees are specified in Article 32 of the Law on Investment.
2. Investment projects subject to approval for their investment guidelines by provincial People’s Committees specified in Point a Clause 1 Article 32 of the Law on Investment include:
a) Investment projects that request the State to allocate or lease out land without land use right auction or bidding for investor selection;
b) Investment projects that request the State to allocate or lease out land of households and individuals required to obtain the written approval of the provincial People's Committee in accordance with regulations of law on land;
c) Investment projects that request the State to allocate or lease out land in a case other than the case of receipt of land use rights or property on land;
d) Investment projects that request land repurposing subject to written permission for land repurposing from the competent authority in accordance with regulations of law on land, except for the case of repurposing of households and individuals’ land not subject to approval by the provincial People’s Committee in accordance with regulations of law on land.
3. Investment projects subject to approval for their investment guidelines by provincial People’s Committees as specified in Point d Clause 1 Article 32 of the Law on Investment are foreign investors and foreign-invested business organizations’ projects that request the State to allocate or lease out land or permit repurposing of land on islands or in border or coastal communes; in other areas that affect defense and security determined according to Clause 8 Article 2 and Point dd Clause 2 Article 98 of this Decree or opinions of the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security specified in Point dd Clause 2 Article 98 of this Decree.
4. Procedures for investment guideline approval by a provincial People’s Committee are as follows:
a) The investor or competent authority shall submit 04 sets of application for approval for investment guidelines as prescribed in Clause 1 or Clause 2 Article 33 of the Law on Investment, Clauses 2 and 3 Article 31 of this Decree to the investment registration authority.
b) Within 03 working days from the receipt of the valid applications mentioned in Point a of this Clause, the investment registration authority shall send relevant documents to Departments, People's Committees of the district where the project is expected to be executed and agencies concerned to seek their appraisal opinions on the contents under their state management as prescribed in Clause 6 or Clause 8 Article 31 hereof;
c) Within 15 days from the receipt of the relevant documents, the enquired authorities shall give their opinions about the contents under their state management to the investment registration authority;
d) Within 25 days from the receipt of the valid applications specified in Point a of this Clause, investment registration authority shall prepare an appraisal report containing the contents as specified in Points b, c and d Clause 4 Article 33 of the Law on Investment and submit it to the provincial People's Committee.
5. Within 07 working days from the receipt of the applications and appraisal report, the provincial People’s Committee shall consider approving investment guidelines of projects according to Clause 7 Article 32 hereof.
6. The decision on approval for investment guidelines shall be sent to the investor or competent authority specified in Point a Clause 4 of this Article, authority assigned to conduct (in case of selecting an investor through land use right auction), the auction bidding organizing authority to publish the list of projects in accordance with regulations of law on bidding and private sector involvement, and special legislation (in case of selecting an investor through bidding), investment registration authority, Departments and agencies involved in execution of the project.
7. Regarding an investment project executed in an industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone as specified in Clause 2 Article 32 of the Law on Investment, the industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone management board shall follow procedures for investment guideline approval as follows:
a) The investor or competent authority specified in Point b Clause 4 Article 31 hereof shall submit 04 sets of application for approval for investment guidelines as prescribed in Clause 1 or Clause 2 Article 33 of the Law on Investment, Clauses 2 and 3 Article 31 of this Decree to the industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone management board;
b) Within 03 working days from the receipt of the valid applications mentioned in Point a of this Clause, the industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone management board shall send relevant documents to agencies concerned to seek their appraisal opinions on the contents under their state management as prescribed in Clause 6 or Clause 8 Article 31 hereof;
c) Within 15 days from the receipt of the relevant documents, the enquired authorities shall give their opinions about the contents under their state management to the industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone management board;
d) Within 25 days from the receipt of the valid applications specified in Point a of this Clause, the industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone management board shall prepare an appraisal report on the contents specified in Clause 6 or Clause 8 Article 31 hereof and decision on approval for investment guidelines containing the contents specified in Clause 7 Article 32 hereof.
8. For an investment project executed in an economic zone and subject to a land use right auction, the economic zone management board shall request the provincial People’s Committee to assign a competent agency or unit to hold the auction.
Section 3. PROCEDURES FOR ISSUANCE, ADJUSTMENT AND REVOCATION OF INVESTMENT REGISTRATION CERTIFICATES
Article 34. The power to issue, adjust and revoke investment registration certificates
1. The power to issue, adjust and revoke investment registration certificates is prescribed in Article 39 of the Law on Investment.
2. Departments of Planning and Investment of provinces where investment projects are executed or where operating offices are located or expected to be located for execution of investment projects shall issue, adjust and revoke investment registration certificates of the following investment projects:
a) Investment projects executed in 02 provinces or more;
b) Investment projects executed inside and outside industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones;
c) Investment projects executed inside industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones where management boards of such industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones have yet to be established or not under the management of the management boards of industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones.
3. Industrial park, export-processing zone, hi-tech zone and economic zone management boards shall issue, adjust and revoke investment registration certificates of the following investment projects:
a) Projects on investment in and commercial operation of infrastructure in industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones;
b) Investment projects executed inside industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones.
Article 35. Procedures for issuance and adjustment of investment registration certificates of projects subject to approval for their investment guidelines
1. Procedures for issuing and adjusting the investment registration certificate of an investment project whose investment guidelines are approved together with approval for the investor and subject to issuance of the investment registration certificate are as follows:
a) According to the decision on approval for investment guidelines and decision on approval for adjustment of the investment guidelines, the investment registration authority shall issue and adjust the investment registration certificate within 05 working days from the receipt of the decision on approval for investment guidelines and decision on approval for adjustment of the investment guidelines;
b) For the investment project subject to approval for its investment guidelines by 02 provincial People’s Committees or more, at the request of the Ministry of Planning and Investment, the Prime Minister shall assign the Department of Planning and Investment of a province or central-affiliated city where the investment project is executed or where the operating office is located or expected to be located for execution of the investment project to issue the investment registration certificate.
2. For an investment project whose investment guidelines have been approved and investor in which has won the auction or bidding; investment project subject to investor approval as specified in Clause 3 Article 29 of the Law on Investment and subject to issuance of the investment registration certificate, the investor shall submit an application form for issuance of the investment registration certificate to the investment registration authority to be issued with the investment registration certificate within 05 working days from the date on which the investment registration authority receives the application form.
3. For an investment project subject to investor approval by the economic zone management board, the economic zone management board shall decide on investor approval together with issuance of the investment registration certificate.
4. For a project not subject to issuance of the investment registration certificate, if wishing to obtain the investment registration certificate, the investor shall submit an application form for issuance of the investment registration certificate, valid copy of the decision on approval for investment guidelines and valid copy of the decision on investor approval (if any) to the investment registration authority to be issued with the investment registration certificate within 05 working days from the date on which the receipt of the application form.
Article 36. Procedures for issuance and adjustment of investment registration certificates of projects not subject to approval for their investment guidelines
1. The investor shall submit 01 set of application for issuance of the investment registration certificate containing the contents in Clause 1 Article 33 of the Law on Investment to the investment registration authority. If the investment project is executed in 02 provinces or more, the investor shall submit the application to the Department of Planning and Investment of a province or central-affiliated city where the investment project is executed or where the operating office is located or expected to be located for execution of the investment project to apply for issuance of the investment registration certificate to the project.
2. If the investment project has commenced, the investor shall submit the application mentioned in Clause 1 of this Article in which the investment project proposal is replaced with a report on project execution from the date of commencement to the date of the application for issuance of the investment registration certificate.
3. The investment registration authority shall issue the investment registration certificate to the investor within 15 days from the receipt of the valid application if the conditions below are satisfied:
a) The project does not involve any banned business line specified in Article 6 of the Law on Investment and international investment-related treaty;
b) There is a location for project execution which is determined according to the valid copy of the document regarding the land use right or valid copy of the location lease agreement or another document identifying the right to use the location for project execution;
c) The project conforms to the planning specified in Clause 7 Article 31 hereof;
d) The project satisfies the condition concerning the investment per m2 prescribed by the provincial People’s Committee according to the local conditions and approved by the Standing Committee of the provincial People's Council (if any), the number of workers employed (if any);
dd) The market access conditions applied to a foreign investor are satisfied.
4. Procedures for adjustment of investment registration certificates of projects not subject to approval for their investment guidelines are specified in Article 47 hereof.
Article 37. Investment project codes
1. A code of an investment project is a sequence of numbers automatically generated by the National Foreign Investment Information System and written on the investment registration certificate. Each investment project is issued with a single code, exists throughout the operation of the project and expires upon termination of the investment project.
2. With regard to an investment project executed according to the investment certificate, investment license or another equivalent document, the code of the investment project is the number of the investment certificate, investment license or the equivalent document issued to the investment project.
3. The competent authority shall use codes of investment projects uniformly to manage and exchange information about investment projects.
Article 38. Following investment procedures on the National Investment Information System
1. Before following procedures for issuance or adjustment of the investment registration certificate, the investor shall make online declaration of information about the investment project on National Investment Information System. Within 15 days from the date of online declaration of application, the investor shall submit an application for issuance or adjustment of the investment registration certificate to the investment registration authority. If the application is not received within the 15-day period, the online application will be invalidated.
2. The investment registration authority shall use the National Investment Information System to receive and process applications, return results, update the processing of applications and issue project codes. A project code becomes effective as the electronic copy of the investment registration certificate is recorded and stored in the National Investment Information System.
3. In case National Foreign Investment Information System is inaccessible due to a breakdown, the investment registration authority shall issue the investment registration certificate under the backup procedures below:
a) The investment registration authority shall receive the physical application for issuance or adjustment of the investment registration certificate and request the Ministry of Planning and Investment in writing to issue a code to the investment project. Within 02 working days from the day on which the request is received, the Ministry of Planning and Investment shall issue the project code and notify the investment registration authority;
b) Within 05 working days from the day on which the investment registration certificate is issued under the backup procedures, the investment registration authority shall update information about the project on National Investment Information System.
Article 39. Online applications for issuance and adjustment of investment registration certificates
1. For an investment project not subject to approval for its investment guidelines, the investor is entitled to choose between submitting a physical application for issuance or adjustment of the investment registration certificate as prescribed in Articles 36 and 47 hereof or submitting an online application on the National Investment Information System with or without a digital signature.
2. An online application for issuance or adjustment of the investment registration certificate shall contain the information prescribed in this Decree, be shown in the form of an electronic document and have same legal validity as a physical one.
3. An online application shall be accepted if it meets all of the following conditions:
a) There are sufficient electronic documents with complete contents as physical documents. Names of electronic documents must be relevant to names of physical documents;
b) Information provided on the National Investment Information System must be adequate and accurate as that in physical documents; authenticated with digital signature of the investor or consistent with that in physical documents.
4. If the investor authorizes a third party to follow investment procedures, an application for issuance or adjustment of the investment registration certificate must include a letter of authorization and legal documents of the authorized party.
Article 40. Procedures for online issuance and adjustment of investment registration certificates on the National Investment Information System
1. An investor shall follow procedures for issuance or adjustment of the investment registration certificate using digital signatures as follows:
a) The investor shall register an account on the National Investment Information System;
b) The investor shall enter information and download electronic documents bearing digital signatures on the National Investment Information System;
c) After completing the submission of the application, the investor will receive a confirmation slip through the National Investment Information System;
d) If the application is invalid or has to be clarified, the investment registration authority shall request the investor in writing to complete the application on the National Investment Information System within 05 working days from the receipt of the application;
dd) If the application is valid and satisfies all conditions, the investment registration authority shall issue or adjust the investment registration certificate within 15 days from the receipt of the valid application.
2. The investor shall follow procedures for issuance or adjustment of the investment registration certificate without using digital signatures as follows:
a) The investor shall register an account on the National Investment Information System;
b) The investor shall declare information and downloads electronic documents on the System;
c) After completing the submission of the application, the investor will receive a confirmation slip through the System;
d) If the application is invalid or has to be clarified, the investment registration authority shall request the investor in writing to complete the application on the System within 05 working days from the receipt of the application;
dd) If the application satisfies the conditions for issuance or adjustment of the investment registration certificate, the investment registration authority shall the investor on the System;
e) After receiving the notification mentioned in Point dd of this Clause, the investor shall submit a physical application enclosed with the printed copy of the confirmation slip to the investment registration authority, whether directly or by post, to compare it with the application submitted on the System. If the investor’s physical application is not received within a period of 30 days from the date of sending the notification of satisfaction of the conditions for issuance or adjustment of the investment registration certificate, the investor’s online application will be invalidated;
g) The investment registration authority shall issue or adjust the investment registration certificate within 15 days (exclusive of the time when the investor submits the physical application for comparison with the electronic one) from the receipt of the valid application if the comparison shows that physical application is consistent with the electronic one;
h) The investor shall take responsibility for the accuracy and adequacy of the physical application compared with the application submitted on the System. If the physical application is inconsistent with the application submitted on the System, the investment registration authority is entitled to refuse to issue or adjust the investment registration certificate.
Article 41. Procedures for re-issuance and correction of information on investment registration certificates
1. If the investment registration certificate is lost or damaged, the investor shall submit an application form for re-issuance of the investment registration certificate to the investment registration authority to be re-issued within 05 working days from the receipt of the application form.
2. If contents of the investment registration certificate stored in the form of electronic data in the National Investment Information System are different from those of the physical investment registration certificate, the one on which the information is consistent with the information included in the application for investment registration shall prevail. The investment registration authority shall correct information on the investment registration certificate within 03 working days from the receipt of the investor’s request.
3. If information on the investment registration certificate is inaccurate compared to that in the investment documents, the investment registration authority shall correct information on the investment registration certificate within 03 working days from the receipt of the investor’s request.
Article 42. Registration for return of investment registration certificates
For an investment project issued with the investment registration certificate but having any of its contents adjusted resulting in the project not being required to obtain the investment registration certificate, the investor shall return the investment registration certificate to the investment registration authority (if the investor so requests) and continue to execute the project as prescribed by law.
Section 4. ADJUSTMENT OF INVESTMENT PROJECTS
Article 43. Adjustments and procedures for adjusting investment projects
1. During execution of an investment project, the investor is entitled to adjust the project according to Clauses 1, 2 and 3 Article 41 of the Law on Investment.
2. For the project whose investment guidelines have been approved, the investor shall follow the procedures below:
a) If any content of the investment project is adjusted according to Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the investor shall follow procedures for adjusting the decision on approval for investment guidelines in accordance with the corresponding regulations laid down in Articles 44, 45 and 46 hereof. Pursuant to the decision on approval for adjustment of the investment guidelines, the investor shall follow procedures for adjusting the decision on investor approval (if any) or investment registration certificate (if any);
b) If any content of the investment project is adjusted in a case other than the case specified in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the investor is not required to follow procedures for approval for adjustment of the investment guidelines.
3. For the investment project not subject to approval for its investment guidelines or project whose investment guidelines have been approved in a case other than the case specified in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the investor shall follow procedures for adjusting the investment registration certificate (if any) as prescribed in Article 47 hereof.
4. If a request for adjustment of an investment project not subject to approval for its guidelines results in the project being subject to approval for its investment guidelines, the investor must follow procedures for approval for investment guidelines as prescribed in Section 2 Chapter IV hereof prior to making the adjustment. In this case, the investment guideline approving authority shall consider the adjustments to grant approval for investment guidelines.
Article 44. Procedures for adjusting investment projects subject to approval for their investment guidelines by the Prime Minister
1. The investor shall submit 08 sets of application to the Ministry of Planning and Investment. The application includes:
a) An application form for adjustment of the investment project;
b) A report on investment project’s progress by the time of adjustment;
c) The investor’s decision on investment project adjustment if the investor is an organization;
d) Explanation or documents relating to the adjustment of the contents specified in Points b, c, d, dd, e, g and h Clause 1 Article 33 of the Law on Investment (if any).
2. Procedures for adjusting the investment project:
a) Within 03 working days from the receipt of the valid applications, the Ministry of Planning and Investment shall send them to competent authorities as prescribed in Clause 3 Article 32 hereof to seek their opinions about the adjustments;
b) Within 15 days from the receipt of the valid applications, the enquired authorities shall give their opinions about the adjustments under their state management;
c) Within 35 days from the receipt of the valid applications, the Ministry of Planning and Investment shall prepare an appraisal report on the adjustments for submission to the Prime Minister;
d) Within 05 working days from the receipt of the appraisal report of the Ministry of Planning and Investment, the Prime Minister shall decide to approve adjustment of the investment guidelines. The decision on approval for adjustment of the investment guidelines shall be sent to the Ministry of Planning and Investment, investment registration authority, investor, other Ministries and agencies related to execution of the investment project, and the investor approving authority (if any).
Article 45. Procedures for adjusting investment projects subject to approval for their investment guidelines by provincial People’s Committees
1. The investor shall submit 04 sets of application specified in Clause 1 Article 44 hereof to the investment registration authority.
2. Procedures for adjusting the investment project:
a) Within 03 working days from the receipt of the valid applications, the investment registration authority shall send them to competent authorities as prescribed in Point b Clause 4 Article 33 hereof to seek their opinions about the adjustments;
b) Within 15 days from the receipt of the valid applications, the enquired authorities shall give their opinions about the adjustments under their state management;
c) Within 25 days from the receipt of the valid applications, the investment registration authority shall prepare an appraisal report on the adjustments for submission to the provincial People’s Committee;
d) Within 07 working days from the receipt of the applications and appraisal report of the investment registration authority, the provincial People’s Committee shall decide to approve adjustment of the investment guidelines. The decision on approval for adjustment of the investment guidelines shall be sent to the investment registration authority and investor, the investor approving authority in the case of investor approval as prescribed in Clause 3 Article 29 of the Law on Investment, Departments and agencies related to execution of the investment project.
Article 46. Procedures for adjusting investment projects subject to approval for their investment guidelines by industrial park, export-processing zone, hi-tech zone and economic zone management boards
Procedures for adjusting an investment project subject to approval for its investment guidelines by an industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone management board as prescribed in Clause 2 Article 32 of the Law on Investment are as follows:
1. The investor shall submit 04 sets of application prescribed in Article 44 hereof to the industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone management board;
2. Within 03 working days from the receipt of the valid applications, the industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone management board shall send them to competent authorities as prescribed in Point b Clause 7 Article 33 hereof to seek their opinions about the adjustments;
3. Within 15 days from the receipt of the valid applications, the enquired authorities shall give their opinions about the adjustments under their state management;
4. Within 25 days from the receipt of the valid applications, the industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone management board shall decide to approve adjustment of the investment guidelines. The decision on approval for adjustment of the investment guidelines shall be sent to the investor and agencies related to execution of the investment project.
Article 47. Procedures for adjusting investment projects issued with investment registration certificates and not subject to approval for their investment guidelines
1. If the adjustment of the investment project is related to the change of the investment project name or investor name on the investment registration certificate, the investor shall submit an application form for adjustment of the investment project to the investment registration authority enclosed with the documents concerning such change. Within 03 working days from the receipt of the application form for adjustment of the investment registration certificate, the investment registration authority shall adjust the investment registration certificate.
2. If the adjustment of an investment project is not made in the case specified in Clause 1 of this Article, the investor shall submit 01 application specified in Clause 1 Article 44 hereof to the investment registration authority. Within 10 days from the receipt of the valid application, the investment registration authority shall adjust the investment registration certificate.
Article 48. Adjustment of investment projects in case of transfer of part or whole of investment projects
1. An investor (the transferor) is entitled to transfer part or whole of their investment project to another investor (the transferee) if the conditions set out in Clause 1 Article 46 of the Law on Investment are satisfied.
2. The transferee is entitled to inherit the rights and obligations to execute the investment project of the transferor. If the project transfer generates income, the transferor shall discharge financial obligations to the State as prescribed by law.
3. For a real estate business project, the investor that is approved as prescribed in Clause 3 or 4 Article 29 of the Law on Investment or issued with the investment registration certificate shall follow procedures for adjusting the investment project upon transfer of the project as prescribed in this Article and in compliance with the principles, conditions, rights and obligations of the transferor and transferee in accordance with regulations of law on real estate business.
4. For the real estate business project other than that specified in Clause 3 of this Article, the power, procedures, conditions and applications for transfer of part or whole of the real estate business project shall adhere to regulations of law on real estate business.
5. An application for adjustment of the investment project is composed of:
a) An application form for adjustment of the investment project;
b) A report on the investment project’s progress by the time of project transfer;
c) A contract or principal contract for transfer of part or whole of the investment project;
d) Copies of documents about the legal status of the transferor and transferee;
dd) A copy of the investment registration certificate; the decision on approval for investment guidelines; the decision on investor approval (if any);
e) A copy of the BCC (for BCC investment projects);
g) A copy of one of the following documents of the transferee: financial statements for the last 02 years or equity audit report of the investor, commitment of the parent company to provide financial support or commitment of a financial institution to provide financial support, guarantee for the investor’s financial capability or a document describing the investor’s financial capability.
6. Where an investment project has had its investment guidelines approved together with approval for the investor but the investor has transferred whole of the project before it is operated or there is a change of conditions applicable to the investor, the procedures for adjusting the project are as follows:
a) The transferor shall submit 08 sets of the application prescribed in Clause 5 of this Article to the Ministry of Planning and Investment or 04 sets of the application prescribed in Clause 5 of this Article to the investment registration authority corresponding to the power to approve investment guidelines of the project;
b) The authority specified in Point a of this Clause shall consider the conditions for project transfer set forth in Clause 1 Article 46 of the Law on Investment to decide to adjust the investment project in accordance with the corresponding regulations in Articles 44, 45 and 46 hereof. The decision on approval for change of investor shall record the transferor, transferee and part of the project transferred (if any), and be sent to the investment registration authority, transferor and transferee.
7. Where an investment project has had its investment guidelines approved and the transfer thereof changes any content of approval for the investment guidelines in one of the cases mentioned in Points a, b, c, d, dd and e Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the transferor shall follow the procedures for adjusting the project according to the corresponding regulations set out in Points a and b Clause 6 of this Article, except for the cases in Clause 9 of this Article.
8. Where an investment project has had its investment guidelines approved and the transfer thereof does not change any content of approval for the investment guidelines in one of the cases mentioned in Points a, b, c, d, dd and e Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the transferor shall follow the procedures for adjusting the decision on investor approval instead of the procedures for approving the adjustment of the investment guidelines. To be specific:
a) The transferor shall submit to the investment registration authority 04 sets of the application prescribed in Clause 5 of this Article in which the application form for investment project adjustment is replaced with the application form for approval for change of investor;
b) Within 03 working days from the receipt of the valid applications, the investment registration authority shall send them to concerned competent authorities at the same level about the compliance with regulations set out in Points b, c and d Clause 4 Article 33 of the Law on Investment;
c) Within 15 days from the receipt of the valid applications, the enquired authorities shall give their opinions about the contents under their state management to the investment registration authority;
d) Within 25 days from the receipt of the valid applications, the investment registration authority shall prepare an appraisal report on the contents in Points b, c and d Clause 4 Article 33 of the Law on Investment and submit it to the provincial People’s Committee;
dd) Within 07 working days from the receipt of the applications and appraisal report, the provincial People’s Committee shall decide to approve the change of investor;
e) The decision on approval for change of investor shall record the transferor, transferee and part of the project transferred (if any), and be sent to the investment registration authority, transferor and transferee.
9. For an investment project that has had its investment guidelines approved and has been put into operation, the investor is not required to follow the procedures for approving investment guideline adjustment upon transfer of the project.
10. For an investment project that has been issued with the investment registration certificate and not subject to approval for its investment guidelines or has had its investment guidelines approved in a case other than the case specified in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the procedures for adjusting the project are as follows:
a) The transferor shall submit 01 set of the application specified in Clause 5 of this Article to the investment registration authority;
b) The investment registration authority shall consider the conditions for project transfer set forth in Clause 1 Article 46 of the Law on Investment to adjust the investment project in accordance with Article 47 hereof. The adjusted investment registration certificate shall be sent to the transferor and transferee.
11. Procedures for adjusting an investment project in case where a foreign investor receives the investment project (transferee) and establish a business organization to execute the project:
a) The transferor shall follow the procedures for project adjustment in accordance with the corresponding regulations specified in Clauses 6, 7, 8 and 10 of this Article;
b) After completing the procedures set out in Point a of this Clause, the transferee shall follow procedures for establishing a business organization in accordance with regulations of law on enterprises corresponding to each type of business organization. From the date on which the enterprise registration certificate or another equivalent document is issued, the business organization established by the foreign investor shall be the investor that executes the investment project as prescribed in Clause 2 Article 22 of the Law on Investment.
Article 49. Adjustment of an investment project in case the investor receives the investment project which is collateral
1. Any credit institution, organization or individual that receives collateral which is an investment project (hereinafter referred to as “the creditor”) is entitled to transfer such investment project.
2. The transferee is entitled to inherit the rights and obligations to execute the investment project of the transferor under the project transfer contract and relevant regulations of law.
3. The creditor or transferee shall prepare an application for investment project adjustment, including:
a) An application form for adjustment;
b) The project transfer contract between the creditor and the transferee;
c) A loan agreement or credit extension agreement or debt purchase and sale contract (if any);
d) A secured transaction contract or written confirmation of secured transaction (if any);
dd) A written confirmation of auction winning in case where the creditor or civil enforcement agency holds an asset auction (if any);
e) Copies of documents about the legal status of the transferor and transferee;
g) A copy of the investment registration certificate; the decision on approval for investment guidelines; the decision on investor approval (if any);
h) A copy of one of the following documents of the transferee: financial statements for the last 02 years or equity audit report of the investor, commitment of the parent company to provide financial support or commitment of a financial institution to provide financial support, guarantee for the investor’s financial capability or a document describing the investor’s financial capability;
i) A creditor’s written confirmation of legal status of the collateral.
4. Procedures for adjusting an investment project in the case of transfer of the investment project which is collateral are as follows:
a) Where an investment project has had its investment guidelines approved together with the approval of investor and the whole of the project is transferred in the case in Point g Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the creditor or transferee shall submit an application specified in Clause 3 of this Article and follow the procedures for adjusting the project in accordance with the corresponding regulations laid down in Articles 44, 45 and 46 hereof;
b) Where an investment project has had its investment guidelines approved and the transfer thereof changes any content of approval for the investment guidelines in one of the cases mentioned in Points a, b, c, d, dd and e Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the procedures for adjusting the project upon the transfer are set out in Articles 44, 45 and 46 hereof, except for the case in Clause 5 of this Article.
c) Where an investment project has had its investment guidelines approved and the transfer thereof does not change any content of approval for the investment guidelines in one of the cases mentioned in Points a, b, c, d, dd and e Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, it is not required to follow the procedures for approving investment guideline adjustment. The creditor or transferee shall follow the procedures for adjusting the decision on investor approval in accordance with the corresponding regulations in Points a, b, c, d, dd and e Clause 8 Article 48 hereof.
d) For an investment project that has been issued with the investment registration certificate and not subject to approval for its investment guidelines or has had its investment guidelines approved in a case other than the case specified in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the creditor or investor shall submit 01 set of the application specified in Clause 3 of this Article to the investment registration authority to follow the procedures for adjusting the project as prescribed in Article 47 hereof.
5. For an investment project that has had its investment guidelines approved and has been put into operation, it is not required to follow the procedures for approving investment guideline adjustment upon transfer of the project.
6. If the creditor wishes to receive and execute the investment project, the creditor shall prepare an application and follow the procedures for project adjustment in accordance with the corresponding regulations specified in Articles 44, 45, 46 and 47 hereof; the application for project adjustment shall additionally include a secured transaction contract or written confirmation of secured transactions; credit contract or written confirmation of debt; creditor’s written confirmation of legal status of the collateral.
7. If the foreign investor or business organization specified in Points a, b and c Clause 1 Article 23 of the Law on Investment receives the investment project and establishes a business organization to execute the investment project, it is required to follow the procedures for project adjustment in accordance with the corresponding regulations specified in Articles 44, 45, 46 and 47 hereof, and then establish the business organization in accordance with regulations of law on enterprises corresponding to each type of business organization. The transferee shall satisfy the conditions specified in Clause 2 Article 24 of the Law on Investment.
8. For an investment project executed before the effective date of the Law on Investment, the procedures for project adjustment are specified in Article 117 hereof.
Article 50. Adjustment of investment project in case of full division, partial division and merger of investment projects
1. An investor is entitled to adjust an investment project in the following forms:
a) Full division or partial division of the investor’s project that is being executed (hereinafter referred to as “fully divided or partially divided project”) into two or several projects;
b) Merger of one or more of projects of such investor (hereinafter referred to as “acquired project”) and one investment project of such investor (hereinafter referred to as “acquiring project”).
2. The full division, partial division or merger of an investment project in the form specified in Clause 1 of this Article shall satisfy the following conditions:
a) The conditions for use of land prescribed by the law on land, business investment conditions (if any) and other conditions prescribed by law are satisfied;
b) It is not allowed to change any of the conditions (if any) applicable to the investor specified in the decision on approval for investment guidelines or investment registration certificate prior to the full division, partial division or merger of the investment project;
3. Procedures for adjusting an investment project in case of its full division, partial division or merger are as follows:
a) For the investment project whose investment guidelines have been approved, the investor shall submit 08 sets of application to the Ministry of Planning and Investment or 04 sets of application to the investment registration authority corresponding to the power to approve investment guidelines of the project.
The application includes: An application form for project adjustment; report on the project’s progress by the time of full division, partial division or merger; investor’s decision on full division, partial division or merger of the project or another equivalent document; documents about the investor’s legal status; a copy of the investment registration certificate or decision on approval for investment guidelines (if any); a copy of the decision on investor approval (if any); explanation or documents relating to the adjustment of the contents specified in Points b, c, d, dd, e, g and h Clause 1 Article 33 of the Law on Investment (if any);
b) The authority specified in Point a of this Clause shall consider the conditions for full division, partial division or merger of the investment project set forth in Clause 2 of this Article to follow the procedures for project adjustment in accordance with the corresponding regulations in Articles 44, 45 and 46 hereof. The decision on approval for adjustment of the investment guidelines shall be sent to the investment registration authority and investor;
c) For an investment project that has been issued with the investment registration certificate and not subject to approval for its investment guidelines or has had its investment guidelines approved in a case other than the case specified in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the investor shall submit 01 set of the application specified in Point a of this Clause to the investment registration authority. The investment registration authority shall consider the conditions for full division, partial division or merger of the investment project set forth in Clause 2 of this Article to follow the procedures for project adjustment in accordance with Article 47 hereof. The adjusted investment registration certificate shall be sent to the investor.
Article 51. Adjustment of investment projects in case of full division, partial division, consolidation, merger or conversion of type of business organization
1. A business organization that is formed on the basis of full division, partial division, consolidation, merger or conversion of type of the business organization (hereinafter referred to as “re-organization”) is entitled to inherit and continue to exercise the re-organized business organization’s rights and obligations to the investment project executed by the re-organized business organization prior to the re-organization in accordance with regulations of law on enterprises, land and relevant regulations of law.
2. The investor shall decide the re-organization and settle assets, rights and obligations relating to the investment project in accordance with regulations of law on enterprises and relevant regulations of law. After the procedures for re-organization and settlement of assets, rights and obligations relating to the investment project, the investor shall submit an application for project adjustment. The application includes:
a) An application form for adjustment;
b) Copies of the documents about the business organization’s legal status after the re-organization;
c) A copy of the resolution or decision of the investor being the re-organized business organization on re-organization which specifies the settlement of assets, rights and obligations relating to the project;
d) Explanation or documents relating to the adjustment of the contents specified in Points b, c, d, dd, e, g and h Clause 1 Article 33 of the Law on Investment (if any);
dd) A copy of the investment registration certificate; the decision on approval for investment guidelines; the decision on investor approval (if any);
3. Where an investment project has had its investment guidelines approved and the adjustment thereof upon the re-organization changes any content of approval for investment guidelines in one of the cases in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the investor shall submit 08 sets of the application specified in Clause 2 of this Article to the Ministry of Planning and Investment or 04 sets of the application specified in Clause 2 of this Article to the investment registration authority corresponding to the power to approve investment guidelines to adjust the investment project in accordance with the corresponding regulations laid down in Articles 44, 45 and 46 hereof. The decision on approval for adjustment of the investment guidelines shall be sent to the investor and investment registration authority.
4. For an investment project that has been issued with the investment registration certificate and not subject to approval for its investment guidelines or has had its investment guidelines approved in a case other than the case specified in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the investor shall submit 01 set of the application specified in Clause 2 of this Article to the investment registration authority to adjust the project as prescribed in Article 47 hereof. The adjusted investment registration certificate shall be sent to the investor.
5. Where any business organization established on the basis of re-organization is invested in by a foreign investor or business organization specified in Points a, b and c Clause 1 Article 23 of the Law on Investment that is a general partner or shareholder, it is required to satisfy the conditions in Clause 2 Article 24 of the Law on Investment and follow the procedures below:
a) If the business organization that is formed on the basis of such re-organization continues to execute part or whole of the investment project executed by the re-organized business organization prior to the re-organization, it shall follow the procedures for project adjustment as prescribed in Clauses 3 and 4 of this Article;
b) If the business organization that is formed on the basis of such re-organization fails to receive and execute part or whole of the investment project executed by the re-organized business organization prior to the re-organization, the foreign investor or business organization specified in Points a, b and c Clause 1 Article 23 of the Law on Investment shall set up an investment project and follow procedures for issuance of the investment registration certificate or approval for investment guidelines as prescribed in this Decree before the business organization formed on the basis of the re-organization follows procedures for enterprise registration due to the re-organization in accordance with regulations of law on enterprises.
Article 52. Adjustment of investment projects in case of exercise of rights to use land and property on land which is part of investment projects for contributing capital to enterprises
1. An investor is entitled to exercise the rights to use land and property on land which is part of their investment project to contribute capital for establishment of a business organization or contribute capital to an enterprise in accordance with regulations of law on land and enterprises and relevant regulations of law.
2. The capital contribution prescribed in Clause 1 of this Article shall comply with the following conditions:
a) Conditions prescribed by law on land concerning rights and obligations of land users and persons having property on land; rights and obligations of persons receiving the rights to use land and property on land as contributed capital; conditions for capital contribution and receipt of the rights to use land and property on land as contributed capital;
b) Conditions prescribed by the law on construction, housing and real estate business (if any);
c) Conditions specified in the decision on approval for investment guidelines, decision on investor approval, investment registration certificate and agreement (if any) between the competent authority and investor;
d) Conditions for capital contribution and receipt of wholly state-owned enterprises’ property as contributed capital in accordance with regulations of law on management and use of state capital invested in manufacturing and business activities of enterprises and management and use of public property and relevant regulations of law;
dd) Conditions for capital contribution, and purchase of shares and stakes prescribed in Clause 2 Article 24 of the Law on Investment and Articles 15, 16 and 17 hereof applicable to foreign investors and business organizations prescribed in Points a, b and c Clause 1 Article 23 of the Law on Investment;
e) Fulfillment of financial obligations (if any) to the State as prescribed by law.
3. The investor contributing capital shall prepare an application for project adjustment, including:
a) An application form for adjustment;
b) A report on the project’s progress by the time of capital contribution;
c) An agreement between shareholders and members on exercise of the rights to use land and property on land which is part of the project for enterprise establishment or contribution of additional capital to the enterprise that is operating;
d) Copies of documents about the legal status of the investor contributing capital and the investor receiving contributed capital;
dd) A copy of the investment registration certificate, the decision on approval for investment guidelines, the decision on investor approval (if any) of the capital contributing party;
e) A copy of the certificate of land use rights, certificate of certificate of ownership of houses and land use rights or certificate of land use rights, ownership of houses and other property on land.
4. Procedures for exercising the rights to use land and property on land which is part of an investment project to establish an enterprise or contribute capital to an enterprise are as follows:
a) Apply for enterprise registration or contribution of capital to the enterprise in accordance with regulations of law on enterprises;
b) The investor contributing capital shall submit the application prescribed in Clause 3 of this Article and follow the procedures for project adjustment specified in Clauses 5 and 6 of this Article. The transfer of ownership of contributed property by a member or shareholder to the enterprise shall comply with regulations of law on enterprises and relevant laws.
5. Where an investment project has had its investment guidelines approved and the capital contribution changes any content of the decision on approval for investment guidelines in one of the cases in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the investor contributing capital shall submit 08 sets of the application specified in Clause 3 of this Article to the Ministry of Planning and Investment or 04 sets of the application specified in Clause 3 of this Article to the investment registration authority to follow the procedures for project adjustment in accordance with the corresponding regulations laid down in Articles 44, 45 and 46 hereof.
If part of the rights to use land and property on land is contributed not in one of the cases specified in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the investor contributing the capital is not required to follow the procedures for approving adjustment of investment guidelines.
6. For an investment project that has been issued with the investment registration certificate and not subject to approval for its investment guidelines or has had its investment guidelines approved in a case other than the case specified in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, if the capital contribution changes any content of the investment registration certificate, the investor contributing capital shall submit 01 set of the application specified in Clause 3 of this Article to the investment registration authority to follow the procedures for project adjustment in accordance with the corresponding regulations prescribed in Article 47 hereof.
7. If a business organization is established to execute the investment project that has had its investment guidelines approved or has been issued with the investment registration certificate, the investor and business organization shall satisfy the conditions set out in Clause 2 of this Article. The business organization established by the investor is entitled to inherit the investor’s rights and obligations to execute the investment project. The investor establishing the business organization shall follow the procedures for project adjustment in accordance with the corresponding regulations prescribed in Clause 5 or 6 of this Article.
Article 53. Adjustment of investment projects in case of exercise of rights to use land and property on land which is part of investment projects for business cooperation
1. An investor is entitled to exercise the rights to use land and property on land which is part of their investment project for business cooperation.
2. The business cooperation prescribed in Clause 1 of this Article shall comply with the following conditions:
a) The conditions set forth in Clause 2 Article 52 hereof;
b) Business cooperation conditions prescribed by relevant regulations of law (if any).
3. The investor carrying out business cooperation specified in Clause 1 of this Article shall prepare an application for project adjustment, including:
a) An application form for adjustment;
b) A report on the project’s progress by the time of business cooperation;
c) A copy of the business cooperation contract;
d) Copies of documents about the legal status of parties participating in business cooperation;
dd) A copy of the investment registration certificate or decision on approval for investment guidelines or decision on investor approval (if any) of the investor exercising the rights to use land and property on land which is part of the investment project for business cooperation;
e) A copy of one of the following documents: the certificate of land use rights, certificate of certificate of ownership of houses and land use rights or certificate of land use rights, ownership of houses and other property on land;
g) A copy of one of the following documents of the party participating in business cooperation: financial statements for the last 02 years or equity audit report of the investor, commitment of the parent company to provide financial support or commitment of a financial institution to provide financial support, guarantee for the investor’s financial capability or a document describing the investor’s financial capability.
4. Procedures for exercising the rights to use land and property on land which is part of an investment project for business cooperation are as follows:
a) Where the business cooperation changes any content of the investment registration certificate or decision on investor approval or any content of the decision on approval for investment guidelines in one of the cases in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the investor shall submit 08 sets of the application specified in Clause 3 of this Article to the Ministry of Planning and Investment or 04 sets of the application specified in Clause 3 of this Article to the investment registration authority to follow the procedures for project adjustment in accordance with the corresponding regulations laid down in Articles 44, 45 and 46 hereof;
b) Where the business cooperation does not change any content of the investment registration certificate or decision on investor approval or any content of the decision on approval for investment guidelines in one of the cases in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the investor exercising the rights to use land and property on land for business cooperation is not required to follow the procedures for project adjustment as prescribed in Point a of this Clause.
5. For the business cooperation contract signed between foreign investors or between a domestic investor and a foreign investor, the investor exercising the rights to use land and property on land which is part of the investment project for business cooperation shall follow the procedures for project investment in accordance with the corresponding regulations specified in Articles 44, 45 and 46 hereof if the business cooperation changes any content of the decision on approval for investment guidelines in one of the cases in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, and shall adjust the investment registration certificate as prescribed in Article 47 hereof. If such investment project has not been issued with the investment registration certificate, the investor shall follow the procedures for issuance of the investment registration certificate as prescribed in this Decree.
Article 54. Adjustment of an investment project under a judgment or decision of a court or arbitration body
1. Where an investment project has to be adjusted under the effective judgment or decision of a court or arbitration body, the investor shall, according to such decision or judgment, adjust and continue to execute the project.
2. The investor having the investment project that has to be adjusted as prescribed in Clause 1 of this Article shall prepare an application for project adjustment, including:
a) An application form for adjustment;
b) A copy of document about the investor's legal status;
c) The effective judgment or decision of the court or arbitration body;
d) A copy of the investment registration certificate; the decision on approval for investment guidelines; the decision on investor approval (if any).
3. For an investment project whose investment guidelines have been approved, the investor shall follow the procedures for project adjustment below:
a) The investor having the investment project that has to be adjusted under the effective judgment or decision of a court or arbitration body shall submit 01 set of the application specified in Clause 2 of this Article to the Ministry of Planning and Investment or investment registration authority corresponding to the power to approve investment guidelines;
b) Within 07 working days from the receipt of the application, the Ministry of Planning and Investment or investment registration authority shall, according to the effective judgment or decision, request the investment guideline approving authority to adjust the decision on approval for investment guidelines. Within 05 working days from the receipt of the request, the investment guideline approving authority shall adjust the decision on approval for investment guidelines.
Pursuant to the decision on approval for adjustment of the investment guidelines, the investor approving authority shall adjust the decision on investor approval (if any) or the investment registration authority shall adjust the investment registration certificate (if any). The decision on approval for adjustment of the investment guidelines, decision on approval for change of investor or investment registration certificate that has been adjusted shall be sent to the court or arbitration body issuing the judgment or decision, enforcement agency and investor.
4. For an investment project that has been issued with the investment registration certificate and not subject to approval for its investment guidelines or has had its investment guidelines approved in a case other than the case specified in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the procedures for adjusting the project are as follows:
a) The investor having the investment project that has to be adjusted under the effective judgment or decision of a court or arbitration body shall submit 01 set of the application specified in Clause 2 of this Article to the investment registration authority;
b) Within 05 working days from the receipt of the application, the investment registration authority shall, according to the effective judgment or decision, adjust the investment registration certificate. The adjusted investment registration certificate shall be sent to the court or arbitration body issuing the judgment or decision, enforcement agency and investor.
5. Where the investor fails to follow the procedures for project adjustment according to the effective judgment or decision of the court or arbitration body, the civil enforcement agency, organization and individual that have the rights and obligations related to the project are entitled to request a competent authority to approve investment guidelines or the investment registration authority to follow the procedures for project adjustment in accordance with the corresponding regulations in Clauses 3 and 4 of this Article.
Article 55. Adjustment and extension of duration of investment projects
1. Every investor is entitled to adjust duration of their investment project according to Point dd Clause 3 Article 41 of the Law on Investment and Clause 2 Article 27 hereof and follow the procedures for duration adjustment in accordance with the corresponding regulations set out in Articles 44, 45, 46 and 47 hereof.
2. Procedures for extending duration of the investment project according to Clause 4 Article 27 hereof are as follows:
a) For the investment project whose investment guidelines have been approved, the investor shall submit 04 sets of application to the Ministry of Planning and Investment or the investment registration authority corresponding to the power to approve investment guidelines of the project.
The application includes: an application form for extension of the project’s duration; decision on approval for investment guidelines; investment registration certificate; decision on investor approval or equivalent document; certificate of land use rights or equivalent document; document (s) proving the financial capacity of the investor including at least one of the following documents: the investor’s financial statements for the last two years; commitment of the parent company to provide financial support; commitment of a financial institution to provide financial support; guarantee for the investor’s financial capacity; other document proving the investor’s financial capacity;
b) Within 03 working days from the receipt of the valid application specified in Point a of this Clause, the Ministry of Planning and Investment or the investment registration authority shall send the application to the land authority and relevant authorities to seek their opinions about fulfillment of the conditions specified in Clause 4 Article 44 of the Law on Investment and Clause 4 Article 27 hereof;
c) Within 10 days from the receipt of the valid application, the enquired authorities shall give their opinions about fulfillment of the conditions specified in Clause 4 Article 44 of the Law on Investment and Clause 4 Article 27 hereof;
d) Within 15 days from the receipt of the valid application, the Ministry of Planning and Investment and investment registration authority shall consider the conditions for extending the project’s duration prescribed in Clause 4 Article 44 of the Law on Investment and Clause 4 Article 27 hereof to prepare an appraisal report and submit it to the investment guideline approving authority.
dd) Within 03 working days from the receipt of the report, the investment guideline approving authority shall decide to extend the project’s duration;
e) For an investment project that has been issued with the investment registration certificate and not subject to approval for its investment guidelines, the investor shall submit 04 sets of the application specified in Point a of this Clause to the investment registration authority. The investment registration authority shall follow the corresponding procedures in Points b, c, d and dd of this Clause to extend the project’s duration.
3. For an investment project that uses land, within 06 months before the expiration of its duration, the investor shall follow the extension procedures set out in Clause 2 of this Article.
Section 5. PROCEDURES FOR SUSPENSION AND TERMINATION OF INVESTMENT PROJECTS
Article 56. Conditions and procedures for suspension of investment projects
1. An investment project shall be suspended in the cases specified in Clauses 1, 2 and 3 Article 47 of the Law on Investment.
2. The total period of suspension of an investment project shall not exceed 12 months. If the investment project is suspended according to a court’s effective judgment or decision, effective arbitral award or investment authority’s decision, the suspension period shall be determined according to the court’s judgment or decision, effective arbitral award or investment authority’s decision. If these documents do not specify the suspension period, the total suspension period shall not exceed the period prescribed in this Clause.
3. Suspension procedures are as follows:
a) If the investor decides to suspend the investment project himself/herself/itself as prescribed in Clause 1 Article 47 of the Law on Investment, such investor shall send a notification to the investment registration authority within 05 working days from the date of making the decision. The investment registration authority shall receive the notification and notify the project suspension to relevant authorities;
b) If the investment authority decides to suspend the investment project, such authority shall, according to the competent authorities’ opinions about the cases specified in Clause 2 Article 47 of the Law on Investment to decide to suspend part or whole of the investment project and notify relevant authorities and investor. The investment authority or competent authorities in the fields specified in Points a, b, c and dd Clause 2 Article 47 of the Law on Investment shall make a record prior to deciding to suspend or suspend part of the investment project. Where the investment project is suspended according to the court’s judgment or decision or arbitral award, the investment authority shall, according to the court’s effective judgment or decision or effective arbitral award, decide to suspend part or whole of the investment project;
c) Regarding an investment project that is detrimental or potentially detrimental to the national defense and security, the provincial People’s Committee shall send a written notification to the Ministry of Planning and Investment. The notification shall contain the following contents: the investor executing the project; objectives, locations and contents of the project, process of executing the project; assessment of impacts or potential impacts of the project on national defense and security; proposal that part or whole of the project is suspended. At the request of the provincial People's Committee, the Ministry of Planning and Investment shall seek opinions of the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security for submission thereof to the Prime Minister for decision to suspend part or whole of the project.
Article 57. Conditions and procedures for termination of investment projects
1. An investment project shall be terminated in the cases specified in Clauses 1 and 2 Article 48 of the Law on Investment.
2. Termination procedures are as follows:
a) If the investor decides to terminate the investment project himself/herself/itself as prescribed in Point a Clause 1 Article 48 of the Law on Investment, such investor shall send the termination decision to the investment registration authority within 15 days from the date of making the decision together with the investment registration certificate (if any);
b) If the investment project is terminated according to the conditions set out in the contract or enterprise's charter or upon the expiration of the project’s duration as specified in Points b and c Clause 1 Article 48 of the Law on Investment, the investor shall notify and return the investment registration certificate (if any) to the investment registration authority within 15 days from the date of termination together with a copy of the document recording the termination. The investment registration authority shall notify the project termination to relevant authorities;
c) If the investment project is terminated according to Clause 2 Article 48 of the Law on Investment, the investment registration authority shall decide to terminate the project and revoke the investment registration certificate in the case of the project issued with the investment registration certificate. The investment registration certificate shall be invalidated from the effective date of the decision on project termination.
3. For an investment project operating under an investment certificate (also the business registration certificate) or investment license, the investment registration authority shall issue a decision on project termination without revoking the investment certificate (also the business registration certificate) or investment license. In this case, the business registration contents on the investment certificate (also the business registration certificate) or investment license is still effective.
Where an enterprise has its business registration certificate revoked in accordance with regulations of law on enterprises, the business registration authority shall follow procedures for revoking the business registration contents on the investment certificate (also the business registration certificate); contents of the investment project remain effective.
4. If the investor fails to follow the termination procedures specified in Point b Clause 2 of this Article, the investment registration authority shall follow the termination procedures specified in Point c Clause 2 of this Article.
5. If the investment project is terminated as prescribed in Points a, b and dd Clause 2 Article 48 of the Law on Investment, the investment registration authority shall make a record prior to making a decision on termination. If the investment project is terminated as prescribed in Point d Clause 2 Article 48 of the Law on Investment, the investment registration authority shall decide to terminate the project after the land expropriation decision is issued.
6. If the investor or investment registration authority decide to terminate part of the investment project as prescribed in Clauses 1 and 2 Article 48 of the Law on Investment, the investor is entitled to continue to execute part of the project that is not terminated and concurrently follow the procedures for project adjustment in accordance with the corresponding regulations in Articles 44, 45, 46 and 47 hereof.
7. If the investment project is terminated together with the shutdown of the business organization, the project shall be terminated as prescribed in this Article and the investor shall follow procedures for shutdown of the business organization in accordance with regulations of law corresponding to each type of the business organization.
8. After the investment project is terminated, the liquidation thereof shall be carried out as follows:
a) The investor shall liquidate the project himself/herself/itself in accordance with regulations of law on asset liquidation;
b) For the project which uses land allocated or leased out by the State or is permitted by the State to repurpose land, the handling of the rights to use land and property on land shall comply with regulations of law on land and relevant regulations of law;
c) During the project liquidation, if the investor being a business organization is dissolved or on the verge of bankruptcy, the project liquidation shall comply with regulations of law on dissolution and bankruptcy.
Article 58. Termination of an investment project in case the investment registration authority cannot contact the investor
1. Where a project is terminated and the investment registration authority cannot contact the investor or the investor’s legal representative, the investment registration authority shall follow the procedures below:
a) Make a record on suspension of the investment project and failure to contact the investor;
b) Send a document to the address registered by the investor with the investment registration authority to request the investor contact to the investment registration authority to settle the project termination. If the investor fails to contact within 30 days from the day on which the document is sent, the investment registration authority shall follow the procedures mentioned in Point c of this Clause;
c) Send a written request for assistance in contacting the investor to the People’s Committee of the commune where the investor resides (in the case of domestic individual investors) or to the diplomatic mission in Vietnam of the country of the investor’s nationality (in the case of foreign investors), and publish a notice requesting the investor to contact the investment registration authority within 90 days on the National Investment Portal for settling of the project termination.
2. After all measures specified in Clause 1 of this Article are taken and the investor or the investor’s legal representative cannot be contacted after 12 months from the date of termination of the project, the investment registration authority shall issue a decision on project termination.
3. After the investment registration authority issues such decision, assets of the project shall be managed in accordance with regulations of the civil law on management of property of persons who are absent from their place of residence.
4. The competent authority shall, within its jurisdiction, perform the following tasks:
a) The investment registration authority shall appoint a person to supervise the management of assets of the project terminated as prescribed in this Article at the request of the competent authority or a person having relevant rights or benefits, unless otherwise prescribed by law;
b) The tax authority and customs authority shall take the measures prescribed by regulations of law on tax administration and relevant regulations of law to collect tax debts and other financial obligations (if any) of the investor to the State;
c) The land authority shall expropriate land and settle property on land if the project is subject to land expropriation as prescribed by regulations of law on land;
d) The labor authority shall assist workers who lose their jobs and provide relevant benefits in accordance with regulations of law on labor;
dd) Other competent authorities shall perform state management of the investment project within their jurisdiction as prescribed by law.
5. Every request or dispute between the investor and other entities over rights and obligations relevant to the investment project shall be settled by a court or arbitration body as agreed upon by the parties and in accordance with Vietnam’s law.
Article 59. Termination of an investment project in case the investor conducts investment activities on the basis of a sham civil transaction in accordance with the civil law
1. The investment registration authority shall decide to terminate whole or part of an investment project if the investment conducts investment activities on the basis of a sham civil transaction according to regulations of the civil law or the effective judgment or decision of the court or arbitral award.
2. The investment registration authority, organizations and individuals concerned are entitled to request a competent court to nullify the sham civil transaction during the execution of the investor's investment project to form a basis for terminating whole or part of the project.
3. Procedures for terminating the investment project are specified in Article 57 hereof.
Article 60. Termination of an investment project under a court's judgment or decision or arbitral award
According to the court’s effective judgment or decision or arbitral award on the termination of part or whole of the investment project, the investment registration authority shall follow the termination procedures specified in Article 57 hereof.
Section 6. SOME REGULATIONS ON INVESTMENT ACTIVITIES IN INDUSTRIAL PARKS, EXPORT-PROCESSING ZONES, HI-TECH ZONES AND ECONOMIC ZONES
Article 61. Investment in construction and commercial operation of infrastructure in industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones
1. The investment in construction and commercial operation of infrastructure in industrial parks and export-processing zones must be conformable to the industrial park and export-processing zone construction planning approved by a competent authority.
2. For disadvantaged areas, the provincial People’s Committees shall, according to specific local conditions, request the Prime Minister to decide to establish or assign revenue-generating public service providers act as investors in the project on construction and commercial operation of infrastructure in industrial parks and export-processing zones.
3. Every investor executing a project on investment in construction and commercial operation of infrastructure in an industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or dedicated area of an economic zone is entitled to carry out the following activities:
a) Constructing buildings, offices, warehouses and depots for sale or for lease;
b) Fixing the prices for leasing out and subleasing out land on which technical infrastructure has been constructed; charges for using infrastructure; rental and selling prices for buildings, offices, warehouses and depots, and other services charges as prescribed by law and as registered with the industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone management board. Price brackets and charges for use of infrastructure shall be registered every 6 months or when there is any adjustment to the registered price brackets and charges for use of infrastructure;
c) Collecting charges for use of infrastructure;
d) Transferring the land use rights, leasing out and subleasing out land on which technical infrastructure has been constructed in the industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or dedicated area of the economic zone to other investors in accordance with regulations of law on land and real estate business;
dd) Carrying out other activities specified in the Law on Investment, this Decree, Government’s regulations on industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones, and relevant regulations of law.
Article 62. Execution of investment projects in industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones
For the investment project executed in an industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone, the investor is entitled to carry out the following activities:
1. Leasing or purchasing warehouses and depots to serve their business operation.
2. Using and paying for the use of technical infrastructure and service facilities, including systems of roads, electricity supply, water supply and drainage, communications, wastewater treatment, waste treatment and other public facilities (hereinafter referred to as “infrastructure charges”).
3. Transferring and receiving the land use rights, leasing out and subleasing out land on which technical infrastructure has been constructed to construct buildings, offices and other works serving their business operation in accordance with regulations of law on land and real estate business.
4. Leasing out or subleasing out their buildings, offices and other works to serve their business operation in accordance with regulations of law on land and real estate business.
5. Carrying out other activities specified in the Law on Investment, this Decree , Government’s regulations on industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones, and relevant regulations of law.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Điều 3. Bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư
Điều 4. Bảo đảm ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật
Điều 10. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
Điều 11. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh
Điều 15. Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
Điều 16. Đối tượng áp dụng Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường
Điều 18. Đăng tải, cập nhật điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
Điều 19. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
Điều 20. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư
Điều 23. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư
Điều 25. Bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư
Điều 26. Thủ tục bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư
Điều 27. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
Điều 29. Chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư
Điều 30. Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư
Điều 31. Hồ sơ, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
Điều 32. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Điều 33. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Điều 34. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Điều 43. Nội dung, thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư
Điều 50. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư
Điều 54. Điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, trọng tài
Điều 55. Điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
Điều 56. Điều kiện, thủ tục ngừng hoạt động của dự án đầu tư
Điều 57. Điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Điều 69. Vốn đầu tư ra nước ngoài
Điều 71. Đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước
Điều 72. Điều kiện đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
Điều 74. Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài
Điều 82. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
Điều 83. Thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài
Điều 87. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
Điều 98. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại Việt Nam
Điều 99. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài
Điều 101. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
Điều 114. Xử lý hồ sơ hợp lệ đã nộp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
Điều 116. Thực hiện dự án đầu tư đã thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
Điều 117. Điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành