Nghị định 11/2013/NĐ-CP quản lý đầu tư phát triển đô thị
Số hiệu: | 11/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 14/01/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2013 |
Ngày công báo: | 30/01/2013 | Số công báo: | Từ số 65 đến số 66 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Dự án khu đô thị mới 100ha phải trình CP
Dự án xây dựng khu đô thị mới có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên hoặc Dự án thuộc địa giới hành chính của hai tỉnh trở lên, khu vực có ý nghĩa quan trọng về an ninh, quốc phòng phải được sự chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.
Theo quy định trước đây, các dự án khu đô thị mới có quy mô sử dụng đất từ 200 ha trở lên mới phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho phép đầu tư.
Đối với dự án khu đô thị mới có quy mô sử dụng đất từ 20 ha đến dưới 100 ha phải có sự cho phép đầu tư của UBND cấp tỉnh.
Đó là nội dung mới được quy định tại Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị, có hiệu lực từ ngày 01/03/2013 và thay thế Nghị định số 02/2006/NĐ-CP.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạm vi điều chỉnh:
Nghị định này điều chỉnh các hoạt động liên quan đến việc đầu tư phát triển đô thị bao gồm: Quy hoạch đô thị; hình thành, công bố kế hoạch triển khai các khu vực phát triển đô thị; thực hiện đầu tư xây dựng và vận hành, khai thác, chuyển giao các dự án đầu tư phát triển đô thị.
2. Đối tượng áp dụng:
Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia các hoạt động liên quan đến việc đầu tư phát triển đô thị.
Trong Nghị định này, một số từ ngữ được hiểu như sau:
1. Khu vực phát triển đô thị là một khu vực được xác định để đầu tư phát triển đô thị trong một giai đoạn nhất định. Khu vực phát triển đô thị bao gồm: Khu vực phát triển đô thị mới, khu vực phát triển đô thị mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu vực tái thiết đô thị, khu vực có chức năng chuyên biệt.
Khu vực phát triển đô thị có thể gồm một hoặc nhiều khu chức năng đô thị. Khu vực phát triển đô thị có thể thuộc địa giới hành chính của một hoặc nhiều tỉnh, thành phố. Khu vực phát triển đô thị có thể bao gồm một hoặc nhiều dự án đầu tư phát triển đô thị.
2. Khu vực phát triển đô thị mới là khu vực dự kiến hình thành một đô thị mới trong tương lai theo quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng đô thị.
3. Khu vực phát triển đô thị mở rộng là khu vực phát triển đô thị bao gồm cả khu vực đô thị hiện hữu và khu vực đô thị mới có sự kết nối đồng bộ về hạ tầng đô thị.
4. Khu vực cải tạo đô thị là khu vực phát triển đô thị được đầu tư xây dựng nhằm nâng cao chất lượng đô thị hiện có nhưng không làm thay đổi cơ bản cấu trúc đô thị.
5. Khu vực bảo tồn đô thị là khu vực phát triển đô thị nhằm bảo tồn, tôn tạo các giá trị văn hóa, lịch sử của đô thị.
6. Khu vực tái thiết đô thị là khu vực phát triển đô thị được đầu tư xây dựng mới trên nền các công trình cũ đã được phá bỏ của đô thị hiện hữu.
7. Khu vực có chức năng chuyên biệt là khu vực phát triển đô thị nhằm hình thành các khu chức năng chuyên biệt như khu kinh tế, khu du lịch - nghỉ dưỡng, khu đại học...
8. Dự án đầu tư phát triển đô thị là dự án đầu tư xây dựng một công trình hoặc một tổ hợp công trình trong khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền quyết định và công bố.
Dự án đầu tư phát triển đô thị bao gồm dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị,
9. Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị là dự án đầu tư xây dựng các công trình (có thể bao gồm: Nhà ở, hạ tầng kỹ thuật, công trình công cộng...) trên một khu đất được giao trong khu vực phát triển đô thị theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị bao gồm các loại sau đây:
a) Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới là dự án đầu tư xây dựng mới một khu đô thị trên khu đất được chuyển đổi từ các loại đất khác thành đất xây dựng đô thị;
b) Dự án tái thiết khu đô thị là dự án xây dựng mới các công trình kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật trên nền các công trình hiện trạng đã được phá dỡ theo quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Dự án cải tạo chỉnh trang khu đô thị là dự án cải tạo, nâng cấp mặt ngoài hoặc kết cấu các công trình trong khu vực đô thị hiện hữu nhưng không làm thay đổi quá 10% các chỉ tiêu sử dụng đất của khu vực;
d) Dự án bảo tồn, tôn tạo khu đô thị là các dự án nhằm bảo tồn tôn tạo các giá trị văn hóa, lịch sử, kiến trúc của các công trình, cảnh quan trong khu vực di sản văn hóa của đô thị;
đ) Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hỗn hợp là các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị trong đó có thể bao gồm các công trình xây dựng mới, công trình cải tạo chỉnh trang, tái thiết và bảo tồn, tôn tạo.
10. Dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị là dự án đầu tư xây dựng mới; hoặc là mở rộng, cải tạo chỉnh trang công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật.
11. Chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân sở hữu vốn hoặc người được giao quản lý, sử dụng vốn để thực hiện đầu tư dự án đầu tư phát triển đô thị.
12. Chủ đầu tư cấp 1 là chủ đầu tư được Nhà nước giao thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị, chủ đầu tư cấp 1 có thể là:
a) Các cơ quan quản lý Nhà nước có chức năng;
b) Ban quản lý khu vực phát triển đô thị; các Ban quản lý đầu tư xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao;
c) Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hợp tác xã;
d) Các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
13. Chủ đầu tư thứ cấp là chủ đầu tư cấp 2 hoặc chủ đầu tư các cấp tiếp theo tham gia đầu tư vào dự án đầu tư phát triển đô thị thông qua việc thuê, giao hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng thuộc dự án đầu tư phát triển đô thị để đầu tư xây dựng công trình.
14. Dịch vụ đô thị là các dịch vụ công cộng được cung cấp trong đô thị như: Quản lý, khai thác, duy tu hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; vệ sinh và bảo vệ môi trường; quản lý công viên, cây xanh; chiếu sáng đô thị, cấp nước, thoát nước; quản lý chung cư; dịch vụ tang lễ, xử lý chất thải; vận tải công cộng; bảo vệ trật tự, an ninh khu vực phát triển đô thị; y tế, giáo dục, thương mại, vui chơi giải trí, thể dục thể thao và các dịch vụ công cộng khác.
1. Bảo đảm phù hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quốc gia, tuân thủ quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị, pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp luật có liên quan.
2. Bảo đảm phát triển đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kiến trúc cảnh quan trong đô thị, gắn với an ninh quốc phòng.
3. Bảo đảm khai thác và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn lực; bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, thảm họa thiên tai nhằm mục tiêu phát triển bền vững.
4. Tạo ra môi trường sống tốt cho cư dân đô thị; bảo đảm lợi ích của cộng đồng hài hoà với lợi ích của Nhà nước và nhà đầu tư.
5. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo tồn và tôn tạo các di tích văn hóa, lịch sử hiện có.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối xây dựng chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và cho từng đô thị để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy hoạch đô thị, chương trình phát triển đô thị, kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức tạo quỹ đất cho các dự án đầu tư phát triển đô thị trong khu vực phát triển đô thị đã được công bố.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân cấp, có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoặc hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Việc giao đất, cho thuê đất để đầu tư phát triển đô thị được thực hiện căn cứ vào kết quả lựa chọn chủ đầu tư thông qua các hình thức chỉ định, đấu thầu, giao đất xây dựng nhà ở xã hội hoặc đấu giá theo quy định của pháp luật.
5. Việc thu hồi toàn bộ hoặc từng phần đất đã giao, cho thuê đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị không triển khai hoặc chậm tiến độ được thực hiện theo các quy định của pháp luật về đất đai.
6. Đất dành cho xây dựng nhà ở xã hội và nhà ở tái định cư phải được xác định ngay khi lập và phê duyệt đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể những khu vực được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất đã được đầu tư hạ tầng cho người dân tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch chi tiết của dự án đã được phê duyệt, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.
1. Vốn đầu tư cho khu vực phát triển đô thị bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn của các thành phần kinh tế khác.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được sử dụng các quỹ đầu tư hiện có (bao gồm: Quỹ đầu tư phát triển địa phương, quỹ phát triển đất, quỹ phát triển hạ tầng, quỹ phát triển nhà ở...) để tạo nguồn kinh phí đầu tư cho các khu vực phát triển đô thị.
1. Nhà nước có các chính sách khuyến khích, hỗ trợ, ưu đãi cho dự án đầu tư phát triển đô thị có một hoặc nhiều tiêu chí sau đây:
a) Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật khung, hạ tầng xã hội phục vụ lợi ích công cộng không có khả năng thu hồi vốn và không thuộc danh mục các công trình chủ đầu tư bắt buộc phải đầu tư;
b) Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư và cải tạo, xây dựng lại khu dân cư, chung cư cũ theo quy định của pháp luật;
c) Đầu tư xây dựng nhà ở cho thuê;
d) Đầu tư xây dựng công trình có ứng dụng công nghệ mới, thân thiện với môi trường.
2. Nhà nước có các chính sách hỗ trợ bao gồm:
a) Công bố kịp thời và cung cấp miễn phí các thông tin về quy hoạch, kế hoạch triển khai các khu vực phát triển đô thị;
b) Hỗ trợ đầu tư các dự án tăng cường năng lực dịch vụ công ích cho khu vực.
3. Các trường hợp ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được thực hiện theo quy định của Luật xây dựng, Luật quy hoạch đô thị và các văn bản hướng dẫn liên quan.
2. Đối với đô thị dự kiến mở rộng ranh giới hoặc các khu vực phát triển đô thị có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại I trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải trình nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung để Bộ Xây dựng thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đồ án quy hoạch chung được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo triển khai lập quy hoạch phân khu để phê duyệt theo quy định.
4. Đối với những đồ án quy hoạch phân khu có quy mô dân số tương đương với đô thị loại IV trở lên tại các đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, các đô thị có quy mô được xác định trong quy hoạch chung được phê duyệt tương đương với đô thị loại I, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng trước khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồ án.
5. Thời hạn Bộ Xây dựng xem xét cho ý kiến đối với các đồ án quy hoạch phân khu được quy định tại Khoản 4 Điều này tối đa không vượt quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn lấy ý kiến và hồ sơ đồ án quy hoạch.
Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu, chương trình phát triển đô thị, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc quyết định các khu vực phát triển đô thị theo thẩm quyền được quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định các khu vực phát triển đô thị dưới đây sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng về các nội dung được quy định tại Khoản 3 Điều này:
a) Khu vực phát triển đô thị tại các đô thị có đồ án quy hoạch chung thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
b) Khu vực phát triển đô thị thuộc địa giới hành chính của 2 tỉnh trở lên;
c) Khu vực phát triển đô thị nhằm hình thành một đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị loại IV trở lên theo quy hoạch đã được phê duyệt;
d) Khu vực phát triển đô thị có ý nghĩa quan trọng về an ninh - quốc phòng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các khu vực phát triển đô thị còn lại.
3. Các nội dung thẩm định đề xuất khu vực phát triển đô thị:
a) Sự phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, các quy hoạch và chiến lược phát triển ngành khác gắn với an ninh quốc phòng;
b) Sự phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, chương trình phát triển đô thị đã được phê duyệt;
c) Tính khả thi của kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị.
4. Số lượng hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị gửi về Bộ Xây dựng để thẩm định là 10 bộ.
5. Thời gian thẩm định hồ sơ đề xuất tối đa không vượt quá 30 ngày làm việc.
6. Nội dung Dự thảo Quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị thực hiện theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
2. Báo cáo tóm tắt về khu vực phát triển đô thị dự kiến bao gồm:
a) Tên khu vực phát triển đô thị;
b) Địa điểm, ranh giới khu vực phát triển đô thị (có sơ đồ minh họa);
c) Mô tả hiện trạng khu vực phát triển đô thị;
d) Thuyết minh về cơ sở hình thành khu vực phát triển đô thị;
đ) Tính chất/các chức năng chính của khu vực;
e) Giới thiệu nội dung cơ bản của quy hoạch chung đô thị được duyệt;
g) Kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị;
h) Thời hạn thực hiện dự kiến;
j) Sơ bộ khái toán, dự kiến các nguồn lực đầu tư cho phát triển đô thị;
k) Đề xuất hình thức quản lý hoặc thành lập Ban quản lý khu vực phát triển đô thị theo quy định tại Điều 13 Nghị định này. Thành lập mới hoặc sử dụng Ban quản lý khu vực phát triển đô thị sẵn có để quản lý từng khu vực phát triển đô thị,
1. Xác định danh mục các dự án trong khu vực phát triển đô thị trên cơ sở Quy hoạch phân khu đối với các đô thị loại IV trở lên, quy hoạch chung đối với các đô thị loại V và các khu vực có chức năng chuyên biệt.
2. Xác định thứ tự đầu tư xây dựng, tiến độ triển khai các dự án đầu tư phát triển đô thị, đảm bảo việc thực hiện các dự án công trình hạ tầng kỹ thuật khung và một số công trình hạ tầng xã hội cấp thiết của khu vực trước khi triển khai các dự án thành phần khác.
3. Kế hoạch di dời, tái định cư.
4. Kế hoạch vốn, mô hình huy động vốn.
5. Tổ chức quản lý và thực hiện theo các mô hình huy động vốn.
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi có quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức công bố khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện; cung cấp thông tin và tạo điều kiện để các nhà đầu tư tham gia đầu tư các dự án phát triển đô thị.
2. Việc công bố công khai khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện được tiến hành thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và các phương thức khác phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
3. Nội dung công bố bao gồm những nội dung chính của Quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị và Kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị để các nhà đầu tư biết, lựa chọn và quyết định việc đầu tư các dự án.
1. Vị trí, chức năng của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị:
a) Tùy theo điều kiện của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị theo các quy định tại Khoản 2 Điều này, Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Xây dựng và các Sở quản lý chuyên ngành tại địa phương;
b) Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị có chức năng giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ quản lý đầu tư phát triển đô thị trong khu vực phát triển đô thị, bao gồm: Quản lý, giám sát quá trình đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch; đảm bảo sự kết nối đồng bộ và quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung, kết nối hạ tầng kỹ thuật giữa các dự án trong giai đoạn đầu tư xây dựng; trực tiếp quản lý các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao; thực hiện một số nhiệm vụ khác về triển khai khu vực phát triển đô thị được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
2. Các trường hợp thành lập, giải thể Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị:
a) Các khu vực phát triển đô thị phải có Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị gồm: Khu vực phát triển đô thị tại các đô thị có đồ án quy hoạch chung thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; các khu vực phát triển đô thị quy định tại các Khoản 2, 5, 6, 7 Điều 2 của Nghị định này;
b) Trừ các khu vực phát triển đô thị phải có Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị đã quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này, đối với các khu vực phát triển đô thị còn lại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ nhu cầu phát triển đô thị tại địa phương để quyết định việc thành lập hoặc không thành lập Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị;
c) Tùy thuộc vào nhu cầu phát triển đô thị, quy mô, tầm quan trọng của khu vực phát triển đô thị và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, một tỉnh có thể thành lập một hoặc nhiều Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị; một Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị cũng có thể được giao quản lý một hoặc nhiều khu vực phát triển đô thị;
d) Đối với khu vực phát triển đô thị thuộc hai tỉnh trở lên, Bộ Xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan thành lập Ban Điều phối khu vực phát triển đô thị để chỉ đạo, hỗ trợ các Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị của địa phương thực hiện đồng bộ quá trình đầu tư phát triển đô thị;
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị sau khi Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị đã hoàn thành nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật, hoặc các nhiệm vụ đó được chuyển giao cho Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị khác.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện khu vực phát triển đô thị, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
b) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư trong khu vực phát triển đô thị; nghiên cứu, đề xuất các chính sách ưu đãi, cơ chế đặc thù áp dụng đối với hoạt động đầu tư xây dựng trong khu vực phát triển đô thị;
c) Lập kế hoạch lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư phát triển đô thị, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; hướng dẫn, hỗ trợ các chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị;
d) Tổ chức quản lý hoặc thực hiện chức năng chủ đầu tư đối với các dự án trong khu vực phát triển đô thị có sử dụng vốn ngân sách nhà nước được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao;
đ) Theo dõi giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển đô thị đảm bảo đúng theo quy hoạch, kế hoạch, tiến độ theo các nội dung dự án đã được phê duyệt; tổng hợp, đề xuất và phối hợp với các quan chức năng xử lý các vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, các nhà cung cấp dịch vụ, các chủ đầu tư, đảm bảo sự kết nối đồng bộ và quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung, kết nối hạ tầng kỹ thuật giữa các dự án trong giai đoạn đầu tư xây dựng cho đến khi hoàn thành việc bàn giao cho chính quyền đô thị;
g) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về khu vực phát triển đô thị; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Xây dựng định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện các dự án đầu tư và thực hiện kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị được giao quản lý;
h) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý đầu tư xây dựng, phát triển đô thị trong phạm vi khu vực phát triển đô thị do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao hoặc ủy quyền theo quy định của pháp luật.
4. Chi phí hoạt động của Ban Quản lý dự án phát triển đô thị được đảm bảo một phần từ ngân sách, một phần từ chi phí quản lý các dự án được giao và một phần từ nguồn thu dịch vụ theo quy định của pháp luật.
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây dựng khu đô thị thực hiện theo các quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.
2. Việc điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và phải bảo đảm không làm vượt quá khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng đô thị được xác định tại đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt, không làm ảnh hưởng xấu đến cảnh quan đô thị hoặc làm giảm chất lượng sống của cư dân trong khu vực.
3. Việc lập và điều chỉnh các đồ án quy hoạch chi tiết của dự án phát triển đô thị phải xác định không gian xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để bố trí đường dây, bể, hào, tuynen kỹ thuật.
Việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
1. Đối với chủ đầu tư là cơ quan nhà nước:
a) Có chức năng phù hợp với việc thực hiện dự án;
b) Có đề xuất dự án hợp lý, phù hợp quy hoạch và kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị.
2. Đối với chủ đầu tư là doanh nghiệp:
a) Có đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp phù hợp với việc thực hiện dự án và đủ điều kiện theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản (nếu dự án có sản phẩm kinh doanh);
b) Có vốn đầu tư thuộc sở hữu của mình không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị;
c) Có vốn đầu tư thuộc sở hữu của mình không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án đối với các dự án còn lại;
Vốn đầu tư thuộc sở hữu của chủ đầu tư quy định tại các Điểm b và c nêu trên phải là vốn thực có của chủ đầu tư tính đến năm trước liền kề với năm chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị được thể hiện trong báo cáo tài chính của chủ đầu tư và phải được kiểm toán độc lập xác nhận. Trường hợp doanh nghiệp và hợp tác xã mới thành lập thì phải có văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
d) Có đề xuất dự án hợp lý, phù hợp với quy hoạch và kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị;
đ) Có đội ngũ cán bộ quản lý và nhân lực đủ năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm và cam kết bảo đảm thực hiện dự án đúng nội dung và tiến độ đã được phê duyệt.
3. Đối với chủ đầu tư là tổ chức chính trị, chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp;
a) Có chức năng phù hợp với việc thực hiện dự án;
b) Có đề xuất dự án hợp lý, phù hợp quy hoạch và kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị;
c) Chỉ được thực hiện dự án trong phạm vi sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao quản lý sử dụng để phục vụ các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
1. Lập quy hoạch chi tiết (nếu khu vực thực hiện dự án chưa có quy hoạch chi tiết được phê duyệt), thiết kế đô thị và dự án đầu tư xây dựng khu đô thị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện theo đúng quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
2. Thực hiện đầu tư xây dựng các công trình phù hợp với quy hoạch chi tiết và tiến độ dự án đã được phê duyệt.
3. Đầu tư xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đảm bảo đồng bộ với hệ thống hạ tầng khu vực xung quanh, phù hợp với tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt.
4. Đảm bảo kết nối tạm thời giữa hạ tầng kỹ thuật trong khu vực dự án với hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài phạm vi dự án trong trường hợp hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài phạm vi dự án chưa được đầu tư theo đúng quy hoạch được duyệt.
5. Thực hiện các yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đóng góp xây dựng hạ tầng khu vực và giao phần diện tích đất đã có hạ tầng để tạo quỹ xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
6. Tổ chức thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ quản lý nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, các dịch vụ đô thị khác thuộc phạm vi dự án trong thời gian chưa bàn giao.
7. Quản lý vận hành và bảo đảm chất lượng các công trình không chuyển giao hoặc chưa chuyển giao cho chính quyền địa phương.
8. Giám sát việc thực hiện đầu tư xây dựng của các chủ đầu tư thứ cấp (nếu có) phù hợp với quy hoạch chi tiết và tiến độ dự án đã được phê duyệt.
9. Hướng dẫn thủ tục và phối hợp với chủ đầu tư thứ cấp (nếu có) để thực hiện các thủ tục chuyển nhượng đất có hạ tầng kỹ thuật hoặc các sản phẩm khác của dự án theo đúng quy định của pháp luật.
10. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chủ đầu tư thứ cấp có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ quy định tại các Khoản từ 1 đến 8 Điều 17 của Nghị định này.
2. Chủ đầu tư thứ cấp phải chịu sự quản lý của chủ đầu tư cấp 1 trong quá trình đầu tư xây dựng, bảo đảm tuân thủ quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, thực hiện việc đầu tư xây dựng theo quy định của hợp đồng ký kết giữa hai bên, các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.
3. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Thay đổi chủ đầu tư là việc chủ đầu tư chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư phát triển đô thị cho một chủ đầu tư khác.
2. Việc thay đổi chủ đầu tư phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi mục tiêu dự án, bảo đảm quyền lợi của khách hàng và các bên có liên quan, tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách (nếu có), pháp luật về đầu tư, pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan.
3. Việc thay đổi chủ đầu tư cấp 1 phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản. Cơ quan có thẩm quyền quyết định lựa chọn hoặc giao chủ đầu tư thực hiện dự án là cơ quan có thẩm quyền chấp thuận việc thay đổi chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi tờ trình và các văn bản pháp lý có liên quan (05 bộ) về việc thay đổi chủ đầu tư đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nói trên. Thời gian xem xét trả lời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ từ chủ đầu tư.
4. Chủ đầu tư mới phải bảo đảm có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này.
1. Việc lựa chọn chủ đầu tư được thực hiện thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án hoặc áp dụng hình thức chỉ định trực tiếp theo các quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở và pháp luật có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định lựa chọn chủ đầu tư căn cứ trên kết quả đấu thầu, đấu giá hoặc quyết định giao chủ đầu tư trong trường hợp chỉ định trực tiếp.
2. Riêng đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách người có thẩm quyền quyết định đầu tư là người có thẩm quyền quyết định lựa chọn chủ đầu tư.
3. Sau khi được lựa chọn, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định chấp thuận đầu tư hoặc trình cấp có thẩm quyền để quyết định chấp thuận đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24 và 25 của Nghị định này.
4. Quyết định chấp thuận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền là cơ sở pháp lý để chủ đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án.
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận đầu tư sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng đối với các trường hợp sau đây:
a) Dự án có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên;
b) Dự án thuộc địa giới hành chính của hai tỉnh trở lên hoặc khu vực có ý nghĩa quan trọng về an ninh, quốc phòng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư đối với các dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha đến dưới 100 ha sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư các dự án còn lại.
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận đầu tư sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng đối với các dự án có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên và các dự án có vị trí thuộc khu vực có ý nghĩa quan trọng về an ninh quốc phòng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng đối với các dự án có quy mô sử dụng đất từ 10 ha đến 50 ha; các dự án thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong các đồ án quy hoạch chung) của đô thị loại đặc biệt; các dự án thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di sản cấp quốc gia, cấp quốc gia đặc biệt.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư đối với các dự án còn lại.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư sau khi có ý kiến thống nhất bằng vẫn bản của Bộ Xây dựng đối với các trường hợp sau đây:
a) Dự án thuộc khu vực có ý nghĩa quan trọng về an ninh quốc phòng, khu vực di tích cấp quốc gia, quốc gia đặc biệt được cấp có thẩm quyền công nhận tại các đô thị;
b) Dự án thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong các đồ án quy hoạch chung) của đô thị loại đặc biệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư các dự án còn lại.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định chấp thuận đầu tư các dự án trên không phân biệt quy mô theo các quy định của pháp luật về xây dựng, Nghị định này và pháp luật có Liên quan.
1. Thực hiện theo các quy định như đối với dự án tái thiết khu đô thị nếu trong ranh giới dự án có:
a) Phần diện tích tái thiết của dự án có quy mô sử dụng đất từ 10 ha trở lên;
b) Phần diện tích tái thiết của dự án nằm trong: Khu vực có ý nghĩa quan trọng về an ninh quốc phòng; khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong các đồ án quy hoạch chung) của đô thị loại đặc biệt, đô thị có di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di sản cấp quốc gia, cấp quốc gia đặc biệt.
2. Thực hiện theo các quy định như đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới đối với các dự án còn lại.
3. Bổ sung thực hiện các quy định như đối với dự án bảo tồn, tôn tạo tại Điều 40 của Nghị định này nếu trong ranh giới dự án có công trình được cấp có thẩm quyền xác định là di sản văn hóa.
Hồ sơ đề xuất để được chấp thuận đầu tư dự án bao gồm:
1. Tờ trình đề nghị chấp thuận đầu tư thực hiện dự án.
2. Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc quyết định chỉ định chủ đầu tư hoặc văn bản xác nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp chủ đầu tư là chủ sử dụng khu đất thực hiện dự án.
3. Hồ sơ dự án được quy định tại Điều 32 (không bao gồm: Mô hình thu nhỏ khu vực thực hiện dự án được quy định tại Khoản 3 Điều 32).
4. Các văn bản pháp lý kèm theo: Quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị và kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị; hồ sơ quy hoạch chi tiết; hồ sơ chứng minh năng lực của chủ đầu tư về tài chính, kinh nghiệm về đầu tư và quản lý phù hợp để thực hiện dự án và các văn bản pháp lý có liên quan khác.
1. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư không cần lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định và có quyết định chấp thuận đầu tư tối đa là 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ 10 bộ hồ sơ hợp lệ từ chủ đầu tư theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này.
2. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng: Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đủ 16 bộ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản lấy ý kiến có kèm theo 01 bộ hồ sơ đến Bộ Xây dựng. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, Bộ Xây dựng có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo các nội dung quy định tại Điều 28 của Nghị định này. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan, đối với các dự án trong trường hợp này thời hạn xem xét trả lời bằng văn bản của Bộ Xây dựng không vượt quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến. Thời hạn ra quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Bộ Xây dựng.
3. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi 10 bộ hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư về Bộ Xây dựng để thẩm định. Bộ Xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và gửi lấy ý kiến các Bộ ngành có liên quan trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, các Bộ ngành có trách nhiệm có ý kiến trả lời. Trong thời hạn tối đa là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các công văn trả lời từ các Bộ ngành có liên quan, Bộ Xây dựng có văn bản thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ theo các nội dung quy định tại Điều 29 của Nghị định này. Thủ tướng Chính phủ có quyết định giao chủ đầu tư thực hiện dự án trong thời hạn tối đa là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Bộ Xây dựng.
1. Sự phù hợp với quy hoạch đô thị, chương trình phát triển đô thị, khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sự tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Các yếu tố đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của dự án, bao gồm: Sư cần thiết đầu tư; tiến độ thực hiện dự án; hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án gắn với an ninh quốc phòng.
1. Các yếu tố đảm bảo sự phù hợp của dự án với quy hoạch đô thị chương trình phát triển đô thị, khu vực phát triển đầu tư và kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, sự phù hợp với giới hạn về quy mô dân số của khu vực thực hiện dự án, sự tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: Nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); các yếu tố ảnh hưởng đến dự án như quốc phòng, an ninh, môi trường.
3. Các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: Sự cần thiết đầu tư; tiến độ thực hiện dự án; hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
Quyết định chấp thuận đầu tư có các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên dự án và tên chủ đầu tư;
2. Địa điểm, ranh giới, diện tích chiếm đất toàn bộ dự án;
3. Mục tiêu của dự án;
4. Hình thức đầu tư;
5. Nội dung sơ bộ dự án (công việc, sản phẩm...);
6. Khái toán tổng mức đầu tư;
7. Nguồn vốn đầu tư;
8. Thời gian và tiến độ thực hiện dự kiến; phân kỳ đầu tư (nếu có);
9. Phương thức giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (nếu có);
10. Đất dành cho xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho thuê hoặc đóng góp tài chính (nếu có);
11. Các công trình hạ tầng được chuyển giao cho Nhà nước;
12. Các quy định đối với các bên có liên quan trong quản lý xây dựng, vận hành, kinh doanh và chuyển giao các công trình;
13. Các quyết định hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với dự án theo quy định;
14. Nghĩa vụ của chủ đầu tư đối với nhà nước, địa phương;
15. Dự kiến đơn vị quản lý hành chính đối với dự án, Các quy định về phối hợp quản lý hành chính, chuyển giao hành chính, an ninh và dịch vụ công ích giữa chủ đầu tư với các cơ quan địa phưong có liên quan trong quá trình thực hiện đến khi hoàn thành dự án.
1. Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết.
2. Kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị.
3. Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc quyết định chỉ định chủ đầu tư, hoặc văn bản xác nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp chủ đầu tư là chủ sử dụng khu đất thực hiện dự án.
4. Các văn bản pháp lý có liên quan.
1. Thuyết minh dự án với các nội dung chủ yếu sau:
a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của dự án;
b) Hình thức đầu tư và chủ đầu tư;
c) Quy mô, diện tích, ranh giới mặt bằng và các điều kiện hiện trạng của khu đất;
d) Phương án giải phóng mặt bằng, phương án tái định cư và hỗ trợ đào tạo nghề, tìm kiếm việc làm cho người lao động ở khu vực phải giải phóng mặt bằng;
đ) Số lượng và tỷ lệ các loại hình nhà ở, căn hộ, phương án tiêu thụ sản phẩm; Các giải pháp và phương án tổ chức thực hiện các dịch vụ công ích và dịch vụ đô thị khác;
e) Giải trình kinh tế kỹ thuật đầu tư, các phương án kinh doanh thu hồi vốn; tổng mức đầu tư; hiệu quả đầu tư về kinh tế và xã hội; Nêu rõ việc giao đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất hoặc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng xác định nguồn vốn cho các giai đoạn đầu tư và kinh doanh;
g) Giải trình năng lực và kinh nghiệm của chủ đầu tư về tài chính, đầu tư và quản lý phù hợp để thực hiện dự án;
h) Phương thức thực hiện:
- Hình thức quản lý dự án;
- Phân kỳ đầu tư, tiến độ thực hiện và biện pháp tổ chức thực hiện.
2. Hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án.
3. Hồ sơ thiết kế đô thị và mô hình thu nhỏ khu vực thực hiện dự án.
4. Hồ sơ dự án thành phần phục vụ tái định cư, giải phóng mặt bằng (nếu có).
5. Các nội dung phối hợp giữa chủ đầu tư và chính quyền địa phương về các công tác sau:
a) Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và công trình hạ tầng kỹ thuật của Nhà nước đi qua khu vực dự án;
b) Đầu tư xây dựng trụ sở cơ quan hành chính và công trình hạ tầng xã hội (nếu có);
c) Các hạng mục công trình hạ tầng chuyển giao không bồi hoàn (nếu có) và tiến độ chuyển giao;
d) Trách nhiệm cung cấp các dịch vụ công ích và dịch vụ đô thị khác;
đ) Xác định nghĩa vụ, trách nhiệm và mối quan hệ giữa chủ đầu tư dự án với các chủ thể có liên quan trong các nội dung phối hợp nêu trên;
e) Các đề xuất về hỗ trợ và ưu đãi cho dự án;
g) Đề xuất về quản lý hành chính, đơn vị hành chính mới và phương án chuyển giao quản lý hành chính cho chính quyền địa phương (nếu có).
1. Trường hợp chủ đầu tư có đề nghị thay đổi, bổ sung một trong các nội dung sau: Mục tiêu, quy mô, chức năng sử dụng đất, cơ cấu sản phẩm thì phải có tờ trình kèm 05 bộ hồ sơ dự án điều chỉnh gửi cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đầu tư để được xem xét chấp thuận.
2. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đầu tư dự án sẽ có thẩm quyền xem xét và ra văn bản trả lời về các đề nghị thay đổi, bổ sung các nội dung của dự án quy định tại Khoản 1 Điều này. Thời hạn xem xét và ra văn bản tối đa là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án.
3. Đối với những dự án thuộc phạm vi lấy ý kiến hoặc thẩm định của Bộ Xây dựng thì trước khi trình cơ quan có thẩm quyền xem xét chấp thuận, chủ đầu tư phải gửi 03 bộ hồ sơ dự án về Bộ Xây dựng để lấy ý kiến. Thời hạn xem xét và trả lời của Bộ Xây dựng không vượt quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ dự án của chủ đầu tư. Trong trường hợp Bộ Xây dựng phải lấy ý kiến các Bộ ngành có liên quan thì tổng thời gian xem xét trả lời không vượt quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ dự án của chủ đầu tư.
4. Việc điều chỉnh, thẩm định, phê duyệt dự án sau khi điều chỉnh được thực hiện theo các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.
1. Việc tổ chức triển khai thực hiện dự án phải bảo đảm tiến độ của dự án và tiến độ triển khai chung của toàn khu vực phát triển đô thị.
2. Trường hợp chủ đầu tư có đề xuất điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án dẫn đến chậm đưa dự án vào khai thác, sử dụng thì chủ đầu tư phải có văn bản giải trình và phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận bằng văn bản. Thời hạn xem xét và trả lời của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không vượt quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất và giải trình của chủ đầu tư.
3. Việc xử lý các trường hợp vi phạm tiến độ của các dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, đất đai và pháp luật có liên quan.
1. Chủ đầu tư phải xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng xã hội, theo tiến độ phù hợp với các công trình nhà ở, đảm bảo chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người dân đến ở.
2. Trường hợp chính quyền địa phương trực tiếp đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng xã hội trong các khu đô thị bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thì đơn vị được Nhà nước giao làm chủ đầu tư xây dựng công trình phải thực hiện đầu tư xây dựng các công trình này theo đúng tiến độ của dự án đã được phê duyệt và bảo đảm sự thống nhất trong tổng thể dự án như là chủ đầu tư thứ cấp.
3. Trường hợp chính quyền địa phương không thể bố trí vốn Ngân sách để xây dựng các công trình này theo đúng kế hoạch ban đầu của dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm triển khai thực hiện đầu tư xây dựng các công trình này theo hình thức phù hợp (như BT, BOO...).
1. Thủ tục hoàn thành công trình:
a) Việc nghiệm thu hoàn thành công trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
b) Việc lưu trữ hồ sơ về công trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ, pháp luật về xây dựng và các pháp luật có liên quan.
2. Chủ đầu tư phải hoàn thành thủ tục để được công nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu công trình theo quy định của pháp luật đối với công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng.
3. Chuyển giao, khai thác công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội:
a) Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đã hoàn thành thì chủ đầu tư được khai thác hoặc chuyển giao cho bên tiếp nhận quản lý, vận hành theo các mục tiêu ban đầu của dự án.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng công trình và phải bảo hành đối với công trình chuyển giao theo quy định của pháp luật. Đối với công trình đã qua sử dụng, trước khi chuyển giao phải tiến hành đánh giá chất lượng, giá trị và hoàn thành các công tác bảo trì cần thiết.
b) Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội không chuyển giao hoặc chưa chuyển giao thì chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý và đảm bảo chất lượng vận hành.
c) Bên nhận chuyển giao có trách nhiệm quản lý khai thác công trình theo đúng công năng, có trách nhiệm bảo trì công trình theo các quy định của pháp luật về xây dựng.
Đối với các công trình mà bên nhận chuyển giao đã được xác định trong nội dung dự án thì bên nhận chuyển giao có quyền và nghĩa vụ tham gia quản lý chất lượng và nghiệm thu công trình trong suốt quá trình xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
d) Thủ tục chuyển giao công trình được thực hiện theo quy định của pháp luật, có kèm theo hồ sơ hoàn công và bản quyết toán đầu tư xây dựng công trình.
4. Đối với công trình cần có sự chuyển giao quản lý hành chính cho chính quyền địa phương, chủ đầu tư phải lập kế hoạch và thực hiện việc chuyển giao quản lý hành chính cho chính quyền địa phương theo quy định tại Điều 38 của Nghị định này. Trong khi chưa thể thực hiện chuyển giao toàn bộ dự án, chủ đầu tư phải phối hợp với đơn vị quản lý hành chính địa phương để giải quyết các thủ tục hành chính cho các hộ dân cư chuyển đến ở.
1. Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm tổ chức khai thác cung cấp dịch vụ đô thị, bảo đảm phục vụ nhu cầu của dân cư đến ở theo đúng mục tiêu của dự án cho đến khi chuyển giao cho chính quyền hoặc các tổ chức, doanh nghiệp quản lý dịch vụ chuyên nghiệp.
2. Chính quyền địa phương có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện cần thiết và chỉ đạo thực hiện chuyển giao quản lý vận hành các dịch vụ đô thị cho các các tổ chức, doanh nghiệp quản lý dịch vụ chuyên nghiệp.
1. Căn cứ vào tiến độ đầu tư, xây dựng và kinh doanh của dự án, chủ đầu tư phối hợp với chính quyền địa phương lập phương án chuyển giao quản lý hành chính trong khu vực thực hiện dự án, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để các bên có liên quan thực hiện, bao gồm:
a) Sự phối hợp quản lý hành chính giữa chủ đầu tư với đơn vị quản lý hành chính trong giai đoạn chưa chuyển giao được xác định trong Quyết định chấp thuận đầu tư;
b) Chuyển giao quản lý khi hoàn thành xây dựng công trình và đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định;
c) Chuyển giao quản lý hành chính khi hoàn thành toàn bộ dự án.
2. Sở Nội vụ chủ trì cùng Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc chuyển giao quản lý hành chính theo đề nghị của chủ đầu tư và phương án đã được phê duyệt. Trình tự, thủ tục chuyển giao quản lý hành chính được thực hiện theo các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương.
3. Thời hạn chuyển giao không chậm quá 3 tháng kể từ khi chủ đầu tư kết thúc dự án cũng như hoàn thành các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
4. Đơn vị quản lý hành chính phải thông báo trụ sở làm việc và tổ chức bộ máy phù hợp với quy mô quản lý được chuyển giao để thực hiện quản lý hành chính bảo đảm quyền lợi của dân cư đến ở.
1. Chủ đầu tư được huy động vốn theo quy định của pháp luật để triển khai thực hiện dự án theo đúng nội dung, tiến độ dự án đã được phê duyệt.
2. Sản phẩm của dự án bao gồm: đất có hạ tầng, nhà ở (nhà biệt thự, nhà liền kề, căn hộ chung cư), công trình hạ tầng và các công trình khác.
3. Việc kinh doanh các sản phẩm của dự án phải tuân thủ các quy định của Nghị định này, pháp luật về kinh doanh bất động sản, pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan.
1. Dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Đối với các đô thị đặc biệt: các dự án đầu tư xây dựng công trình trong khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch chung), trước khi cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng về các nội dung được quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Các nội dung cho ý kiến của Bộ Xây dựng
a) Sự phù hợp với quy hoạch đô thị, khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sự tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;
b) Các yếu tố đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của dự án, bao gồm: Sự cần thiết đầu tư; mục tiêu, tiến độ thực hiện dự án; hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
4. Đối với các dự án được quy định tại Khoản 2 Điều này, trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được công văn của chủ đầu tư và 15 bộ hồ sơ dự án (được quy định theo pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản lấy ý kiến (có kèm theo 01 bộ hồ sơ dự án), đến Bộ Xây dựng. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, Bộ Xây dựng có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm có văn bản chấp thuận để chủ đầu tư thực hiện dự án trong thời hạn tối đa là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất của Bộ Xây dựng.
5. Đối với các dự án bảo tồn tôn tạo công trình di sản văn hóa
a) Việc thực hiện dự án tuyệt đối không được làm thay đổi hoặc gây tổn hại các giá trị văn hóa, kiến trúc, lịch sử,... ban đầu của công trình;
b) Việc lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án bảo tồn tôn tạo trong khu vực phát triển đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa, pháp luật về xây dựng, Nghị định này và pháp luật có liên quan;
c) Đối với các dự án bảo tồn tôn tạo các công trình được xếp hạng di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt, trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình và 10 bộ hồ sơ dự án của chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng trước khi cơ quan có thẩm quyển phê duyệt dự án. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, Bộ Xây dựng có trách nhiệm có ý kiến trả lời về các nội dung được quy định tại Khoản 3 Điều này;
d) Đối với các dự án bảo tồn tôn tạo công trình được xếp hạng di tích cấp tỉnh thì chủ đầu tư phải lấy ý kiến của các Sở: Quy hoạch kiến trúc, Xây dựng, Văn hóa Thể thao và Du lịch để trình cấp có thẩm quyền xem xét trước khi phê duyệt dự án. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến và hồ sơ dự án, các Sở nói trên có trách nhiệm có ý kiến trả lời bằng văn bản.
1. Thống nhất quản lý phát triển đô thị trên phạm vi toàn quốc.
2. Xây dựng các định hướng, chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị quốc gia, các chương trình, dự án trọng điểm quốc gia về phát triển đô thị, các chỉ tiêu về lĩnh vực phát triển đô thị trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo từng giai đoạn, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư phát triển đô thị, các chính sách, giải pháp quản lý quá trình đô thị hóa, các mô hình quản lý phát triển đô thị và hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, các địa phương kiểm soát quá trình phát triển đô thị đảm bảo tuân thủ theo đúng định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch đô thị và kế hoạch phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức thẩm định các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
6. Có ý kiến thống nhất bằng văn bản để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt những đồ án quy hoạch phân khu được quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
7. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức thẩm định đề xuất các khu vực phát triển đô thị thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
8. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức thẩm định đề xuất chấp thuận đầu tư đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Khoản 1 Điều 21, Khoản 1 Điều 22 Nghị định này; có ý kiến thống nhất bằng văn bản để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư các dự án đầu tư phát triển đô thị quy định tại Khoản 2 Điều 21, Khoản 2 Điều 22 và Khoản 1 Điều 23 Nghị định này.
9. Có ý kiến thống nhất bằng văn bản để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị quy định tại Khoản 2 Điều 40 Nghị định này.
10. Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về phát triển đô thị trên phạm vi cả nước.
11. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực phát triển đô thị theo thẩm quyền.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý đầu tư phát triển đô thị được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc ủy quyền.
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng các dự án đầu tư phát triển đô thị được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách của Trung ương; huy động vốn ODA cho các chương trình dự án hỗ trợ phát triển và cải tạo, nâng cấp đô thị.
2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành liên quan hướng dẫn các địa hương thực hiện các ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư phát triển đô thị.
Chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành liên quan xây dựng và hướng dẫn thực hiện các ưu đãi có liên quan đến chính sách tài chính, thuế cho các dự án đầu tư phát triển đô thị.
1. Kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn các địa phương về việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và chuẩn bị quỹ đất để xây dựng các dự án đầu tư phát triển đô thị.
2. Hướng dẫn cụ thể về sử dụng quỹ đất phát triển đô thị, suất tái định cư tối thiểu và hướng dẫn thực hiện các ưu đãi về đất đai đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị.
1. Lập và quản lý các quy hoạch ngành theo chức năng và nhiệm vụ Chính phủ giao để làm cơ sở cho phát triển đô thị.
2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị.
1. Thống nhất quản lý phát triển đô thị trên địa bàn; xây dựng bộ máy có đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu quản lý Nhà nước phù hợp với thực tế phát triển đô thị.
2. Chỉ đạo việc rà soát đánh giá và xác định các khu vực phát triển đô thị, lập kế hoạch thực hiện các khu vực phát triển đô thị, thành lập Ban quản lý khu vực phát triển đô thị, đảm bảo sự chuyển tiếp hợp lý hiệu quả trong giai đoạn ngắn hạn và phát triển đô thị bền vững trong tương lai; kêu gọi đầu tư cho các dự án đầu tư phát triển đô thị tại địa phương.
3. Tổ chức thực hiện việc giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật; và triển khai thành lập tổ chức quản lý, thực hiện phát triển quỹ đất đô thị.
4. Lập quỹ nhà ở tái định cư và tạm cư phục vụ việc giải phóng mặt bằng các dự án sử dụng vốn ngân sách cũng như các dự án sử dụng các nguồn vốn khác.
5. Tổ chức xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngoài ranh giới dự án đảm bảo liên kết đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị.
6. Chỉ đạo tiếp nhận chuyển giao và tổ chức bộ máy quản lý hành chính khi nhận chuyển, giao các dự án đầu tư phát triển đô thị.
7. Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin phát triển đô thị tại địa phương, thực hiện báo cáo đánh giá tình hình phát triển đô thị tại địa phương, định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả về Bộ Xây dựng để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
8. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng rà soát, điều chỉnh hoặc bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để bố trí quỹ đất phát triển đô thị.
9. Quy định cụ thể về cơ chế khuyến khích, ưu đãi để kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển đô thị.
10. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Việc xử lý chuyển tiếp các quy định về quản lý đầu tư phát triển đô thị được thực hiện kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và theo các nguyên tắc sau:
1. Thiết lập lại trật tự trong công tác phát triển đô thị: Đầu tư xây dựng theo đúng các định hướng phát triển đô thị quốc gia, quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đã được phê duyệt và đảm bảo việc kết nối đồng bộ của các dự án trong mỗi khu vực phát triển đô thị;
2. Đảm bảo việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển đô thị theo đúng kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được phê duyệt, khắc phục tình trạng phát triển tự phát, dư thừa, gây lãng phí tài nguyên đất đai, nguồn lực của xã hội;
3. Hạn chế các tác động làm ảnh hưởng đến tiến độ, hiệu quả của dự án, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan.
1. Trường hợp các đô thị đã có quy hoạch chung đô thị được duyệt nhưng chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị, chương trình phát triển đô thị kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chỉ đạo tổ chức lập quy hoạch phân khu quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc và chương trình phát triển đô thị để phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và làm cơ sở để xác định khu vực phát triển đô thị và xây dựng kế hoạch thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
2. Trường hợp các đô thị đã có quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và chương trình phát triển đô thị được duyệt nhưng chưa xác định khu vực phát triển đô thị, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chỉ đạo xác định khu vực phát triển đô thị; phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 9 và thành lập Ban quản lý khu vực phát triển đô thị theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, bổ sung dự án vào danh mục các dự án của khu vực phát triển đô thị, đảm bảo các dự án thực hiện theo đúng kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị và các quy định tại Nghị định này.
2. Đối với những dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có nhà ở: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh bảo đảm dự án thực hiện đúng tỉ lệ diện tích đất cho nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, phân loại và thực hiện xử lý chuyển tiếp đối với từng trường hợp như sau:
1. Các dự án phù hợp với quy hoạch chung và quy hoạch phân khu được phê duyệt: Thực hiện theo các quy định tại Điều 49 của Nghị định này.
2. Các dự án không phù hợp với quy hoạch chung và quy hoạch phân khu được phê duyệt:
a) Trường hợp dự án chưa thực hiện việc đầu tư xây dựng hoặc đã xây dựng một phần hạ tầng kỹ thuật của dự án: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh dự án để phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quản lý thực hiện đầu tư dự án theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan;
b) Trường hợp dự án đã hoàn thành việc xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, kiểm tra việc kết nối hạ tầng; điều chỉnh dự án cho phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực; điều chỉnh tiến độ dự án theo kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị;
c) Trường hợp dự án đã hoàn thành việc xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và đang thực hiện đầu tư xây dựng công trình: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh các phần diện tích chưa thực hiện đầu tư xây dựng công trình để phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu; điều chỉnh cơ cấu nhà ở của dự án theo nhu cầu thị trường; điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án theo kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị;
d) Trường hợp dự án đã thực hiện xong phần xây thô công trình: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, yêu cầu chủ đầu tư tập trung hoàn thiện đồng bộ hạ tầng xã hội và các công trình khác để đưa dự án vào khai thác sử dụng.
3. Đối với các dự án tại các đô thị có quy hoạch chung thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, khi điều chỉnh các dự án được quy định tại các Điểm a, b, c Khoản 2 Điều này, trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt dự án, chủ đầu tư phải gửi 03 bộ hồ sơ dự án điều chỉnh về Bộ Xây dưng để có ý kiến thống nhất bằng văn bản về các nội dung sau: Sự phù hợp với quy hoạch đô thị, khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sự tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan. Thời hạn xem xét và có văn bản trả lời tối đa không vượt quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, hồ sơ dự án điều chỉnh và các văn bản pháp lý có liên quan.
4. Đối với các trường hợp dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có nhà ở phải đồng thời thực hiện các quy định tại Khoản 2 Điều 49 của Nghị định này.
Đối với các dự án thuộc phạm vi nêu trên đã được chấp thuận đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực, trong trường hợp dự án phải điều chỉnh các nội dung được quy định tại Khoản 1 Điều 33, thì trước khi phê duyệt dự án điều chỉnh, chủ đầu tư phải gửi 03 bộ hồ sơ dự án điều chỉnh về Bộ Xây dựng để có ý kiến thống nhất bằng văn bản về các nội dung sau: Sự phù hợp với quy hoạch đô thị, khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sự tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan. Thời hạn xem xét và trả lời của Bộ Xây dựng tối đa không vượt quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, hồ sơ dự án điều chỉnh và các văn bản pháp lý có liên quan.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2013.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ.
3. Các quy định của Chính phủ về các hoạt động đầu tư phát triển đô thị được ban hành trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực nếu khác với các quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo các quy định tại Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
(Ban hành kèm theo Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ)
CƠ QUAN PHÊ DUYỆT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: |
………., ngày …….. tháng ……. năm …… |
Về việc phê duyệt khu vực phát triển đô thị
(Tên cơ quan phê duyệt)
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của...;
Căn cứ Nghị định số... ngày... của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Các căn cứ pháp lý khác có liên quan;
Xét đề nghị của... tại văn bản số….,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt khu vực phát triển đô thị với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên khu vực phát triển đô thị:
2. Tên Ban quản lý khu vực phát triển đô thị (đối với trường hợp sử dụng Ban quản lý khu vực phát triển đô thị sẵn có) hoặc dự kiến tên Ban quản lý khu vực phát triển đô thị (đối với trường hợp thành lập mới Ban quản lý khu vực phát triển đô thị):
3. Địa điểm, ranh giới khu vực phát triển đô thị (thuyết minh, bản vẽ kèm theo):
4. Thời hạn thực hiện dự kiến:
5. Sơ bộ khái toán, các nguồn lực đầu tư cho phát triển đô thị:
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
Điều 3. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan thi hành quyết định.
Nơi nhận: |
Cơ quan phê duyệt |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No.: 11/2013/ND-CP |
Ha Noi, January 14, 2013 |
ON INVESTMENT MANAGEMENT OF URBAN DEVELOPMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on Construction dated November 26, 2003; Law No. 38/2009/QH12 of 2009 on amending and supplementing a number of articles of the law relating to the investment in capital construction dated June 19, 2009;
Pursuant to the Law on Real Estate Business dated June 29, 2006;
Pursuant to the Law on urban planning dated June 17, 2009;
At the proposal of the Minister of Construction;
Government issued Decree on the investment management of urban development;
Article 1. Scope of adjustment and subject of application
1. Scope of adjustment:
This Decree regulates activities related to urban development investment including: urban planning; formulating and publishing plans to deploy the areas of urban development; performing investment in construction and operation and transfer of investment in urban development projects.
2. Subjects of application
This Decree applies to organizations and individuals in the country and abroad involving in activities related to the investment in urban development.
Article 2. Explanation of terms
In this Decree, the terms are construed as follows:
1. Urban development area is an area identified for urban development investment in a certain period. The urban development areas include: new urban development area, expanded urban development area, renovation area, conservation area, urban reconstruction area and specific functional area.
Urban development area may include one or more urban functional areas. The urban development area may be within the administrative boundaries of one or more provinces or cities. The urban growth area may include one or more urban development investment projects.
2. New urban development area is an area expected to be formed a new urban center in the future under urban planning approved by the competent authority, and invested in new construction synchronizing with the urban infrastructure.
3. Expanded urban development area is the urban development area including the existing urban area and new urban area with a synchronous connection with the urban infrastructure.
4. Urban improvement area is the urban development area which is invested in construction to improve the quality of existing urban center, but does not alter the basic urban structure.
5. Urban conservation area is the urban development area in order to preserve and refurbish urban historical and cultural values.
6. Urban reconstruction area is the urban development area which is newly built on the floor of the old buildings demolished of the existing urban center.
7. Specific functional area is an urban development area to form specific functional areas such as economic, tourist and resort areas, college campuses, etc.
8. Urban development investment project is the construction investment project of a building or a complex of buildings in an urban development area decided and published by the competent authority.
Urban development investment project including project of urban center construction and building construction investment project in urban centers.
9. Urban center construction investment project is a construction investment project of buildings (which may include: housing, infrastructure, public buildings, etc.) on an assigned land area in the urban development area under the planning approved by the competent authority.
Urban center construction investment project includes the following types:
a) New urban center construction investment project is a construction investment project of a new construction urban center on a land area converted from other land types to urban construction land;
b) Urban reconstruction project is a project which shall build new architectural buildings and infrastructure on the floor of current buildings demolished under the urban planning which hectaress been approved by the competent authority;
c) Urban renovation and refurbishment project is the upgrading and renovation of exterior side or building structure in the existing urban areas without any Change of more than 10% of the land use criteria of the area;
d) Urban preservation and refurbishment project is the preservation and refurbishment of cultural, historical and architectural values of the buildings and landscape in the area of urban cultural heritage;
e) Project construction is mixed urban construction projects in urban areas thectarest can include newly-constructed building, renovated and refurbished buildings.
10. Building construction investment project in urban center is the new construction investment project; either expanding or renovating and refurbishing of architectural buildings and infrastructure.
11. Investor is organization or individual with capital or person assigned to manage and use capital in order to invest in urban development projects.
12. Level 1 investor is the person assigned by the State to implement the urban development investment project. The level 1 investor may be:
a) Functional State management agencies;
b) Management Board of construction investment assigned by the competent state agencies
c) Enterprises of all economic sectors, cooperatives;
d) Political and socio-professional organizations qualified as prescribed by law.
13. Secondary investor is the level 2 investor or investor of subsequent levels involved in urban development investment project through the lease, assignment or transfer of land use right with infrastructure under the urban development investment project for investment in building construction.
14. Urban services are public services provided in urban areas such as: management, operation and maintenance of the system of technical infrastructure; hygiene and environmental protection; park and tree management; urban lighting, water supply and drainage; condominium management; funeral services, waste treatment; public transport; protection of order and security in the urban development area; health, education, commerce, entertainment, sports and other public services.
Article 3. Principle of urban development investment
1. Ensuring the consistent master plan of socio-economic development of localities and nation, complying with construction planning, urban planning, urban development deployment plans, law on construction investment and related laws.
2. Ensuring the uniform development of technical infrastructure, social infrastructure, urban landscape and architecture in association with national security.
3. Ensuring the exploitation and use of resources economically and efficiently; environmental protection and response to climate Change, natural disasters aimed at sustainable development.
4. Making a good living environment for urban residents; protecting the interests of the community in hectaresrmony with the interests of the State and the investors.
5. Preserving and promoting the national cultural identity, preserving and refurbishing cultural and historical remains.
Article 4. Land reserved for urban development
1. Provincial People's Committee shall assign Service of Construction as the focal agency to develop the urban development programs for the whole province and each urban center for submission to the provincial-level People's Committee for approval.
2. Provincial-level People's Committee based on urban planning and urban development programs, plans for urban development area implementation, land use plan approved by the competent authority, is responsible for directing organizations to provide land for urban development investment projects in the urban development area which hectaress been published.
3. Provincial and district-level People's Committee as decentralized shall organize the implementation or guide the investor to carry out the compensation, assistance and resettlement upon land recovery as prescribed by regulations of the law on land.
4. The allocation or lease of land for urban development investment is made based on the results of selection of investors via the forms of appointment, bidding, land allocation for construction of public housing or auction as prescribed by law.
5. The recovery of the whole or part of the land allocated or leased for urban development investment projects which hectaresve not been implemented or are due to slow progress is made under the provisions of the law on the land.
6. Land for construction of public housing and resettlement housing must be identified as soon as formulating and approving the subdivision planning scheme and detailed planning.
7. Provincial-level People's Committees shall specify the areas permitted to execute the transfer of land use right with the complete infrastructure investment for people to build their own houses under detailed planning of the project which hectaress been approved, after having the written consent of the Ministry of Construction.
Article 5. Investment capital for urban development
1. Investment capital for urban development areas include: the state budget, official development aid (ODA) and capital from other economic sectors.
2. Provincial-level People's Committees are entitled to use existing investment funds (including: local development investment fund, land development fund infrastructure development fund, housing development funds, etc.) to create investment funds for urban development areas.
Article 6. Encouragement, supporting and incentive for investment in urban development projects
1. The State hectaress policies to encourage, support and favor the urban development investment projects with one or more of the following criteria:
a) Investing in construction framework technical infrastructure, social infrastructure to serve the public interest without capital recovery and not in the list of the buildings in which the investors are required to invest;
b) Investing in public housing, relocation housing and renovating and rebuilding residential areas, old condominiums in accordance with the law;
c) Investing in housing construction for lease;
d) Investing in construction of buildings with application of new technologies which are environmentally friendly.
2. The State has supporting policies including:
a) Promptly publishing and providing free of charge information on the planning and deployment plan of urban development area.
b) Supporting the investment in projects to strengthen the capacity of public services to the area.
3. Other incentive cases as prescribed by law.
Article 7. Requirements for the preparation, appraisal and approval of urban planning
1. The formulation, appraisal and approval of construction planning, urban planning are implemented as prescribed by the Law on Construction, Law on Urban Planning and related guiding documents.
2. For urban areas are expected for expansion of the boundaries or urban development areas with the anticipated population size equivalent to the level I urban center or more, the provincial-level People's Committees shall hectaresve to submit tasks and general scheme to be appraised by the Ministry of Construction and submitted to the Prime Minister for approval.
3. Within 30 days after the general scheme is approved, the provincial-level People's Committee shall direct the subdivision planning for approval as prescribed.
4. For the subdivision scheme with the population size equivalent to grade IV or more at special urban centers, level 1 urban centers and the centers with the scale determined in the master plan approved equivalent to level-1 urban center, the provincial-level people's Committee shall consult the Ministry of Construction before the approval of the competent agency;
5. The time limit the Ministry of Construction shall consider and give opinion on subdivision scheme specified in Clause 4 of this Article shall not exceed 15 working days from the date of receipt of the written consultation and dossier of planning scheme.
Article 8. Responsibility for preparation of dossier to propose urban development areas
Based on the master plan for socio-economic development, regional construction planning, general urban planning, subdivision planning, urban development program, the provincial-level People's Committee shall prepare proposal dossier of the urban development areas for submission to the Prime Minister or make a decision on urban development areas under the authority specified in Article 9 of this Decree.
Article 9. Authority to decide on urban development areas
1. The Prime Minister shall decide on the following urban development areas after obtaining the appraisal opinion of the Ministry of Construction on the contents specified in Clause 3 of this Article:
a) Urban development areas in the urban centers with the general planning scheme under the approval authority of the Prime Minister;
b) Urban development areas within the administrative boundaries of two or more provinces;
c) Urban development areas in order to form a new urban center with the population size equivalent to level IV or more under the approved plan;
d) Urban development areas hectaresve important implication on security and national defense.
2. Provincial-level People's Committee shall decide on the remaining urban development areas.
3. Appraisal contents to propose the urban development areas:
a) The conformity with the master plan of socio-economic development, orientation of master plan of national urban systems, planning and development strategies of other sectors associated with national security;
b) Conformity with the master plan, subdivision planning and urban development programs which hectaresve been approved;
c) The feasibility of implementation plan for urban development area
4. The number of dossier proposing the urban development areas sent to the Ministry of Construction for appraisal is 10 sets.
5. The time for appraisal of proposal dossier shall not exceed 30 working days.
6. Content of the Draft of Decision on approval of the urban development area shall comply with the form in the Appendix attached to this Decree.
Article 10. Content of proposal dossier of urban development areas
1. Report
2. Summary report on urban development area is expected to include
a) Name of urban development area
b) Location and boundaries of the urban development area (with schematic illustration);
c) Describing the current state of urban development area;
d) Explanation about the foundation of urban development areas;
e) Nature / main functions of the area
g) Introduction of the basic content of the approved urban master plan;
h) Implementation plan for urban development area;
i) Estimated time limit of implementation
k) Preliminary estimates and expected investment resources for urban development;
l) Proposal of the form of management or establishment of the Management Board of urban development area as prescribed in Article 13 of this Decree. New establishment or use of Management Board of urban development area available to manage each urban development area;
Article 11. Content of implementation plan of urban development area;
1. Determining the list of projects in the urban development area on the basis of the subdivision planning for level IV urban city or higher, the master plan for level V urban cities and specific functional areas.
2. Determining the order of construction, implementation progress of urban development investment projects to ensure the implementation of the framework technical infrastructure projects and some urgent social infrastructure works of the area before implementing the component projects.
3. Relocation and resettlement.plan
4. Capital plan and capital mobilization model.
5. Organization of management and implementation under capital mobilization models.
Article 12. Publication of urban development area and implementation plan.
1. Within 30 days after the decision on approving the urban development areas, the provincial-level People's Committees shall publicize the urban development areas and implementation plans; providing information and creating favorable conditions for investors to invest in urban development projects.
2. The publication of urban development areas and the implementation plans are carried out through mass media and other means in accordance with local conditions.
3. The publication includes the main content of the Decision on approving the urban development area and implementation plan for urban development area for the investors to know, choose and make decision on investment in projects.
Article 13. Management Board of urban development area
1. Location, function of the Management Board of urban development area:
a) Depending on local conditions, the Chectaresirman of the provincial-level People's Committee shall decide to set up the Management Board of urban development area in accordance with the provisions of Clause 2 of this Article, the Management Board of urban development area is the non-business unit under the provincial People's Committee, Having legal status and seal, subject to the direction and management on the organization and operation of the provincial People's Committee, subject to the direction, professional instruction of the Service of Construction and the local Services of specialized management;
b) The Management Board of urban development area hectaress the functions to help the provincial-level People's Committee implement a number of tasks of urban development investment management in the area of urban development area including: Managing and supervising the process of urban development investment as planned; ensuring synchronous connection and managing the system of framework technical infrastructure, technical infrastructure connection between projects in the construction investment phectaresse; directly managing projects using state budget capital assigned by the provincial-level people's Committees; performing some other tasks on implementing urban development areas assigned by the provincial people's Committee.
2. Cases of establishment or dissolution of the Management Board of urban development area:
a) The urban development areas must hectaresve Management Board of urban development area including: urban development area in the urban centers with the general planning scheme under the planning authority of the Prime Minister; the urban development areas are specified in Clauses 2, 5, 6, 7, Article 2 of this Decree;
b) Except for the urban development areas which must hectaresve Management Board of urban development area specified at Point a, Clause 2 of this Article, for the remaining urban development areas, the Chectaresirman of provincial-level People's Committee shall base on the local urban development needs to decide on the establishment or non-establishment of Management Board of urban development area;
c) Depending on the needs of urban development, scale and importance of the urban development area and the conditions for local socio-economic development, a province may establish one or more of the Management Board of urban development area; one Management Board of urban development area can also be assigned to manage one or more urban development areas;
d) For urban development areas of the two provinces or more, the Ministry of Construction in collaboration with People's Committees of provinces concerned to establish a coordination Board of urban development area to direct and support the local Management Board of urban development area to synchronously implement the investment process of urban development;
e) Chectaresirman of the provincial People's Committee shall decide to dissolve the Management Board of urban development area after the Management Board of urban development area hectaress completed its assigned tasks in accordance with the law, or those tasks are transferred to the another Management Board of urban development area.
3. Duties and power of Management Board of urban development area
a) Assuming the prime responsibility and coordinating with relevant agencies to build the five-year and annual plan to implement urban development areas for the submission to the provincial-level People's Committee for approval and implementation;
b) Organizing activities to promote investment in the urban development area; studying and suggesting preferential policies, specific mechectaresnism applied to the construction investment activities in the urban development area;
c) Planning the selection of investor of projects of urban development for the submission to the provincial-level People's Committee for decision; guiding and assisting investors in the process of investment preparation and implementation of investment projects of urban development;
d) Organizing the management or implementing investor function for projects in the urban development area with the use of state budget assigned by the provincial-level People’s Committee;
e) Monitoring and supervising the implementation of urban development investment projects to ensure the conformity with the planning and progress in accordance with the contents of project approved; summarizing, proposing and coordinating with the competent agencies to hectaresndle problems and difficulties arising in the course of investment implementation;
g) Assuming the prime responsibility and coordinating with other agencies, service providers, investors to ensure the synchronous connection and management of framework technical infrastructure, technical infrastructure connection between the projects in the construction investment phectaresse until the completion of the hectaresndover to urban authorities;
h) Building the database system, providing information on urban development area; summarizing and making report to the provincial-level People's Committee and the Ministry of Construction every 6 months, annually or irregularly on the implementation situation of investment projects and deployment plan of urban development area assigned for management;
i) Performing other duties and powers on management of investment and construction and urban development within the urban development area assigned or authorized by the provincial-level People's Committee as prescribed by law.
4. The operating expenses of the Management Board of urban development projects are partially guaranteed from the budget, the cost of management of projects assigned and from the service revenue as prescribed by law.
URBAN DEVELOPMENT INVESTMENT PROJECT
SECTION 1. URBAN AREA CONSTRUCTION INVESTMENT PROJECT
Article 14. Detailed planning of project
1. The formulation, appraisal and approval of the detailed planning of urban area construction investment project shall comply with regulations of the law on urban planning.
2. The adjustment of the detailed planning of the project must comply with the regulations of the law on urban planning and must not exceed the satisfaction ability of the urban infrastructure system determined in the scheme of urban planning approved without adversely affecting the urban landscape or reducing the quality of life of residents in the area.
3. The preparation and adjustment of the detailed planning of urban development projects must identify technical infrastructure construction space of common use to layout lines, technical tanks, trenches and tunnels.
Article 15. Management of construction investment implementation
The formulation, appraisal, approval and management of implementation of the urban center construction investment project shall comply with the regulations of the law on construction, this Decree and relevant laws.
Article 16. Conditions as being project investor.
1. For investor as state agency:
a) Having functions in accordance with the implementation of the project;
b) Having rational proposal of project in accordance with the planning and urban development area deployment plan.
2. For investor as enterprise:
a) Having registered business under the provisions of the Enterprise Law in accordance with the implementation of projects and eligible under the provisions of the Law on real estate business (if the project has business products);
b) Having investment capital in its own not less than 15% of the total investment of the project of land use scale less than 20 hectares, not less than 20% of the total investment of the project of land use scale from 20 hectares or more for urban area investment construction projects;
c) Having investment capital in its own not less than 20% of the total investment of project for the remaining projects.
Investment capital owned by investors specified at Points b and c said above must be the real capital of the investor as of the year preceding the year the investor hectaress implemented the urban development investment projects and presented in the financial statements of the investor and must be certified by an independent auditor. Where enterprises and cooperatives are newly established, there must be a written confirmation of the competent authority as prescribed by law.
d) Having rational proposal of project in accordance with the planning and urban development area implementation plan.
e) Having management staff and qualified and experienced human resources and committing to ensure the implementation of the content and progress of projects approved.
3. For investor as political, socio-political, professional-social organization;
a) Having function in accordance with the implementation of project;
b) Having rational proposal of project in accordance with the planning and urban development area implementation plan.
c) Only implementing project within the scope of land use assigned by the competent state agencies for management and use in service of activities under functions and tasks assigned.
Article 17. Obligations of level 1 investor.
1. Making detailed planning (if the project area does not hectaresve the approved detailed planning), urban design and urban center construction investment project for the submission to the competent authority for approval and complying with the detailed planning which hectaress been approved.
2. Implementing the construction investment of works in accordance with the detailed planning and progress of the project which hectaress been approved.
3. Investing in construction of technical infrastructure works and social infrastructure to ensure the synchronization with the infrastructure system of the surrounding area and in conformity with the progress of project implementation approved.
4. Ensuring temporary connection between the technical infrastructure in the project area with the technical infrastructure systems outside the scope of the project in the event the technical infrastructure system outside the scope of the project hectaress not been invested in accordance with the planning approved.
5. Implementing the requirements of the provincial-level People's Committee on the contribution for the area infrastructure development and delivery of land area with the infrastructure to create fund to build social housing under the provisions of the law on housing.
6. Organizing activities to provide housing management services, technical infrastructure system and other urban services within the scope of the project pending the hectaresndover.
7. Managing the operation and ensuring the quality of the works which are not transferred or haven’t been transferred to local authorities.
8. Monitoring the implementation of the construction investment of the secondary investors (if any) in accordance with the detailed planning and progress of the project which hectaress been approved.
9. Guiding procedures and coordinating with the secondary investors (if any) to perform the procedures for the transfer of land with the technical infrastructure or other products of the project in accordance with the regulations of the law.
10. Other obligations as prescribed by law.
Article 18. Obligations of secondary investor
Secondary iInvestor shall hectaresve the obligations stipulated in Clauses 1 through 8, Article 17 of this Decree.
2. Secondary investors shall be subject to the management of the level 1 investor in the construction process, ensuring the compliance with the detailed planning which hectaress been approved, carrying out the construction investment in accordance with contract signed between the two parties, the regulations of the law on construction and related laws.
3. Other obligations as prescribed by law.
Article 19. Change of investor
1. Change of investor is the investor transfers the entire urban development investment project to another investor.
2. The change of investor must not alter the objectives of the project and must ensure the interests of customers and other parties concerned, comply with the regulations of the law on the management of budget-funded projects (if any), law on investment and real estate business and other relevant laws.
3. The change of level 1 investor must be approved in writing by the competent state agency. The competent agency making decision on selection or assigning the investor to carry out the project is the agency having the authority to approve the Change of investor. The investor shall send a report and the related legal documents (05 sets) on the Change of investor to the competent state agency said above. The response time by competent state agency shall not exceed 30 days from the date of receipt of dossier from the investor.
4. The new investor must ensure to meet the conditions as prescribed in Article 16 of this Decree.
Article 20. Investment approval
1. The selection of investor is implemented in the form of land use right auction, project bidding or application of form of direct appointment under the provisions of the law on land, housing and relavant laws. The provincial-level People's Committee shall make a decision on the selection of investor based on the results of bidding, auction or on assignment to investor in case of direct appointment.
2. As for the budget-funded projects, the person with the authority to make decision on investment is the person with authority to select the investor.
3. Once selected, the project investor shall prepare dossier to propose the investment approval under the provisions of Article 26 of this Decree, present it to the provincial-level People's Committee for consideration of investment approval or submission to the competent authority to decide on investment approval of the project in accordance with the provisions of Articles 21, 22, 23, 24 and 25 of this Decree.
4. The decision on investment approval by the competent authority is the legal foundation for the investor to present it to the competent agencies for assessment, approval and implementation of project.
Article 21. Authority to approve investment for project of new urban center construction investment
1. The Prime Minister shall decide on investment approval after obtaining the appraisal opinion of the Ministry of Construction for the following cases:
a) Project with the scale of land use from 100 hectares or more;
b) Project within the administrative boundaries of two or more provinces or area Having important implications on security and national defense.
2. Provincial-level People's Committee shall decide on investment approval for the projects with the land use scale from 20 hectares to less than 100 hectares after obtaining written consent of the Ministry of Construction.
3. Provincial-level People's Committee shall decide on investment approval of the remaining projects.
Article 22. Authority to approve investment for urban area reconstruction project.
1. The Prime Minister shall decide on investment approval after obtaining the appraisal opinion of the Ministry of Construction for the projects with the land use scale of 50 hectares or more and the projects located in the area with important implications security and national defence.
2. Provincial-level People's Committee shall decide on investment approval after obtaining the written consent of the Ministry of Construction for the projects with the scale of land use from 10 hectares to 50 hectares; projects in the area with restricted development or historical inner city (identified in the general planning schemes) of special grade urban center; projects under the scope of protection of the remains which are recognized as national, special national-level heritage.
3. Provincial-level People's Committee shall decide on investment approval for the remaining projects.
Article 23. Authority to approve investment for conservation and refurbishment project of urban area.
1. Provincial-level People's Committee shall decide on investment approval after obtaining the written consent of the Ministry of Construction for the following cases:
a) Projects in the area having important implications on security and national defence, national-level and special national-level remains areas recognized by the competent authorities in urban centers;
b) Project in the area with restricted development or historical inner city (identified in the general planning scheme) of special grade urban center.
2. Provincial-level People's Committee shall decide on investment approval for the remaining projects.
Article 24. Authority to approve investment for renovation and refurbishment project of urban area.
Provincial-level People's Committee shall decide on investment approval for the above projects regardless of size under regulation of the law on construction, this Decree and relevant laws.
Article 25. Authority to approve investment for mixed urban area construction investment projects
1. Following the regulations applicable to urban reconstruction project if the project boundary includes:
a) Area of reconstruction of project has scale of land use from 10 hectares or more.
b) Area of reconstruction of project is located in: area with important implication on security and national defence; area with restricted development or historical inner city (identified in general planning scheme) of special grade urban center, urban center with remains recognized as national-level or special national-level heritage by the competent authority.
2. Implementing under regulations as for new urban area construction investment project for the remaining projects.
3. Additionally implementing regulations as for conservation and refurbishement projects in Article 40 of this Decree if in the project boundary includes works identified as cultural heritage by competent authorities.
Article 26. Dossier to propose investment approval
Dossier includes:
1. Written proposal for investment approval of project implementation.
2. Decision on approving the result of the selection of investor or decision on investor appointment or documents certifying the use land right in case the investor is the owner of the land area of the project.
3. Project dossier is specified in Article 32 (excluding: miniature model of the project area as specified in Clause 3 of Article 32).
4. Attached legal documents: Decision on approval of urban development area and implementation plan for urban development area; dossier of detailed planning; dossier to prove investor’s financial capacity, appropriate investment experience and management for project implementation and other relevant legal documents.
Article 27. Time limit for appraisal of dossier to propose and decide on investment approval
1. For projects under the authority to decide on investment approval of the provincial-level People's Committee without consulting the Ministry of Construction, the provincial-level People's Committee shall appraise and decide on investment approval, the time limit is 45 working days maximally from the date of receipt of valid 10 dossiers from investor as specified in Article 26 of this Decree.
2. For projects under the authority to decide on investment approval of the provincial-level People's Committee with the consultation from the Ministry of Construction: Within 07 days from the date of full receipt of 16 sets of valid dossier as specified in Article 26 of this Decree, the provincial-level People's Committee shall send written consultation together with 01 dossier to the Ministry of Construction. Within 15 working days from the date of receipt of official dispatch for consultation, the Ministry of Construction shall reply in writing to the provincial-level People's Committee under the contents specified in Article 28 of this Decree. In case of necessity, the Ministry of Construction shall consult the Ministries, sectors concerned. For projects in this case, the time limit for reply in writing from the Ministry of Construction shall not exceed 30 working days from the date of receipt of official dispatch for consultation. The time limit for decision of provincial-level People's Committee is 15 working days from the date of receipt of written reply from the Ministry of Construction.
3. For projects under the decision authority of the Prime Minister, the provincial-level People's Committee shall send 10 sets of dossier to propose investment approval to the Ministry of Construction for appraisal. The Ministry of Construction shall receive, check the dossier and send it for consultation to the Ministries and sectors concerned within 07 days from the date of full receipt of valid dossier as specified in Article 26 of this Decree. Within 15 working days from the date of receipt of official dispatch for consultation, the Ministries and sectors responsible shall give response. Within 20 working days of receipt of response dispatches from the Ministries and sectors concerned, the Ministry of Construction shall submit written appraisal to the Prime Minister as specified in Article 29 of this Decree. The Prime Minister shall decide to assign the investor to carry out the project within 30 working days from the date of receipt of written appraisal from the Ministry of Construction.
Article 28. Content of consultation on proposal of investment approval for project implementation.
1. The compliance with urban planning, urban development programs, urban development area and implementation plan for urban development area have been approved by the competent authority; the compliance with the regulations of the relevant laws.
2. The factors ensure the feasibility and effectiveness of the project, including: the need for investment; project progress; social and economic efficiency of the projects associated with security and national defence.
Article 29. Appraisal content of proposal for investment approval for project implementation
1. Factors ensuring the compliance of the project with the urban planning, program for urban development, investment development area and implementation plan for urban development area have been approved by the competent authority, the consistency with limits on the size of the population of the project area, the compliance with the regulations of relevant laws.
2. Factors ensuring the feasibility of project include: Demand for land use, natural resources (if any); factors affecting projects such as national defense, security and environment.
3. Factors ensuring the effectiveness of the project include: the need for investment; project progress; socio-economic efficiency of the project.
Article 30. Content of Decision on investment approval
Decision on investment approval has the main contents as follows:
1. Name of project and investor;
2. Location, boundaries, land area of the entire project;
3. Objectives of the project;
4. Investment form;
5. Preliminary content of the project (work, products, etc.);
6. Estimated total investment;
7. Investment capital;
8. Time and progress for expected implementation; investment phases (if any);
9. Method of allocation or lease of land, transfer of land use right (if any);
10. Land for construction of social housing, rental housing or financial contributions (if any);
11. Infrastructural works are transferred to the State;
12. Provisions for the parties involved in construction management, operations, sales and transfer of works;
13. Decisions on support, incentives of the State for the project as prescribed;
14. Obligations of investors to the State and locality;
15. Estimated administrative unit for the project, regulations on coordination of administrative management, administrative transfer, security and public services between investor and local agencies involved in the implementation process until the completion of the project.
Article 31. Foundation to set up project
1. General planning, subdivision planning and detailed planning;
2. Implementation plan for urban development area.
3. Decision on approval for the result of the selection of investor or decision on investor appointment, or documents certifying the land use right in case the investor is the owner the land lot of the project.
4. Other relevant legal documents
Article 32. Dossier of project
1. Explanation about project with the main contents as follows:
a) Necessity and legal foundation of the project;
b) Form of investment and investor;
c) Size, area, surface boundary and the current conditions of the land lot;
d) Plan for site clearance and resettlement and vocational training support, job search for workers in the site clearance area;
e) The number and percentage of different types of houses, apartments, plans for product consumption; solutions and plans for the implementation of public services and other urban services;
g) Explanation about economic and technical investment, the business plans for capital recovery; total investment; effectiveness of social and economic investment; Specifying the allocation and transfer of land use right, land lease or use of land fund to generate capital to build infrastructure to determine the source of capital for stages of investment and business;
g) Explanation about capacity and experience of investor about finance, investment and appropriate management for project implementation;
h) Method of implementation
- Form of project management;
- Investment phase, progress and method of implementation.
2. Dossier of basic design of the project.
3. Dossier of urban design and miniature model of project area.
4. Dossier of component project in service of resettlement and site clearance (if any).
5. Coordinating contents between investor and local authority as follows:
a) Investment in building infrastructure projects outside the fence and technical infrastructure of the State through the project area;
b) Investment in building administrative offices and social infrastructure (if any);
c) Infrastructural items transferred without compensation (if any) and the progress of the transfer;
d) Responsibility for providing public services and other urban services;
e) Determination of the obligations, responsibilities and relationships between the investor of the project with relevant subjects in the above coordination contents;
g) Proposals for support and incentives for the project;
g) Proposal for administrative management, new administrative units and plan to for transfer of administrative management to the local authorities (if any).
Article 33. Adjustment of project
1. Where investors have request for change and addition of one of the following contents: objectives, scale, land-use functions, product structure, there must be a report together with 05 sets of dossier of project adjustment for submission to the competent agency for investment approval.
2. The competent agency for investment approval of the project shall have the authority to consider and give written reply to the change and addition of contents of the project specified in Clause 1 of this Article. The time limit for consideration and reply in writing is within 30 working days from the date of receipt of dossier of project.
3. For projects subject to consultation or appraisal by the Ministry of Construction, before submission to the competent authority for consideration and approval, the investor must submit 03 sets of dossier to the Ministry of Construction for consultation. The time limit for consideration and reply of the Ministry of Construction shall not exceed 15 working days from the date of receipt of documents and dossier of the project from the investor. In case the Ministry of Construction must consult the relevant Ministries and sectors, the total review time to answer shall not to exceed 30 working days from the date of receipt of documents and dossier of the project from the investor.
4. The adjustment, appraisal and approval of the project after adjustments are made under regulations of the law on construction and relevant laws.
Article 34. Progress of project implementation.
1. The organization of the project implementation shall ensure the progress of the project and progress of the general implementation of the whole urban development area.
2. Where the investor has proposal to adjust the project progress leading to slowly put it into operation, use, the investor must have a written explanation and be approved in writing by the provincial-level People's Committee. The time limit for consideration and reply of the provincial-level People's Committee shall not exceed 30 working days from the date of receipt of the written proposal and explanation of the investor.
3. The handling of the case of violation of the progress of the project shall comply with the regulations of the law on construction, land and related laws.
Article 35. Investment in building social infrastructure
1. Investors must build comprehensive social infrastructure, with the schedule in line with the housing building, ensuring quality of service to meet the needs of the people to live.
2. Where the local government directly invests in the construction of social infrastructure in urban centers with funds from the State budget, the unit assigned by the State to be the investor of works construction must implement the construction of these works in line with progress of the approved project and ensure the consistency of the overall project as secondary investor.
3. Where the local government can not allocate budget to build this project in accordance with the original plan of the project, the investor shall implement the construction construction investment of these works in appropriate form (such as BT, BOO ...).
Article 36. Completing, transferring and putting works into operation and use
1. Procedures for works completion:
a) The acceptance of completed works shall comply with the regulations of the law on quality management of construction works;
b) The filing of the work is done in accordance with the law for storage, law on construction law and other relevant laws.
2. Investors must complete the procedures for recognition of land use right and ownership of the works in accordance with the law for works completed to put it into operation and use.
3. Transferring and operating technical infrastructure and social infrastructure
a) For works of technical infrastructure and social infrastructure completed, the investor shall be entitled to operate or transfer it to the receiving party to manage and operate in accordance with the original objectives of the project.
The investor shall take responsiblity for the quality of works and must guarantee the transferred works in accordance with the law. For works used, before the transfer, conduct assessment of the quality, value and complete the necessary maintenance work.
b) For works of technical infrastructure and social infrastructure not transferred or not yet transferred, the investor is responsible for management and ensure quality of operation.
c) The receiving party of transfer is responsible for managing and operating works in accordance with the function and maintaining works under the regulations of the law on construction.
For works of which the receiving party of transfer has been identified in the content of project, that party has the right and obligation to manage the quality and accept the works during the construction until it is completed, transferred and put into operation.
d) The procedures for works transfer shall comply with regulations of law together with as-built dossier and estimate of works construction investment.
4. For works which need the transfer of administrative management to the local authorities, the investor must plan and implement the transfer of administrative management to the local authorities under the provisions of Article 38 of this Decree. While it is not possible to make the transfer of the entire project, the investor must coordinate with the local administrative management units to deal with the administrative procedures for households moving in.
1. Investor of project shall organize the operation and supply of urban services, ensure to serve the needs of moving-in residents in accordance with the objectives of the project until it is transferred to the government or other organizations and enterprises managing professional services.
2. Local authorities are responsible for preparing the necessary conditions and direct the transfer of the management and operation of urban services to organizations, business managing professional services.
Article 38. Transfer of administrative management
1. Based on the progress of the investment, construction and business of the project, the investor shall coordinate with the local government to make plan to transfer administrative management in the project area, submitting it to the competent authorities for approval so that the parties concerned can implement it, including:
a) The coordination of administrative management between the investor with administrative management unit in the period of no transfer identified in the Decision on investment approval.
b) Transfer of management upon completion of works construction and operation and use as prescribed.
c) Transfer of administrative management upon completion of the entire project.
2. The Service of Home Affairs and the district-level People's Committee shall direct the transfer of administrative management at the request of the investor and the approved plan. The order and procedures for transfer of administrative management shall comply with the regulations of the law on the organization and operation of local government.
3. Transfer deadline is no later than 3 months after the end of the project by the investor as well as completion of other responsibilities as prescribed by law.
4. Administrative management units must notify the head office and organize the structure consistent with the transferred management scale to implement administrative management to ensure the rights of moving-in residents.
Article 39. Capital mobilization and product business of project
1. Investors may mobilize capital as prescribed by law in order to implement the project in accordance with the content and progress of the project approved.
2. Products of the project include: land with infrastructure, housing (villas, attached houses, apartments), infrastructural works and other works.
3. The business of the project products must comply with the provisions of this Decree, the law on real estate business, law on housing and the relevant laws.
SECTION 2. URBAN WORKS CONSTRUCTION INVESTMENT PROJECT
Article 40. Management and implementation of construction investment for urban works construction investment projects
1. The urban works construction investment projects are implemented as prescribed by law on construction.
2. For special urban centers: the works construction investment projects in areas with restricted development or historical inner city (identified in the general planning scheme), before the approval of project from the competent authority, the provincial-level People's Committee shall take the written consent of the Ministry of Construction on the contents specified in Clause 3 of this Article.
3. Consultation contents of the Ministry of Construction
a) The compliance with urban planning, urban development area and implementation plan for urban development area has been approved by the competent authority; the compliance with the regulations of relevant laws;
b) Factors ensuring the feasibility and effectiveness of the project include: the need to invest; objectives and progress of the project; socio-economic efficiency of the project.
4. For projects specified in Clause 2 of this Article, within 7 days from the date of receipt of official dispatch from the investors and 15 sets of dossier of the project (specified by law on the management of works construction investment projects), the provincial-level People's Committee shall send written consultation (accompanied by 01 set of dossier of the project), to the Ministry of Construction. Within a maximum of 15 working days from the date of receipt of the official dispatch for consultation, the Ministry of Construction has written reply to the provincial-level People's Committees in accordance with the contents specified in Clause 3 of this Article. The provincial-level People's Committees shall have the written approval so that the investor can carry out the project within a maximum of 15 days from the date of receipt of the written consent of the Ministry of Construction.
5. For conservation and refurbishment project of cultural heritage works
a) The project implementation does not absolutely change or damage the value of cultural, architectural and historical…values of original works;
b) The preparation, appraisal, approval and development of implementing conservation and refurbishment projects in the urban development area shall comply with the regulations of the law on cultural heritage, law on construction, this Decree and relevant laws;
c) For conservation and refurbishment projects for works ranked as national remains and special national remains, within 7 days from the date of receipt of the report submission and 10 sets of dossier of investor, the provincial-level People's Committee shall seek the written consent of the Ministry of Construction before the agency with authority to approve the project. Within a maximum of 15 working days from the date of receiving the official dispatch for consultation, the Ministry of Construction is responsible for response of the contents specified in Clause 3 of this Article;
d) For conservation and refurbishment projects ranked as provincial-level remains, the investors should consult the Services: Planning and Architecture, Construction, Culture, Sports and Tourism for the submission to the competent authorities before approval of the project. Within a maximum of 15 working days from the date of receiving the official dispatch for consultation and the project dossier, the Services said above shall reply in writing.
RESPONSIBILITIES OF STATE MANAGEMENT AGENCY
Article 41. Ministry of Construction
1. Uniformly managing the urban development nation-wide.
2. Building orientation, strategies, master plans for development of national urban systems, programs, national key projects of urban development, objectives in the field of urban development in the task of socio-economic development of the country in each period for the submission to the Prime Minister for approval and implementation.
3. Developing and submitting to the competent authorities for promulgation or promulgating under the authority the mechanism, policies, legal documents on management of urban development investment, policies, management solution of urbanization process, urban development management models and guidance and inspection of the implementation.
4. Assuming the prime responsibility and coordinating with relevant ministries and sectors and localities to control the urban development process to ensure the compliance with the master plan for development of national urban system, urban planning and urban development plans approved by the competent authority.
5. Assuming the prime responsibility and coordinating with relevant ministries and sectors to appraise the planning schemes under the approval authority of the Prime Minister specified in Clause 2, Article 7 of this Decree.
6. Having the consent in writing for the approval of subdivision planning schemes from the provincial-level People's Committee as specified in Clause 4, Article 7 of this Decree.
7. Assuming the prime responsibility and coordinating with relevant ministries and sectors to appraise the proposal for urban development areas under the decision authority of the Prime Minister specified in Clause 1, Article 9 of this Decree.
8. Assuming the prime responsibility and coordinating with relevant ministries and sectors to appraise the proposal for urban development investment projects under the approval authority of the Prime Minister in accordance with Clause 1 Article 21, Clause 1, Article 22 of this Decree; have consent in writing for the investment approval of urban development projects from the provincial-level People's Committee as specified in Clause 2, Article 21, Clause 2, Article 22 and Clause 1, Article 23 of this Decree.
9. Having the consent in writing for the investment approval of urban works construction investment projects from the provincial-level People's Committee as specified in Clause 2, Article 40 of this Decree.
10. Organizing the building and management of database system, providing information on urban development nationwide.
11. Guiding, examining, inspecting, and settling complaints and denunciations and handling violations in the field of urban development under the authority.
12. Performing other tasks on the management of urban development investment assigned or authorized by the Government or the Prime Minister.
Article 42. Ministry of Planning and Investment
1. Assuming the prime responsibility and coordinating with the Ministry of Construction, the Ministry of Finance to plan the allocation of capital for construction of investment projects of urban development invested by the central budget; ODA mobilization for programs and projects to support the urban development, renovation of upgrading.
2. Assuming the prime responsibility and coordinating with the ministries and sectors concerned in guiding the localities to implement the investment incentives for the urban development investment projects.
Article 43. Ministry of Finance
Assuming the prime responsibility and coordinating with the ministries and sectors concerned in building and guiding the implementation of incentives relating to the policies of finance and tax for the urban development investment projects.
Article 44. Ministry of Natural Resources and Environment
1. Inspecting, urging and guiding localities on the review, adjustment, addition of planning, land use plan and preparing land for building urban development investment projects.
2. Specifically guiding the use of land for urban development, minimum resettlement portion and guiding the implementation of land incentives for urban development investment projects.
Article 45. Ministries and sectors concerned
1. Preparing and managing sector planning by functions and tasks assigned by the Government as a basis for urban development.
2. Implementing the State management function under the authority for urban development investment projects.
Article 46. Provincial-level People’s Committee
1. Uniformly managing urban development in the area; building apparatus capable to meet state management requirements consistent with actual urban development.
2. Directing the review and assessment and identifying urban development areas, planning the implementation of urban development area, establishing management Board of urban development area; ensuring a reasonable and effective transition in the short term period and sustainable urban development in the future; calling for investment for urban development investment projects at localities.
3. Conducting the site clearance in accordance with the law; and establishing management organization and developing urban land fund.
4. Setting up housing relocation and temporary housing fund for the clearance of the budget-funded projects as well as projects using other funding sources.
5. Building technical infrastructure outside the project boundary to ensure synchronous link with the urban framework technical infrastructure.
6. Directing the receipt of transfer and organizing the administrative apparatus upon receiving the transfer of urban development projects.
7. Building and managing information systems for urban development at locality, making report on assessing the situation of local urban development, making biannual report on the results to the Ministry of Construction for summarizing and making report to the Prime Minister.
8. Assuming the prime responsibility and coordinating with the Ministry of Natural Resources and Environment, Ministry of Construction to review, adjust or supplement the planning and land use plans to allocate land for urban development.
9. Specifying mechanism of encouragement and incentives to call for economic sectors to invest in urban development.
10. Inspecting, examining and handling violations under the authority.
The transitional processing of regulations on management of urban development investment is implemented made from the effective date of this Decree and in accordance with the following principles:
1. Re-establishing order in the urban development: Investment in construction in accordance with the orientation of national urban development, general planning, subdivision planning approved and ensuring the synchronous connection of the projects in each urban development area;
2. Ensuring the implementation of urban development investment projects in according with the plan for implementation of urban development area approved, overcoming the spontaneous and redundant development causing waste of land and social resources;
3. Limiting the impacts to affect the progress and effectiveness of the project, the legitimate rights and interests of the parties concerned.
Article 48. Transitional processing of regulations on urban planning and identification of urban development area
1. Where the urban cities have approved urban master plan but no subdivision planning, detailed planning and urban design, urban development program from the effective date of this Decree, the provincial-level People’s Committee must direct the subdivision planning, detailed planning, urban design, regulation on architectural planning management and urban development program for approval in accordance with the law on urban planning and as a basis for determining the urban development area and making implementation plans as specified in Article 8 of this Decree.
2. Where the urban centers already have general planning, subdivision planning and urban development programs approved but not yet identifying the urban development area from the effective date of this Decree, the provincial-level People's Committees shall direct the determination of urban development area; approving under the authority or submitting to the competent authorities for decision in accordance with the provisions of Article 9 and setting up management Board of urban development area in accordance with the provisions of Article 13 of this Decree.
Article 49. Transitional processing for projects assigned on the basis of compliance with general planning and subdivision planning approved by the competent authority
1. Provincial-level People's Committee shall direct the review and addition of project to the list of projects of urban development area, ensure the projects comply with the implementation plan for urban development area and the provisions in this Decree.
2. For investment projects to build housing urban area: the provincial-level People's Committees shall direct the review and adjustment to ensure the projects comply with the rate of land area for social housing under the regulations on housing and the relevant laws.
Article 50. Transitional processing for projects assigned prior to general planning, subdivision planning approved by the competent authority.
Provincial-level People's Committee shall direct the review, classification and implementation of the transition processing for each case as follows:
1. Projects in accordance with the general planning and subdivision planning approved: Follow the provisions of Article 49 of this Decree.
2. Projects not in accordance with the general planning and subdivision planning approved:
a) Where the project without implementation of construction investment or with a portion of technical infrastructure: the provincial-level People's Committees shall direct review and adjustment of the project to fit with the general planning, subdivision planning and manage the implementation of project investment under the provisions of this Decree and relevant laws;
b) Where the project has completed the construction of technical infrastructure: the provincial-level People's Committees shall direct the review and inspection of the connection of infrastructure; adjust the project to suit the general planning, subdivision planning and ensure the connection to the common infrastructure of the area; adjust the project schedule according to the implementation plan for urban development area;
c) Where the project has completed the construction of technical infrastructure and is implementing the works construction investment: the provincial-level People's Committees shall direct the review and adjustment of the portions of area with unrealized implementation of construction investment to fit with the general planning, subdivision planning; housing structural adjustment of the projects according to market demand; adjust the progress of the project according to the implementation plan for urban development area;
d) Where the project has been completed with the crude building: the provincial-level People's Committee shall direct the review and require the investors to focus on improving the social infrastructure and other works to put the project into operation and use.
3. For projects in the urban centers with general planning under the approval authority of the Prime Minister, when adjusting the projects specified at Points a, b and c, Clause 2 of this Article, before submitting the project to the competent authority for approval, the investor must submit 03 sets of adjusted project dossier to the Ministry of Construction to have the consent in writing of the following contents: the compatibility with urban planning, urban development area and implementation plan for urban development area approved by the competent authority; the compliance with the relevant regulations of relevant laws. The time limit to review and reply in writing shall not exceed 30 working days from the date of receipt of the written consultation, adjusted project dossier and relevant legal documents.
4. In case of projects of urban housing construction investment, the provisions in Clause 2, Article 49 of this Decree shall be implemented at the same time.
Article 51. Transitional processing for projects under the provisions of Clause 1 and 2 of Article 21, 22; Clause 1, Article 23; Clause 2, Article 40
For projects subject to the scope mentioned above whose investment has been approved prior to the effective date of this Decree, in case the project is adjusted with the contents specified in Clause 1, Article 33, prior to approval of adjust project, the investor shall submit 03 sets of dossier of adjusted project to the Ministry of Construction to have the consent in writing of the following contents: the compatibility with urban planning, urban development area and implementation plan for urban development area approved by the competent authority; compliance with the regulations of relevant law. The time limit for consideration and reply from the Ministry of Construction shall not exceed 15 working days from the date of receiving the written consultation, adjusted project dossier and relevant legal documents.
Article 52. Implementation organization
The Ministers, heads of ministerial-level agencies, the heads of the agencies under the Government, Chairman of the People's Committees of centrally-affiliated provinces and cities, heads of political, socio-political organizations, social-political-professional organizations and other relevant organizations and individuals shall implement this Decree.
1. This Decree takes effect from March 1, 2013.
2. This Decree replaces Decree No. 02/2006/ND-CP dated January 05, 2006 of the Government.
3. The provisions of the Government on the investment activities of urban development have been issued prior to the effective date of this Decree, if they are different from the provisions of this Decree, the provisions of this Decree shall apply./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |