Chương 4 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP: Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
Số hiệu: | 11/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 14/01/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2013 |
Ngày công báo: | 30/01/2013 | Số công báo: | Từ số 65 đến số 66 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Dự án khu đô thị mới 100ha phải trình CP
Dự án xây dựng khu đô thị mới có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên hoặc Dự án thuộc địa giới hành chính của hai tỉnh trở lên, khu vực có ý nghĩa quan trọng về an ninh, quốc phòng phải được sự chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.
Theo quy định trước đây, các dự án khu đô thị mới có quy mô sử dụng đất từ 200 ha trở lên mới phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho phép đầu tư.
Đối với dự án khu đô thị mới có quy mô sử dụng đất từ 20 ha đến dưới 100 ha phải có sự cho phép đầu tư của UBND cấp tỉnh.
Đó là nội dung mới được quy định tại Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị, có hiệu lực từ ngày 01/03/2013 và thay thế Nghị định số 02/2006/NĐ-CP.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thống nhất quản lý phát triển đô thị trên phạm vi toàn quốc.
2. Xây dựng các định hướng, chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị quốc gia, các chương trình, dự án trọng điểm quốc gia về phát triển đô thị, các chỉ tiêu về lĩnh vực phát triển đô thị trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo từng giai đoạn, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư phát triển đô thị, các chính sách, giải pháp quản lý quá trình đô thị hóa, các mô hình quản lý phát triển đô thị và hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, các địa phương kiểm soát quá trình phát triển đô thị đảm bảo tuân thủ theo đúng định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch đô thị và kế hoạch phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức thẩm định các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
6. Có ý kiến thống nhất bằng văn bản để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt những đồ án quy hoạch phân khu được quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
7. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức thẩm định đề xuất các khu vực phát triển đô thị thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
8. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức thẩm định đề xuất chấp thuận đầu tư đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Khoản 1 Điều 21, Khoản 1 Điều 22 Nghị định này; có ý kiến thống nhất bằng văn bản để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư các dự án đầu tư phát triển đô thị quy định tại Khoản 2 Điều 21, Khoản 2 Điều 22 và Khoản 1 Điều 23 Nghị định này.
9. Có ý kiến thống nhất bằng văn bản để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị quy định tại Khoản 2 Điều 40 Nghị định này.
10. Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về phát triển đô thị trên phạm vi cả nước.
11. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực phát triển đô thị theo thẩm quyền.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý đầu tư phát triển đô thị được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc ủy quyền.
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng các dự án đầu tư phát triển đô thị được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách của Trung ương; huy động vốn ODA cho các chương trình dự án hỗ trợ phát triển và cải tạo, nâng cấp đô thị.
2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành liên quan hướng dẫn các địa hương thực hiện các ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư phát triển đô thị.
Chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành liên quan xây dựng và hướng dẫn thực hiện các ưu đãi có liên quan đến chính sách tài chính, thuế cho các dự án đầu tư phát triển đô thị.
1. Kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn các địa phương về việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và chuẩn bị quỹ đất để xây dựng các dự án đầu tư phát triển đô thị.
2. Hướng dẫn cụ thể về sử dụng quỹ đất phát triển đô thị, suất tái định cư tối thiểu và hướng dẫn thực hiện các ưu đãi về đất đai đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị.
1. Lập và quản lý các quy hoạch ngành theo chức năng và nhiệm vụ Chính phủ giao để làm cơ sở cho phát triển đô thị.
2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị.
1. Thống nhất quản lý phát triển đô thị trên địa bàn; xây dựng bộ máy có đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu quản lý Nhà nước phù hợp với thực tế phát triển đô thị.
2. Chỉ đạo việc rà soát đánh giá và xác định các khu vực phát triển đô thị, lập kế hoạch thực hiện các khu vực phát triển đô thị, thành lập Ban quản lý khu vực phát triển đô thị, đảm bảo sự chuyển tiếp hợp lý hiệu quả trong giai đoạn ngắn hạn và phát triển đô thị bền vững trong tương lai; kêu gọi đầu tư cho các dự án đầu tư phát triển đô thị tại địa phương.
3. Tổ chức thực hiện việc giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật; và triển khai thành lập tổ chức quản lý, thực hiện phát triển quỹ đất đô thị.
4. Lập quỹ nhà ở tái định cư và tạm cư phục vụ việc giải phóng mặt bằng các dự án sử dụng vốn ngân sách cũng như các dự án sử dụng các nguồn vốn khác.
5. Tổ chức xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngoài ranh giới dự án đảm bảo liên kết đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị.
6. Chỉ đạo tiếp nhận chuyển giao và tổ chức bộ máy quản lý hành chính khi nhận chuyển, giao các dự án đầu tư phát triển đô thị.
7. Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin phát triển đô thị tại địa phương, thực hiện báo cáo đánh giá tình hình phát triển đô thị tại địa phương, định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả về Bộ Xây dựng để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
8. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng rà soát, điều chỉnh hoặc bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để bố trí quỹ đất phát triển đô thị.
9. Quy định cụ thể về cơ chế khuyến khích, ưu đãi để kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển đô thị.
10. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
RESPONSIBILITIES OF STATE MANAGEMENT AGENCY
Article 41. Ministry of Construction
1. Uniformly managing the urban development nation-wide.
2. Building orientation, strategies, master plans for development of national urban systems, programs, national key projects of urban development, objectives in the field of urban development in the task of socio-economic development of the country in each period for the submission to the Prime Minister for approval and implementation.
3. Developing and submitting to the competent authorities for promulgation or promulgating under the authority the mechanism, policies, legal documents on management of urban development investment, policies, management solution of urbanization process, urban development management models and guidance and inspection of the implementation.
4. Assuming the prime responsibility and coordinating with relevant ministries and sectors and localities to control the urban development process to ensure the compliance with the master plan for development of national urban system, urban planning and urban development plans approved by the competent authority.
5. Assuming the prime responsibility and coordinating with relevant ministries and sectors to appraise the planning schemes under the approval authority of the Prime Minister specified in Clause 2, Article 7 of this Decree.
6. Having the consent in writing for the approval of subdivision planning schemes from the provincial-level People's Committee as specified in Clause 4, Article 7 of this Decree.
7. Assuming the prime responsibility and coordinating with relevant ministries and sectors to appraise the proposal for urban development areas under the decision authority of the Prime Minister specified in Clause 1, Article 9 of this Decree.
8. Assuming the prime responsibility and coordinating with relevant ministries and sectors to appraise the proposal for urban development investment projects under the approval authority of the Prime Minister in accordance with Clause 1 Article 21, Clause 1, Article 22 of this Decree; have consent in writing for the investment approval of urban development projects from the provincial-level People's Committee as specified in Clause 2, Article 21, Clause 2, Article 22 and Clause 1, Article 23 of this Decree.
9. Having the consent in writing for the investment approval of urban works construction investment projects from the provincial-level People's Committee as specified in Clause 2, Article 40 of this Decree.
10. Organizing the building and management of database system, providing information on urban development nationwide.
11. Guiding, examining, inspecting, and settling complaints and denunciations and handling violations in the field of urban development under the authority.
12. Performing other tasks on the management of urban development investment assigned or authorized by the Government or the Prime Minister.
Article 42. Ministry of Planning and Investment
1. Assuming the prime responsibility and coordinating with the Ministry of Construction, the Ministry of Finance to plan the allocation of capital for construction of investment projects of urban development invested by the central budget; ODA mobilization for programs and projects to support the urban development, renovation of upgrading.
2. Assuming the prime responsibility and coordinating with the ministries and sectors concerned in guiding the localities to implement the investment incentives for the urban development investment projects.
Article 43. Ministry of Finance
Assuming the prime responsibility and coordinating with the ministries and sectors concerned in building and guiding the implementation of incentives relating to the policies of finance and tax for the urban development investment projects.
Article 44. Ministry of Natural Resources and Environment
1. Inspecting, urging and guiding localities on the review, adjustment, addition of planning, land use plan and preparing land for building urban development investment projects.
2. Specifically guiding the use of land for urban development, minimum resettlement portion and guiding the implementation of land incentives for urban development investment projects.
Article 45. Ministries and sectors concerned
1. Preparing and managing sector planning by functions and tasks assigned by the Government as a basis for urban development.
2. Implementing the State management function under the authority for urban development investment projects.
Article 46. Provincial-level People’s Committee
1. Uniformly managing urban development in the area; building apparatus capable to meet state management requirements consistent with actual urban development.
2. Directing the review and assessment and identifying urban development areas, planning the implementation of urban development area, establishing management Board of urban development area; ensuring a reasonable and effective transition in the short term period and sustainable urban development in the future; calling for investment for urban development investment projects at localities.
3. Conducting the site clearance in accordance with the law; and establishing management organization and developing urban land fund.
4. Setting up housing relocation and temporary housing fund for the clearance of the budget-funded projects as well as projects using other funding sources.
5. Building technical infrastructure outside the project boundary to ensure synchronous link with the urban framework technical infrastructure.
6. Directing the receipt of transfer and organizing the administrative apparatus upon receiving the transfer of urban development projects.
7. Building and managing information systems for urban development at locality, making report on assessing the situation of local urban development, making biannual report on the results to the Ministry of Construction for summarizing and making report to the Prime Minister.
8. Assuming the prime responsibility and coordinating with the Ministry of Natural Resources and Environment, Ministry of Construction to review, adjust or supplement the planning and land use plans to allocate land for urban development.
9. Specifying mechanism of encouragement and incentives to call for economic sectors to invest in urban development.
10. Inspecting, examining and handling violations under the authority.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực