Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong quản lý nhà nước
Số hiệu: | 100/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 16/07/2018 | Ngày hiệu lực: | 15/09/2018 |
Ngày công báo: | 31/07/2018 | Số công báo: | Từ số 817 đến số 818 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Thương mại, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Không có chứng chỉ hành nghề vẫn được tham gia hoạt động XD
Ngày 16/7/2018, Chính phủ ban hành Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng. Theo đó:
Cá nhân chưa có chứng chỉ hành nghề được tham gia lĩnh vực xây dựng phù hợp với chuyên ngành được đào tạo và không được hành nghề độc lập, không được đảm nhận chức danh theo yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề.
Ngoài ra, quy định về điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng đã được thay đổi so với quy định trước đây tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP như sau:
- Đề nghị cấp chứng chỉ hạng II yêu cầu phải có kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên (trước đây là 05 năm);
- Đề nghị cấp chứng chỉ hạng III yêu cầu phải có kinh nghiệm từ 2 năm trở lên với người có trình độ ĐH (trước đây là 3 năm); từ 3 năm trở lên với người có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp (trước đây là 5 năm).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 100/2018/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 16 tháng 07 năm 2018 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BÃI BỎ MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH THUỘC CÁC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số 59/2015/NĐ-CP) và một số khoản tại Điều 1 của Nghị định số 42/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số 42/2017/NĐ-CP) như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 7, khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản 18, khoản 19, khoản 20 Điều 2 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:
“7. Giám đốc quản lý dự án là chức danh của cá nhân được Giám đốc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực, người đại diện theo pháp luật của tổ chức tư vấn quản lý dự án, người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư (trường hợp chủ đầu tư tự thực hiện quản lý dự án) giao nhiệm vụ quản lý, điều phối thực hiện quản lý dự án đối với dự án đầu tư xây dựng công trình cụ thể.
15. Chủ trì là chức danh của cá nhân được tổ chức giao nhiệm vụ thực hiện công việc chuyên môn thuộc một đồ án quy hoạch, dự án hoặc công trình cụ thể, bao gồm: Chủ trì thiết kế các bộ môn của đồ án quy hoạch xây dựng; chủ trì thiết kế các bộ môn của thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định xây dựng; chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
16. Chủ nhiệm là chức danh của cá nhân được tổ chức giao nhiệm vụ quản lý, điều phối thực hiện toàn bộ công việc chuyên môn thuộc một đồ án quy hoạch, dự án hoặc công trình cụ thể, bao gồm: Chủ nhiệm thiết kế quy hoạch xây dựng; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm thiết kế xây dựng.
17. Giám sát trưởng là chức danh của cá nhân được tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình giao nhiệm vụ quản lý, điều hành hoạt động giám sát thi công xây dựng đối với một dự án hoặc công trình cụ thể.
18. Chỉ huy trưởng là chức danh của cá nhân được tổ chức thi công xây dựng giao nhiệm vụ quản lý, điều hành hoạt động thi công xây dựng đối với một dự án hoặc công trình cụ thể.
19. Mã số chứng chỉ hành nghề: Là dãy số có 08 chữ số dùng để quản lý chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân. Mỗi cá nhân tham gia hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu theo quy định của Nghị định này được cấp một Mã số chứng chỉ hành nghề. Mã số chứng chỉ hành nghề không thay đổi khi cá nhân đề nghị cấp lại hoặc điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề đã được cấp.
20. Mã số chứng chỉ năng lực: Là dãy số có 08 chữ số dùng để quản lý chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức. Mỗi tổ chức tham gia hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ năng lực lần đầu theo quy định của Nghị định này được cấp một Mã số chứng chỉ năng lực. Mã số chứng chỉ năng lực không thay đổi khi tổ chức đề nghị cấp lại hoặc điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực đã được cấp.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 44 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 44. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại khoản 3 Điều 148 Luật xây dựng năm 2014.
2. Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng thì được công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 44b Nghị định này.
3. Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề được tham gia các hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực phù hợp với chuyên ngành được đào tạo, phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động và không được hành nghề độc lập, không được đảm nhận chức danh theo quy định của Luật xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề.
4. Chứng chỉ hành nghề có hiệu lực tối đa 05 năm. Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm.
5. Chứng chỉ hành nghề có quy cách và nội dung chủ yếu theo mẫu tại Phụ lục VIII Nghị định này.
6. Chứng chỉ hành nghề được quản lý thông qua số chứng chỉ hành nghề, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), quy định như sau:
a) Nhóm thứ nhất: Có 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định cụ thể tại Phụ lục VII Nghị định này;
b) Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ hành nghề.
8. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý về việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề; quản lý cấp mã số chứng chỉ hành nghề; hướng dẫn về chuyên môn phù hợp khi xét cấp chứng chỉ hành nghề; công khai danh sách cá nhân được cấp chứng chỉ; tổ chức thực hiện cấp chứng chỉ hành nghề trực tuyến.”.
3. Bổ sung Điều 44a Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 44a. Cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Chứng chỉ hành nghề được cấp cho cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu, nâng hạng chứng chỉ hành nghề;
b) Điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề;
c) Cấp lại chứng chỉ hành nghề do chứng chỉ hành nghề cũ bị mất hoặc hư hỏng hoặc hết thời hạn hiệu lực;
d) Chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định này.
2. Chứng chỉ hành nghề của cá nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cá nhân không còn đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Nghị định này;
b) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
c) Cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề;
d) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề;
đ) Chứng chỉ hành nghề bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề;
e) Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;
g) Chứng chỉ hành nghề được cấp khi không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định.
3. Cá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề thuộc trường hợp quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều này được đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề sau 12 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện như trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Cá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này được cấp lại chứng chỉ hành nghề theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 56b Nghị định này.”.
4. Bổ sung Điều 44b Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 44b. Thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng I.
b) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III.
c) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp quy định tại Điều 56c Nghị định này cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề do mình cấp.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 45 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 45. Điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy phép cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
2. Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:
a) Hạng I: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên;
b) Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên;
c) Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp.
3. Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 46 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 46. Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng
1. Các lĩnh vực cấp chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng gồm:
a) Khảo sát địa hình;
b) Khảo sát địa chất công trình.
2. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng phù hợp với lĩnh vực khảo sát quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
a) Hạng I: Đã làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên hoặc ít nhất 02 công trình từ cấp I trở lên hoặc 03 công trình từ cấp II trở lên.
b) Hạng II: Đã làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ ít nhất 01 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 02 dự án từ nhóm C trở lên hoặc ít nhất 02 công trình từ cấp II trở lên hoặc 03 công trình từ cấp III trở lên.
c) Hạng III: Đã tham gia khảo sát xây dựng thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ ít nhất 02 dự án từ nhóm c hoặc 02 dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật trở lên hoặc ít nhất 02 công trình từ cấp III trở lên hoặc 03 công trình từ cấp IV trở lên.
3. Phạm vi hoạt động khảo sát xây dựng:
a) Hạng I: Được làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng tất cả các nhóm dự án, các cấp công trình cùng lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ hành nghề.
b) Hạng II: Được làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng dự án nhóm B, công trình cấp II trở xuống cùng lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ hành nghề.
c) Hạng III: Được làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng dự án nhóm C, dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, công trình cấp III trở xuống cùng lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ hành nghề.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 13 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP như sau:
“Điều 47. Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng
1. Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng như sau:
a) Hạng I: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế bộ môn chuyên ngành ít nhất 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng (trong đó ít nhất 01 đồ án là quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện hoặc quy hoạch chung) thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
b) Hạng II: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế bộ môn chuyên ngành ít nhất 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
c) Hạng III: Đã tham gia thiết kế bộ môn chuyên ngành ít nhất trong 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
2. Phạm vi hoạt động
a) Hạng I: Được làm chủ nhiệm đồ án, chủ trì thiết kế bộ môn chuyên ngành của tất cả các đồ án quy hoạch xây dựng.
b) Hạng II: Được làm chủ nhiệm đồ án, chủ trì thiết kế bộ môn chuyên ngành của tất cả các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Hạng III: Được làm chủ nhiệm đồ án, chủ trì thiết kế bộ môn chuyên ngành các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện.”.
8. Thay thế Điều 48 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và khoản 14 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP như sau:
“Điều 48. Chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình
1. Các lĩnh vực cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình gồm:
a) Thiết kế kiến trúc công trình;
b) Thiết kế kết cấu công trình dân dụng - công nghiệp;
c) Thiết kế cơ - điện công trình;
d) Thiết kế cấp - thoát nước công trình;
đ) Thiết kế xây dựng công trình giao thông; thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật.
2. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình:
a) Hạng I: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc ít nhất 02 công trình từ cấp II trở lên.
b) Hạng II: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc ít nhất 02 công trình từ cấp III trở lên hoặc đã tham gia thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 03 công trình từ cấp II trở lên cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
c) Hạng III: Đã tham gia thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 03 công trình từ cấp III trở lên hoặc 05 công trình từ cấp IV trở lên cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
3. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế bộ môn chuyên ngành của tất cả các cấp công trình cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.
b) Hạng II: Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế bộ môn chuyên ngành của công trình từ cấp II trở xuống cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.
c) Hạng III: Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế bộ môn chuyên ngành của công trình cấp III, cấp IV cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.”.
9. Thay thế Điều 49 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và khoản 15 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP như sau:
“Điều 49. Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng
1. Các lĩnh vực cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng gồm:
a) Giám sát công tác xây dựng bao gồm:
- Giám sát công tác xây dựng công trình dân dụng - công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật;
- Giám sát công tác xây dựng công trình giao thông;
- Giám sát công tác xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.
b) Giám sát công tác lắp đặt thiết bị vào công trình.
2. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng:
a) Hạng I: Đã làm giám sát trưởng hoặc chỉ huy trưởng công trường hoặc chủ trì thiết kế xây dựng phần việc thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
b) Hạng II: Đã làm giám sát trưởng hoặc chỉ huy trưởng công trường hoặc chủ trì thiết kế xây dựng phần việc thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
c) Hạng III: Đã tham gia giám sát thi công xây dựng hoặc tham gia thiết kế xây dựng hoặc thi công xây dựng phần việc thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV trở lên cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
3. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được làm giám sát trưởng các công trình cùng loại được ghi trong chứng chỉ hành nghề; được làm giám sát viên thi công xây dựng tất cả các công trình cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.
b) Hạng II: Được làm giám sát trưởng công trình từ cấp II trở xuống; được làm giám sát viên thi công xây dựng các công trình cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.
c) Hạng III: Được làm giám sát trưởng công trình từ cấp III trở xuống; được làm giám sát viên thi công xây dựng các công trình cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.”.
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 16 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP như sau:
“Điều 50. Điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng
1. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì kiểm định chất lượng, xác định nguyên nhân hư hỏng, thời hạn sử dụng của bộ phận công trình, công trình xây dựng; chủ trì kiểm định để xác định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng như sau:
a) Hạng I: Đã có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hạng I hoặc đã làm chủ trì kiểm định xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II cùng loại trở lên.
b) Hạng II: Đã có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hạng II hoặc đã làm chủ trì kiểm định xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III cùng loại trở lên.
c) Hạng III: Đã có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hạng III hoặc đã tham gia kiểm định xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV cùng loại trở lên.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được làm chủ trì kiểm định xây dựng tất cả các công trình cùng loại.
b) Hạng II: Được làm chủ trì kiểm định xây dựng công trình từ cấp II trở xuống cùng loại.
c) Hạng III: Được làm chủ trì kiểm định xây dựng công trình cấp III, cấp IV cùng loại.”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 52 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 52. Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng
1. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng được chủ trì thực hiện các công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm:
a) Xác định, thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng; phân tích rủi ro và đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án;
b) Xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư, định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng;
c) Đo bóc khối lượng;
d) Xác định, thẩm tra dự toán xây dựng;
đ) Xác định giá gói thầu, giá hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
e) Kiểm soát chi phí xây dựng công trình;
g) Lập, thẩm tra hồ sơ thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng, quy đổi vốn đầu tư công trình xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng.
2. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng:
a) Hạng I: Đã chủ trì thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên.
b) Hạng II: Đã chủ trì thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C trở lên hoặc 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên.
c) Hạng III: Đã tham gia thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm C hoặc 02 dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trở lên hoặc 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV trở lên.
3. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng không phân biệt loại, nhóm dự án và loại, cấp công trình xây dựng.
b) Hạng II: Được chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng các loại dự án từ nhóm B trở xuống và các loại công trình từ cấp I trở xuống.
c) Hạng III: Được chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng các loại dự án nhóm C, dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và các loại công trình từ cấp II trở xuống.”.
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 53 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 53. Điều kiện hành nghề đối với chỉ huy trưởng công trường
1. Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng như sau:
a) Hạng I: Có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I hoặc đã làm chỉ huy trưởng công trường ít nhất 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II cùng loại trở lên.
b) Hạng II: Có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng II hoặc đã làm chỉ huy trưởng công trường ít nhất 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III cùng loại trở lên.
c) Hạng III: Có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng III hoặc đã trực tiếp tham gia thi công xây dựng ít nhất 01 công trình từ cấp III hoặc 02 công trình từ cấp IV cùng loại trở lên.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được làm chỉ huy trưởng công trường đối với tất cả các công trình cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hoặc cùng loại với công trình đã làm chỉ huy trưởng công trường.
b) Hạng II: Được làm chỉ huy trưởng công trường đối với công trình từ cấp II trở xuống cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hoặc cùng loại với công trình đã làm chỉ huy trưởng công trường.
c) Hạng III: Được làm chỉ huy trưởng công trường đối với công trình cấp III, cấp IV cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hoặc cùng loại với công trình đã tham gia thi công xây dựng.”.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 18 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP như sau:
“Điều 54. Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án
1. Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án phải có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án phù hợp với loại và quy mô dự án theo quy định tại Điều này.
2. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề quản lý dự án:
a) Hạng I: Đã làm giám đốc quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B cùng loại trở lên; hoặc có một trong ba loại chứng chỉ hành nghề (thiết kế xây dựng hạng I; giám sát thi công xây dựng hạng I; định giá xây dựng hạng I) và đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B cùng loại trở lên.
b) Hạng II: Đã làm giám đốc quản lý dự án của 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C cùng loại trở lên hoặc có một trong ba loại chứng chỉ hành nghề (thiết kế xây dựng hạng II; giám sát thi công xây dựng hạng II; định giá xây dựng hạng II) và đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật cùng loại trở lên.
c) Hạng III: Đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm C cùng loại trở lên.
3. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được làm giám đốc quản lý dự án tất cả các nhóm dự án tương ứng với loại dự án được ghi trong chứng chỉ hành nghề.
b) Hạng II: Được làm giám đốc quản lý dự án nhóm B, nhóm C tương ứng với loại dự án được ghi trong chứng chỉ hành nghề.
c) Hạng III: Được làm giám đốc quản lý dự án nhóm C và dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng tương ứng với loại dự án được ghi trong chứng chỉ hành nghề.”.
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 55 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 55. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu, nâng hạng chứng chỉ hành nghề bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo mẫu tại Phụ lục I Nghị định này kèm theo 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
b) Văn bằng do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp phù hợp với loại, hạng chứng chỉ đề nghị cấp.
Đối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, phải là bản được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định và phải có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Chứng chỉ hành nghề đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị nâng hạng chứng chỉ hành nghề.
d) Các quyết định phân công công việc (giao nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân hoặc văn bản xác nhận của đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư về các công việc tiêu biểu mà cá nhân đã hoàn thành theo nội dung kê khai. Người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dung xác nhận. Trường hợp cá nhân hành nghề độc lập thì phải có hợp đồng và biên bản nghiệm thu các công việc thực hiện tiêu biểu đã kê khai.
đ) Giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài.
e) Kết quả sát hạch đạt yêu cầu trong trường hợp đã sát hạch trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
g) Các tài liệu theo quy định tại điểm b, c, d và đ khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo mẫu tại Phụ lục I Nghị định này kèm theo 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
b) Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu chứng chỉ hành nghề đã được cấp, trường hợp bị mất chứng chỉ hành nghề thì phải có cam kết của người đề nghị cấp lại.
3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo mẫu tại Phụ lục I Nghị định này kèm theo 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
b) Các tài liệu liên quan đến nội dung đề nghị điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Hồ sơ đề nghị chuyển đổi chứng chỉ hành nghề bao gồm:
a) Đơn đề nghị chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo mẫu tại Phụ lục III Nghị định này kèm theo 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
b) Bản sao văn bằng được đào tạo, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định.
5. Cá nhân thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Việc thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.”.
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 56 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 56. Sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm tổ chức sát hạch cho cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Trường hợp cá nhân có nhu cầu đăng ký sát hạch trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thì gửi tờ khai đăng ký sát hạch theo mẫu tại Phụ lục II Nghị định này đến cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề.
2. Việc sát hạch được tiến hành định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất do thủ trưởng cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề quyết định.
3. Nội dung sát hạch bao gồm phần câu hỏi về kinh nghiệm nghề nghiệp và phần câu hỏi về kiến thức pháp luật. Trường hợp cá nhân có chứng chỉ hành nghề cấp theo quy định của Luật Xây dựng năm 2003 còn thời hạn sử dụng thì khi tham dự sát hạch được miễn nội dung về kiến thức chuyên môn đối với lĩnh vực hành nghề ghi trên chứng chỉ.
4. Kết quả sát hạch được bảo lưu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày sát hạch để làm căn cứ xét cấp chứng chỉ hành nghề.
5. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm bố trí địa điểm tổ chức sát hạch đáp ứng điều kiện cơ sở vật chất phục vụ sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, cụ thể như sau:
a) Địa điểm tổ chức sát hạch phải bố trí khu vực thực hiện sát hạch và khu vực chờ, hướng dẫn sát hạch.
b) Khu vực thực hiện sát hạch có diện tích tối thiểu đủ để bố trí bàn ghế và ít nhất 10 máy tính để thực hiện sát hạch.
- Hệ thống máy tính phải ở trạng thái làm việc ổn định, được kết nối theo mô hình mạng nội bộ (mạng LAN), kết nối với máy in và kết nối mạng Internet.
- Đường truyền mạng Internet phải có lưu lượng tín hiệu truyền dẫn đủ đáp ứng cho số lượng hệ thống máy tính tại khu vực thực hiện sát hạch bảo đảm ổn định, không bị gián đoạn trong suốt quá trình thực hiện sát hạch.
- Hệ thống camera quan sát: Có bố trí camera quan sát có độ phân giải tối thiểu 1280 x 720 (720P), đảm bảo quan sát được khu vực thực hiện sát hạch và có khả năng lưu trữ dữ liệu trong thời gian tối thiểu 30 ngày kể từ ngày tổ chức sát hạch.
- Hệ thống âm thanh: Có tối thiểu 01 bộ loa phóng thanh để thông báo công khai các thông tin về quá trình sát hạch.
- Máy in: Được bố trí tối thiểu 01 chiếc phục vụ in Phiếu kết quả sát hạch và 01 máy in dự phòng sử dụng trong trường hợp cần thiết.
- Phần mềm sát hạch do cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng chuyển giao, sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
6. Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết về việc xây dựng, cập nhật bộ câu hỏi phục vụ sát hạch, chi phí sát hạch và tổ chức thực hiện công tác sát hạch.”.
16. Bổ sung Điều 56a Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 56a. Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thành lập hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề để đánh giá cấp chứng chỉ hành nghề.
2. Cơ cấu và số lượng thành viên hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề do thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề quyết định.
3. Thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề do cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng thành lập bao gồm:
a) Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Ủy viên thường trực là công chức, viên chức của cơ quan này;
c) Các ủy viên tham gia hội đồng là những công chức, viên chức có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực xét cấp chứng chỉ hành nghề, các chuyên gia có trình độ chuyên môn thuộc lĩnh vực xét cấp chứng chỉ hành nghề trong trường hợp cần thiết.
4. Thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề do tổ chức xã hội - nghề nghiệp thành lập bao gồm:
a) Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo của tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
c) Các ủy viên hội đồng là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
5. Hội đồng hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, theo quy chế do Chủ tịch hội đồng quyết định ban hành.”.
17. Bổ sung Điều 56b Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 56b. Trình tự cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Đối với trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng:
a) Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 55 Nghị định này qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề.
b) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu, xét nâng hạng, điều chỉnh, bổ sung chứng chỉ hành nghề; 10 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ hành nghề; 25 ngày đối với trường hợp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.
2. Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra, trong đó có kiến nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định một trong các trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề quy định tại khoản 2 Điều 44a Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề ban hành quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề; trường hợp không thu hồi thì phải có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân có kiến nghị thu hồi.
b) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi chứng chỉ cho cá nhân bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định.
c) Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phải nộp lại bản gốc chứng chỉ hành nghề cho cơ quan ra quyết định thu hồi chứng chỉ trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi.
d) Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm cấp lại chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được chứng chỉ hành nghề bị thu hồi.
đ) Trường hợp cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề không nộp lại chứng chỉ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thu hồi ra quyết định tuyên hủy chứng chỉ hành nghề, gửi cho cá nhân bị tuyên hủy chứng chỉ và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình, đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.”.
18. Bổ sung Điều 56c Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 56c. Công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có lĩnh vực hoạt động liên quan đến hoạt động xây dựng, có phạm vi hoạt động trên cả nước;
b) Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hội và phê duyệt điều lệ hội;
c) Đáp ứng đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ tổ chức sát hạch.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề:
a) Đơn đề nghị công nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục IV Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hội và phê duyệt điều lệ hội;
c) Bản kê khai điều kiện cơ sở vật chất phục vụ sát hạch.
3. Trình tự, thực hiện thủ tục công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề:
a) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tới Bộ Xây dựng để được công nhận.
b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Xây dựng xem xét và ban hành Quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề. Quyết định công nhận được gửi cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ban hành Quyết định.”.
19. Bổ sung Điều 56d Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 56d. Thu hồi Quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp bị thu hồi quyết định công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng được một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 56c Nghị định này.
b) Cấp chứng chỉ hành nghề các lĩnh vực hoạt động xây dựng không thuộc phạm vi được công nhận.
c) Cấp chứng chỉ hành nghề không đúng thẩm quyền.
d) Cấp chứng chỉ hành nghề cho cá nhân không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định.
2. Bộ Xây dựng thực hiện thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Việc xem xét, quyết định thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có đủ căn cứ thu hồi. Quyết định thu hồi được gửi cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.”.
20. Sửa đổi, bổ sung khoản 19 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP như sau:
“Điều 57. Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
1. Tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây:
a) Khảo sát xây dựng, bao gồm: Khảo sát địa hình; khảo sát địa chất công trình.
b) Lập quy hoạch xây dựng.
c) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình, bao gồm: Thiết kế kiến trúc công trình; thiết kế kết cấu công trình dân dụng - công nghiệp; thiết kế cơ - điện công trình; thiết kế cấp - thoát nước công trình; thiết kế xây dựng công trình giao thông; thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật.
d) Quản lý dự án đầu tư xây dựng.
đ) Thi công xây dựng công trình.
e) Giám sát thi công xây dựng công trình.
g) Kiểm định xây dựng.
h) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định từ điểm a đến điểm e khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực).
3. Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này phải là doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc tổ chức có chức năng hoạt động xây dựng được thành lập theo quy định của pháp luật và đáp ứng các yêu cầu cụ thể đối với từng lĩnh vực hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định này.
4. Chứng chỉ năng lực có hiệu lực tối đa 10 năm.
5. Chứng chỉ năng lực có quy cách và nội dung chủ yếu theo mẫu tại Phụ lục IX Nghị định này.
6. Chứng chỉ năng lực được quản lý thông qua số chứng chỉ năng lực, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, các nhóm được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), cụ thể như sau:
a) Nhóm thứ nhất: Có tối đa 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định tại Phụ lục VII Nghị định này.
b) Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ năng lực.
7. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý về việc cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực; quản lý cấp mã số chứng chỉ năng lực; hướng dẫn về đánh giá cấp chứng chỉ năng lực; công khai danh sách tổ chức được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của mình; tổ chức thực hiện thủ tục cấp chứng chỉ năng lực trực tuyến.”.
21. Sửa đổi, bổ sung Điều 58 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 58. Cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Chứng chỉ năng lực được cấp cho tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Cấp chứng chỉ năng lực lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;
b) Điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực;
c) Cấp lại chứng chỉ năng lực do chứng chỉ năng lực cũ bị mất hoặc hư hỏng hoặc hết thời hạn hiệu lực.
2. Chứng chỉ năng lực bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực chấm dứt hoạt động xây dựng, giải thể hoặc phá sản;
b) Không còn đáp ứng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định;
c) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ năng lực;
d) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng chứng chỉ năng lực;
đ) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ năng lực;
e) Chứng chỉ năng lực được cấp không đúng thẩm quyền;
g) Chứng chỉ năng lực bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;
h) Chứng chỉ năng lực được cấp khi không đủ điều kiện năng lực theo quy định.
3. Tổ chức đã bị thu hồi chứng chỉ năng lực thuộc trường hợp quy định tại điểm c, d, đ khoản 2 Điều này được đề nghị cấp chứng chỉ năng lực sau 12 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ năng lực như trường hợp cấp chứng chỉ năng lực quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Tổ chức đã bị thu hồi chứng chỉ năng lực thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản 2 Điều này được cấp lại chứng chỉ năng lực theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 58d Nghị định này.”.
22. Bổ sung Điều 58a Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 58a. Thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng:
1. Thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng I;
b) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực do mình cấp.”.
23. Bổ sung Điều 58b Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 58b. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Hồ sơ cấp chứng chỉ năng lực lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo mẫu tại Phụ lục V Nghị định này;
b) Quyết định thành lập tổ chức trong trường hợp có quyết định thành lập;
c) Quyết định công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng với phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khảo sát xây dựng);
d) Chứng chỉ hành nghề hoặc kê khai mã số chứng chỉ hành nghề trong trường hợp chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 của các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề; các văn bằng được đào tạo của cá nhân tham gia thực hiện công việc;
đ) Chứng chỉ năng lực đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;
e) Văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp của công nhân kỹ thuật (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực thi công xây dựng);
g) Hợp đồng và biên bản nghiệm thu hoàn thành các công việc tiêu biểu đã thực hiện theo nội dung kê khai.
h) Các tài liệu theo quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh chụp màu từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ năng lực bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo mẫu tại Phụ lục V Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu chứng chỉ năng lực đã được cấp, trường hợp bị mất chứng chỉ năng lực thì phải có cam kết của tổ chức đề nghị cấp lại.
3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo mẫu tại Phụ lục V Nghị định này;
b) Các tài liệu liên quan đến nội dung đề nghị điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Tổ chức thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực. Việc thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí cấp chứng chỉ năng lực thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.”.
24. Bổ sung Điều 58c Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 58c. Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực thành lập hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực để đánh giá cấp chứng chỉ năng lực.
2. Cơ cấu và số lượng thành viên hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực do thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực quyết định.
3. Thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực bao gồm:
a) Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;
b) Ủy viên thường trực là công chức, viên chức của cơ quan này;
c) Các ủy viên tham gia hội đồng là những công chức, viên chức có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực xét cấp chứng chỉ năng lực, các chuyên gia có trình độ chuyên môn thuộc lĩnh vực xét cấp chứng chỉ năng lực trong trường hợp cần thiết.
4. Hội đồng hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, theo quy chế do Chủ tịch hội đồng quyết định ban hành.”.
25. Bổ sung Điều 58d Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 58d. Trình tự cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Đối với trường hợp cấp chứng chỉ năng lực:
a) Tổ chức gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo quy định tại Điều 58b Nghị định này qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực.
b) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực có trách nhiệm cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp cấp chứng chỉ năng lực lần đầu, điều chỉnh hạng, điều chỉnh, bổ sung chứng chỉ năng lực; 10 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ năng lực. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực phải thông báo một lần bằng văn bản tới tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.
2. Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ năng lực:
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra, trong đó, có kiến nghị thu hồi chứng chỉ năng lực hoặc khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định một trong các trường hợp thu hồi chứng chỉ năng lực quy định tại khoản 2 Điều 58 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực ban hành quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực; trường hợp không thu hồi thì phải có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân có kiến nghị thu hồi.
b) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực cho tổ chức bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định.
c) Tổ chức bị thu hồi chứng chỉ năng lực phải nộp lại bản gốc chứng chỉ năng lực cho cơ quan ra quyết định thu hồi chứng chỉ trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi.
d) Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ năng lực bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực có trách nhiệm cấp lại chứng chỉ năng lực trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được chứng chỉ năng lực bị thu hồi.
đ) Trường hợp tổ chức bị thu hồi chứng chỉ năng lực không nộp lại chứng chỉ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thu hồi ra quyết định tuyên hủy chứng chỉ năng lực, gửi cho tổ chức bị tuyên hủy chứng chỉ và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.”.
26. Sửa đổi, bổ sung Điều 59 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 59. Điều kiện năng lực của tổ chức khảo sát xây dựng
1. Tổ chức tham gia hoạt động khảo sát xây dựng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Điều kiện chung:
a) Có phòng thí nghiệm hoặc có văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm với phòng thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng được công nhận theo quy định;
b) Có máy móc, thiết bị hoặc có khả năng huy động máy móc, thiết bị phục vụ công việc khảo sát của lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.
3. Điều kiện đối với các hạng năng lực:
a) Hạng I:
- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng I phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;
- Cá nhân tham gia thực hiện khảo sát có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
- Đã thực hiện khảo sát xây dựng ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại hình khảo sát.
b) Hạng II:
- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;
- Cá nhân tham gia thực hiện khảo sát có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
- Đã thực hiện khảo sát xây dựng ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật trở lên hoặc 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại hình khảo sát.
c) Hạng III:
- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;
- Cá nhân tham gia thực hiện khảo sát có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
4. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được thực hiện khảo sát xây dựng tất cả các dự án và cấp công trình cùng lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ năng lực.
b) Hạng II: Được thực hiện khảo sát xây dựng dự án từ nhóm B, công trình từ cấp II trở xuống cùng lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ năng lực.
c) Hạng III: Được thực hiện khảo sát xây dựng dự án nhóm C, dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, công trình từ cấp III trở xuống cùng lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ năng lực.”.
27. Sửa đổi, bổ sung Điều 60 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 60. Điều kiện năng lực của tổ chức lập quy hoạch xây dựng
1. Tổ chức lập quy hoạch xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:
a) Hạng I:
- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án quy hoạch, chủ trì các bộ môn kiến trúc - quy hoạch, kinh tế đô thị và các chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật khác của đồ án quy hoạch có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
- Đã thực hiện lập ít nhất 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng (trong đó ít nhất 01 đồ án là quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện hoặc quy hoạch chung) thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
b) Hạng II:
- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án quy hoạch, chủ trì các bộ môn kiến trúc - quy hoạch, kinh tế đô thị và các chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật khác của đồ án quy hoạch có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
- Đã thực hiện lập ít nhất 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
c) Hạng III:
Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì các bộ môn kiến trúc - quy hoạch, kinh tế đô thị và các chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật khác của đồ án quy hoạch có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được lập các loại đồ án quy hoạch xây dựng.
b) Hạng II: Được lập các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Hạng III: Được lập các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện.”.
28. Sửa đổi, bổ sung Điều 61 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 61. Điều kiện năng lực của tổ chức thiết kế xây dựng công trình
1. Tổ chức tham gia hoạt động thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:
a) Hạng I:
- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì các bộ môn thiết kế có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
- Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
- Đã thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại.
b) Hạng II:
- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì các bộ môn thiết kế có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
- Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
- Đã thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại.
c) Hạng III:
- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì các bộ môn thiết kế có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
- Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại.
b) Hạng II: Được thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các công trình cùng loại từ cấp II trở xuống.
c) Hạng III: Được thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các công trình cùng loại từ cấp III trở xuống.”.
29. Bãi bỏ Điều 62 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
30. Sửa đổi, bổ sung Điều 63 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 63. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn quản lý dự án
1. Tổ chức tham gia hoạt động tư vấn quản lý dự án phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:
a) Hạng I:
- Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án hạng I phù hợp với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
- Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với công việc đảm nhận;
- Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận và loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
- Đã thực hiện quản lý dự án ít nhất 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B cùng loại trở lên.
b) Hạng II:
- Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án từ hạng II trở lên phù hợp với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
- Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên phù hợp với công việc đảm nhận;
- Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận và loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
- Đã thực hiện quản lý dự án ít nhất 01 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 02 dự án từ nhóm C cùng loại trở lên.
c) Hạng III:
- Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án từ hạng III trở lên phù hợp với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
- Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên phù hợp với công việc đảm nhận;
- Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận và loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được quản lý các dự án cùng loại;
b) Hạng II: Được quản lý dự án cùng loại từ nhóm B trở xuống;
c) Hạng III: Được quản lý dự án cùng loại nhóm C và dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.”.
31. Sửa đổi, bổ sung Điều 64 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 64. Điều kiện năng lực của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Giám đốc quản lý dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực quy định tại khoản 2 Điều 54 Nghị định này;
2. Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô dự án, cấp công trình và công việc đảm nhận.”.
32. Sửa đổi, bổ sung Điều 65 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 65. Điều kiện năng lực của tổ chức thi công xây dựng công trình
1. Tổ chức tham gia hoạt động thi công xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:
a) Hạng I:
- Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
- Cá nhân phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao đẳng nghề phù hợp với công việc đảm nhận và thời gian công tác ít nhất 03 năm đối với trình độ đại học, 05 năm đối với trình độ cao đẳng nghề;
- Công nhân kỹ thuật thực hiện các công việc có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
- Có khả năng huy động đủ số lượng máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận;
- Đã trực tiếp thi công công việc thuộc hạng mục công trình chính liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại.
b) Hạng II:
- Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
- Cá nhân phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao đẳng nghề phù hợp với công việc đảm nhận và thời gian công tác ít nhất 01 năm đối với trình độ đại học, 03 năm đối với trình độ cao đẳng nghề;
- Công nhân kỹ thuật thực hiện các công việc thi công có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
- Có khả năng huy động đủ số lượng máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận;
- Đã trực tiếp thi công công việc thuộc hạng mục công trình chính liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại.
c) Hạng III:
- Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
- Cá nhân phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao đẳng nghề phù hợp với công việc đảm nhận;
- Công nhân kỹ thuật phụ trách các công việc thi công có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
- Có khả năng huy động đủ số lượng máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng công trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được thi công xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại;
b) Hạng II: Được thi công xây dựng công trình từ cấp II trở xuống cùng loại;
c) Hạng III: Được thi công xây dựng công trình từ cấp III trở xuống cùng loại.”.
33. Sửa đổi, bổ sung khoản 20 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP như sau:
“Điều 66. Điều kiện năng lực của tổ chức giám sát thi công xây dựng
1. Tổ chức tham gia hoạt động giám sát thi công xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:
a) Hạng I:
- Cá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I, giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
- Đã giám sát thi công xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
b) Hạng II:
- Cá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng từ hạng II trở lên, giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
- Đã giám sát thi công xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
c) Hạng III: Cá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng từ hạng III trở lên, giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được giám sát thi công xây dựng các công trình cùng loại được ghi trong chứng chỉ năng lực;
b) Hạng II: Được giám sát thi công xây dựng các công trình từ cấp II trở xuống cùng loại được ghi trong chứng chỉ năng lực;
c) Hạng III: Được giám sát thi công xây dựng các công trình từ cấp III trở xuống cùng loại được ghi trong chứng chỉ năng lực.”.
34. Sửa đổi, bổ sung khoản 21 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP như sau:
“Điều 66a. Điều kiện năng lực của tổ chức kiểm định xây dựng
1. Tổ chức tham gia hoạt động kiểm định chất lượng, xác định nguyên nhân hư hỏng, thời hạn sử dụng của bộ phận công trình, công trình xây dựng, kiểm định để xác định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:
a) Hạng I:
- Cá nhân đảm nhận chủ trì thực hiện kiểm định xây dựng phải đáp ứng điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng hạng I phù hợp;
- Cá nhân tham gia thực hiện kiểm định xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác kiểm định xây dựng;
- Đã thực hiện kiểm định xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II cùng loại trở lên.
b) Hạng II:
- Cá nhân chủ trì thực hiện kiểm định xây dựng phải đáp ứng điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng từ hạng II trở lên phù hợp;
- Cá nhân tham gia thực hiện kiểm định xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác kiểm định xây dựng;
- Đã thực hiện kiểm định xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III cùng loại trở lên.
c) Hạng III:
- Cá nhân chủ trì thực hiện kiểm định xây dựng phải đáp ứng điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng hạng III phù hợp;
- Cá nhân tham gia thực hiện kiểm định xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác kiểm định xây dựng.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được thực hiện kiểm định xây dựng các công trình cùng loại;
b) Hạng II: Được thực hiện kiểm định xây dựng các công trình từ cấp II trở xuống cùng loại;
c) Hạng III: Được thực hiện kiểm định xây dựng các công trình từ cấp III trở xuống cùng loại.
3. Tổ chức tham gia hoạt động kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, sản phẩm xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Phải sử dụng phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng với các phép thử được cơ quan có thẩm quyền công nhận phù hợp với nội dung thực hiện kiểm định;
b) Cá nhân thực hiện kiểm định có chuyên môn phù hợp với công tác kiểm định xây dựng.”.
35. Sửa đổi, bổ sung Điều 67 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 67. Điều kiện năng lực của tổ chức quản lý chi phí đầu tư xây dựng
1. Tổ chức tham gia hoạt động quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:
a) Hạng I:
- Cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng I;
- Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
- Đã thực hiện quản lý chi phí của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên.
b) Hạng II:
- Cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng từ hạng II trở lên;
- Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
- Đã thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 02 dự án từ nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật trở lên.
c) Hạng III:
- Cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng từ hạng III trở lên;
- Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với tất cả các dự án.
b) Hạng II: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án từ nhóm B trở xuống.
c) Hạng III: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án nhóm C và dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.”.
36. Bãi bỏ Điều 68 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
37. Sửa đổi, bổ sung Điều 69 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 69. Đăng tải thông tin về năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
1. Thông tin năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng đã được cấp chứng chỉ phải được đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ quản lý và tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
2. Trình tự thực hiện đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng:
Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ có trách nhiệm đăng tải thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân lên trang thông tin điện tử do mình quản lý, đồng thời gửi thông tin đến cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
Thời gian thực hiện đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng không quá 05 ngày kể từ ngày cấp chứng chỉ. Thời gian thực hiện tích hợp thông tin trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được thông tin của cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ.”.
38. Sửa đổi, bổ sung Điều 71 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 71. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động xây dựng
1. Nhà thầu nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động xây dựng khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đã có quyết định trúng thầu hoặc được chọn thầu của chủ đầu tư;
b) Có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc nhận thầu theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Nhà thầu nước ngoài phải liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ công việc nào của gói thầu. Khi liên danh hoặc sử dụng nhà thầu Việt Nam phải phân định rõ nội dung, khối lượng và giá trị phần công việc do nhà thầu Việt Nam trong liên danh; nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện.
3. Nhà thầu nước ngoài phải cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến hoạt động nhận thầu tại Việt Nam.”.
39. Bổ sung Điều 73a Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 73a. Thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng
1. Nhà thầu nước ngoài bị thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không khắc phục các vi phạm sau khi đã có văn bản yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan từ 02 lần trở lên.
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đối với công việc thuộc giấy phép hoạt động xây dựng được cấp từ lần thứ 02 trở lên.
2. Khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định nhà thầu nước ngoài vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động xây dựng thực hiện việc thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng do mình cấp.
Việc xem xét, quyết định thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng được thực hiện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có đủ căn cứ thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng. Quyết định thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động xây dựng gửi cho nhà thầu nước ngoài bị thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình, đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.”.
40. Sửa đổi, bổ sung khoản 22 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP như sau:
“Điều 74. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu nước ngoài
1. Nhà thầu nước ngoài có các quyền sau:
a) Yêu cầu các cơ quan có chức năng hướng dẫn việc lập hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động xây dựng và các vấn đề khác liên quan đến hoạt động của nhà thầu theo quy định của Nghị định này;
b) Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc theo quy định của Nghị định này;
c) Được bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong kinh doanh tại Việt Nam theo giấy phép hoạt động xây dựng được cấp.
2. Nhà thầu nước ngoài có các nghĩa vụ sau:
a) Lập Văn phòng điều hành tại nơi có dự án sau khi được cấp giấy phép hoạt động xây dựng; đăng ký địa chỉ, số điện thoại, số fax, e-mail, dấu, tài khoản, mã số thuế của Văn phòng điều hành. Đối với các hợp đồng thực hiện lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu nước ngoài có thể lập Văn phòng điều hành tại nơi đăng ký trụ sở của chủ đầu tư. Đối với hợp đồng thực hiện thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình đi qua nhiều tỉnh, nhà thầu nước ngoài có thể lập Văn phòng điều hành tại một địa phương có công trình đi qua để thực hiện công việc;
b) Đăng ký, hủy mẫu con dấu, nộp lại con dấu khi kết thúc hợp đồng theo quy định của pháp luật. Nhà thầu nước ngoài chỉ sử dụng con dấu này trong công việc phục vụ thực hiện hợp đồng tại Việt Nam theo quy định tại giấy phép hoạt động xây dựng;
c) Đăng ký và nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ kế toán, mở tài khoản, thanh toán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phục vụ hoạt động kinh doanh theo hợp đồng;
d) Thực hiện việc tuyển lao động, sử dụng lao động Việt Nam và lao động là người nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam về lao động; chỉ được phép đăng ký đưa vào Việt Nam những chuyên gia quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật và người có tay nghề cao mà Việt Nam không đủ khả năng đáp ứng;
đ) Thực hiện các thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị liên quan đến hợp đồng nhận thầu tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;
e) Thực hiện hợp đồng liên danh đã ký kết với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam đã được xác định trong hồ sồ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng;
g) Mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật Việt Nam đối với công việc của nhà thầu gồm: Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng; bảo hiểm tài sản hàng hóa đối với nhà thầu mua sắm; các loại bảo hiểm đối với nhà thầu thi công xây dựng và các chế độ bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;
h) Đăng kiểm chất lượng vật tư, thiết bị nhập khẩu cung cấp theo hợp đồng nhận thầu;
i) Đăng kiểm an toàn thiết bị thi công xây dựng và phương tiện giao thông liên quan đến hoạt động kinh doanh của nhà thầu nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
k) Tuân thủ các quy định về quy chuẩn, tiêu chuẩn, về quản lý chất lượng công trình xây dựng, an toàn lao động và bảo vệ môi trường cũng như các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan;
l) Thực hiện các chế độ báo cáo theo quy định trong giấy phép hoạt động xây dựng;
m) Khi hoàn thành công trình, nhà thầu nước ngoài phải lập hồ sơ hoàn thành công trình; chịu trách nhiệm bảo hành; quyết toán vật tư, thiết bị nhập khẩu; xử lý vật tư, thiết bị còn dư trong hợp đồng thi công xây dựng công trình theo quy định về xuất nhập khẩu; tái xuất các vật tư, thiết bị thi công đã đăng ký theo chế độ tạm nhập - tái xuất; thanh lý hợp đồng; đồng thời thông báo tới các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan về việc kết thúc hợp đồng, chấm dứt sự hoạt động của văn phòng điều hành công trình.”.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 79/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà chung cư, kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư
Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có giáo trình hoặc tài liệu giảng dạy phù hợp với Chương trình khung đào tạo bồi dưỡng do Bộ Xây dựng ban hành.
2. Được Bộ Xây dựng hoặc cơ quan được Bộ Xây dựng ủy quyền công nhận đủ điều kiện đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư.”.
2. Bổ sung Điều 3a như sau:
“Điều 3a. Hồ sơ, trình tự công nhận cơ sở đào tạo đủ điều kiện đào tạo kiến thức chuyên môn nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư
1. Hồ sơ đề nghị công nhận cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm:
a) Đơn đề nghị công nhận đủ điều kiện được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo mẫu quy định tại Phụ lục X Nghị định này.
b) Bộ giáo trình hoặc tài liệu giảng dạy phù hợp với chương trình khung đào tạo bồi dưỡng do Bộ Xây dựng ban hành kèm theo tối thiểu 03 bộ đề kiểm tra.
2. Trình tự công nhận cơ sở đủ điều kiện được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đào tạo gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Bộ Xây dựng;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Xây dựng xem xét và ban hành Quyết định công nhận cơ sở đào tạo đủ điều kiện đào tạo kiến thức chuyên môn nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư. Quyết định công nhận được gửi cho cơ sở đào tạo và đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ban hành Quyết định.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản
Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có giáo trình hoặc tài liệu giảng dạy phù hợp với chương trình khung đào tạo bồi dưỡng do Bộ Xây dựng ban hành”.
4. Bãi bỏ khoản 1 Điều 5.
Điều 3. Bãi bỏ các quy định sau đây:
1. Bãi bỏ Điều 22 Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 nàn 2009 của Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị.
2. Bãi bỏ Điều 19 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị.
3. Bãi bỏ Điều 27, Điều 34 Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng.
4. Bãi bỏ Điều 16 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
Điều 4. Xử lý chuyển tiếp
Quy định chuyển tiếp đối với một số nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP tại Nghị định này như sau:
1. Cá nhân đã được cấp chứng chỉ hành nghề có xác định thời hạn của chứng chỉ theo quy định của Luật Xây dựng năm 2003 được tiếp tục sử dụng chứng chỉ cho đến khi hết hạn. Căn cứ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng quy định tại Nghị định này, cá nhân thực hiện việc kê khai và tự xác định hạng của chứng chỉ kèm theo chứng chỉ hành nghề còn thời hạn để làm cơ sở tham gia các hoạt động xây dựng. Bản kê khai và tự xác định hạng chứng chỉ theo mẫu tại Phụ lục VI Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân đã được cấp chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP được tiếp tục sử dụng chứng chỉ đến khi hết hạn. Trường hợp tổ chức, cá nhân có điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
3. Tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thì cập nhật, điều chỉnh, bổ sung hồ sơ (nếu có) theo quy định của Nghị định này để thực hiện xét cấp chứng chỉ.
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này./
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
BỔ SUNG VÀO NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2015/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 6 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………., ngày…..tháng…..năm…..
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Kính gửi: (Tên cơ quan có thẩm quyền)
1. Họ và tên:.........................................................................................................................
2. Ngày, tháng, năm sinh: ...................................................................................................
3. Quốc tịch: ........................................................................................................................
4. Số Chứng minh thư nhân dân/Hộ chiếu/CCCD: ……..ngày cấp:……….. nơi cấp……….
5. Địa chỉ thường trú: ...........................................................................................................
6. Số điện thoại: ……………………………..Địa chỉ Email: ..................................................
7. Đơn vị công tác: ..............................................................................................................
8. Trình độ chuyên môn (ghi rõ chuyên ngành, hệ đào tạo): ...............................................
9. Thời gian kinh nghiệm liên quan đến lĩnh vực đề nghị chuyển đổi chứng chỉ hành nghề: ……………….năm.
10. Số chứng chỉ hành nghề đã được cấp (nếu có):
Số Chứng chỉ: …………………..ngày cấp ………….nơi cấp: .............................................
Lĩnh vực hoạt động xây dựng: ............................................................................................
11. Quá trình hoạt động chuyên môn trong xây dựng1:
STT |
Thời gian công tác |
Đơn vị công tác/ Hoạt động độc lập |
Kê khai kinh nghiệm thực hiện công việc tiêu biểu |
Ghi chú |
1 |
|
|
1. Tên Dự án/công trình:………………. Nhóm dự án/Cấp công trình:………….. Loại công trình :………………………... Chức danh/Nội dung công việc thực hiện:…….. 2………… |
|
2 |
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
Đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng với nội dung như sau:
Lĩnh vực hành nghề: ………………………………….Hạng: .................................................
□ Cấp lần đầu, nâng hạng
□ Cấp lại
Lý do đề nghị cấp lại chứng chỉ: .........................................................................................
□ Điều chỉnh, bổ sung
Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung đơn này và cam kết hành nghề hoạt động xây dựng theo đúng nội dung ghi trong chứng chỉ được cấp và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan./.
|
NGƯỜI LÀM ĐƠN |
______________
1 Không yêu cầu kê khai trong trường hợp đề nghị cấp lại chứng chỉ do chứng chỉ cũ hết hạn sử sụng/hư hỏng/bị mất
BỔ SUNG VÀO NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2015/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 6 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………., ngày……tháng……năm…..
TỜ KHAI
ĐĂNG KÝ SÁT HẠCH CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ
HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Kính gửi: (Tên cơ quan có thẩm quyền)
1. Họ và tên:.........................................................................................................................
2. Ngày, tháng, năm sinh: ...................................................................................................
3. Quốc tịch: ........................................................................................................................
4. Số Chứng minh thư nhân dân/Hộ chiếu/CCCD: ……..ngày cấp:……….. nơi cấp……….
5. Địa chỉ thường trú: ...........................................................................................................
6. Số điện thoại: ……………………………..Địa chỉ Email: ..................................................
7. Đơn vị công tác (Tên tổ chức, địa chỉ trụ sở): .................................................................
8. Trình độ chuyên môn (ghi rõ chuyên ngành, hệ đào tạo): ...............................................
9. Chứng chỉ hành nghề đã được cấp (nếu có):
Số Chứng chỉ: …………………ngày cấp……………. nơi cấp: ............................................
Lĩnh vực hoạt động xây dựng: .............................................................................................
Đăng ký sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng với nội dung như sau:
Lĩnh vực hành nghề: …………………………………….Hạng: ..............................................
Địa điểm đăng ký sát hạch: .................................................................................................
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung kê khai nêu trên.
|
NGƯỜI LÀM ĐƠN |
BỔ SUNG VÀO NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2015/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 6 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………., ngày……tháng……năm…..
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CHUYỂN ĐỔI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Kính gửi: (Tên cơ quan có thẩm quyền)
1. Họ và tên: ………………………2. Ngày, tháng, năm sinh: .............................................
3. Quốc tịch: ........................................................................................................................
4. Hộ chiếu số: ……………….ngày cấp: …………….nơi cấp: ............................................
5. Số điện thoại: …………………………..6. Địa chỉ Email: .................................................
7. Đơn vị công tác: ..............................................................................................................
8. Trình độ chuyên môn (ghi rõ chuyên ngành, hệ đào tạo): ..............................................
9. Thời gian kinh nghiệm liên quan đến lĩnh vực đề nghị chuyển đổi chứng chỉ hành nghề (năm, tháng): .............
10. Chứng chỉ hành nghề số:………..ngày cấp:……. nơi cấp: ..................................................
Lĩnh vực hoạt động xây dựng ................................................................................................
11. Quá trình hoạt động chuyên môn trong xây dựng:
STT |
Thời gian công tác |
Đơn vị công tác/ Hoạt động độc lập |
Kê khai kinh nghiệm thực hiện công việc tiêu biểu |
Ghi chú |
1 |
|
|
1. Tên Dự án/công trình:……….. Nhóm dự án/cấp công trình:…… Loại công trình :………………… Chức danh/Nội dung công việc thực hiện: ……………………….. 2. ....……. |
|
2 |
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
Đề nghị chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng với các nội dung sau:
Lĩnh vực hoạt động: ……………………………….Hạng: ............................................................
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung kê khai nêu trên và cam kết hành nghề hoạt động xây dựng theo đúng nội dung ghi trong chứng chỉ được cấp và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan./.
|
NGƯỜI LÀM ĐƠN |
BỔ SUNG VÀO NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2015/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 6 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ)
TÊN TỔ CHỨC XÃ HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
………., ngày …. tháng ….. năm …… |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
Kính gửi: Bộ Xây dựng.
Tên tổ chức xã hội - nghề nghiệp: ......................................................................................
Địa chỉ: ................................................................................................................................
Quyết định cho phép thành lập hội số:………..ngày cấp …………..Cơ quan cấp: .............
Quyết định phê duyệt điều lệ hoạt động số:….....ngày cấp…….. Cơ quan cấp: ................
Mục đích, lĩnh vực hoạt động: .............................................................................................
Phạm vi hoạt động: .............................................................................................................
Số lượng thành viên: ..........................................................................................................
Đề nghị công nhận là tổ chức xã hội nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng II, hạng III cho các cá nhân là hội viên, thành viên của hội viên của mình đối với lĩnh vực hoạt động xây dựng sau đây:
1. .........................................................................................................................................
2. .........................................................................................................................................
….
n. .........................................................................................................................................
(Tên tổ chức xã hội nghề nghiệp) chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung kê khai nêu trên và cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật về cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng./.
|
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC XÃ HỘI |
BỔ SUNG VÀO NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2015/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 6 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ)
TÊN TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ CẤP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
…….., ngày ….. tháng ….. năm ….. |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP CHỨNG CHỈ NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Kính gửi: (Tên cơ quan có thẩm quyền)
1. Tên tổ chức: ....................................................................................................................
2. Địa chỉ trụ sở chính: ........................................................................................................
3. Số điện thoại: ………………………………Số fax: ...........................................................
4. Email …………………………………Website: .................................................................
5. Người đại diện theo pháp luật: .......................................................................................
Họ và tên: ………………………………….Chức vụ: .............................................................
6. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Quyết định thành lập
số: …………………….Nơi cấp:…………………… Ngày cấp: .............................................
7. Ngành nghề kinh doanh chính: ........................................................................................
8. Mã số chứng chỉ năng lực (nếu có): ................................................................................
Số Chứng chỉ: …………………….ngày cấp ……………….nơi cấp: ....................................
Lĩnh vực hoạt động xây dựng: .............................................................................................
9. Danh sách cá nhân chủ nhiệm, chủ trì, cá nhân có yêu cầu về chứng chỉ hành nghề và cá nhân tham gia, công nhân kỹ thuật (nếu có) có liên quan của tổ chức
a) Danh sách cá nhân chủ nhiệm, chủ trì, cá nhân có yêu cầu về chứng chỉ hành nghề:
STT |
Họ và tên |
Vị trí/Chức danh |
Số chứng chỉ hành nghề1 |
Điện thoại liên hệ |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
b) Danh sách cá nhân tham gia, công nhân kỹ thuật liên quan đến lĩnh vực cấp chứng chỉ:
STT |
Họ và tên |
Vị trí/chức danh |
Trình độ chuyên môn |
Điện thoại liên hệ |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
10. Kinh nghiệm hoạt động xây dựng liên quan đến lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ:
STT |
Nội dung hoạt động xây dựng |
Thông tin công trình |
Chủ đầu tư |
Ghi chú |
1 |
Nội dung công việc thực hiện: ……….. |
(Tên dự án/công trình; nhóm dự án; loại, cấp công trình; vị trí xây dựng) |
|
|
2 |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
11. Kê khai máy móc, thiết bị (đối với tổ chức thi công xây dựng, tổ chức khảo sát xây dựng)
STT |
Loại máy móc, thiết bị phục vụ thi công |
Số lượng |
Công suất |
Tính năng |
Nước sản xuất |
Năm sản xuất |
Sở hữu của tổ chức hay đi thuê |
Chất lượng sử dụng hiện nay |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
Đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng với nội dung như sau:
Lĩnh vực hoạt động: ………………………………………Hạng: ............................................
□ Cấp lần đầu, điều chỉnh hạng
□ Cấp lại
Lý do đề nghị cấp lại chứng chỉ: ..........................................................................................
□ Điều chỉnh, bổ sung
(Tên tổ chức) chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung kê khai nêu trên và cam kết hoạt động xây dựng theo đúng nội dung ghi trong chứng chỉ được cấp và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan./.
|
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT |
_____________
1 Đối với chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014, số chứng chỉ hành nghề cần kê khai đầy đủ theo khoản 6 Điều 44 Nghị định này.
BỔ SUNG VÀO NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2015/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 6 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN KHAI KINH NGHIỆM CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN VÀ XÁC ĐỊNH HẠNG CỦA CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
1. Họ và tên: .......................................................................................................................
2. Trình độ chuyên môn: ....................................................................................................
3. Thời gian có kinh nghiệm nghề nghiệp (năm, tháng): ...................................................
4. Đơn vị công tác: .............................................................................................................
5. Quá trình hoạt động chuyên môn trong xây dựng:
STT |
Thời gian công tác |
Đơn vị công tác/ Hoạt động độc lập |
Kê khai kinh nghiệm thực hiện công việc tiêu biểu |
Ghi chú |
1 |
|
|
1. Tên Dự án/công trình:........ Nhóm dự án/cấp công trình:... Loại công trình:………………. Chức danh/Nội dung công việc thực hiện:…………………….. 2. .... |
|
2 |
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
6. Số Chứng chỉ hành nghề đã được cấp: ………………………….Ngày cấp:………………………. Nơi cấp: …………………. Phạm vi hoạt động: ...............................................................................................................
7. Tự xếp hạng: ............................................................................................................. (1)
Tôi xin cam đoan nội dung bản khai này là đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm./.
Xác nhận của cơ quan, |
Tỉnh/thành phố, ngày…./…./….. |
Ghi chú:
(1) Cá nhân đối chiếu kinh nghiệm thực hiện công việc và điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định này để tự nhận hạng.
(2) Xác nhận đối với các nội dung từ mục 1 đến mục 6 (Cá nhân tham gia hành nghề độc lập không phải lấy xác nhận này).
BỔ SUNG VÀO NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2015/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 6 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ)
KÝ HIỆU NƠI CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG, CHỨNG CHỈ NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
STT |
Nơi cấp |
Ký hiệu |
STT |
Nơi cấp |
Ký hiệu |
|
I |
Đối với chứng chỉ do cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng cấp |
|||||
1 |
Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng |
BXD |
|
|
|
|
II |
Đối với chứng chỉ hạng II, hạng III do Sở Xây dựng và tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận cấp |
|||||
1 |
An Giang |
ANG |
33 |
Kon Tum |
KOT |
|
2 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
BRV |
34 |
Lai Châu |
LAC |
|
3 |
Bắc Giang |
BAG |
35 |
Lâm Đồng |
LAD |
|
4 |
Bắc Kạn |
BAK |
36 |
Lạng Sơn |
LAS |
|
5 |
Bạc Liêu |
BAL |
37 |
Lào Cai |
LCA |
|
6 |
Bắc Ninh |
BAN |
38 |
Long An |
LOA |
|
7 |
Bến Tre |
BET |
39 |
Nam Định |
NAD |
|
8 |
Bình Định |
BID |
40 |
Nghệ An |
NGA |
|
9 |
Bình Dương |
BDG |
41 |
Ninh Bình |
NIB |
|
10 |
Bình Phước |
BIP |
42 |
Ninh Thuận |
NIT |
|
11 |
Bình Thuận |
BIT |
43 |
Phú Thọ |
PHT |
|
12 |
Cà Mau |
CAM |
44 |
Phú Yên |
PHY |
|
13 |
Cao Bằng |
CAB |
45 |
Quảng Bình |
QUB |
|
14 |
Cần Thơ |
CAT |
46 |
Quảng Nam |
QUN |
|
15 |
Đà Nẵng |
DNA |
47 |
Quảng Ngãi |
QNG |
|
16 |
Đắk Lắk |
DAL |
48 |
Quảng Ninh |
QNI |
|
17 |
Đắk Nông |
DAN |
49 |
Quảng Trị |
QTR |
|
18 |
Điện Biên |
DIB |
50 |
Sóc Trăng |
SOT |
|
19 |
Đồng Nai |
DON |
51 |
Sơn La |
SOL |
|
20 |
Đồng Tháp |
DOT |
52 |
Tây Ninh |
TAN |
|
21 |
Gia Lai |
GIL |
53 |
Thái Bình |
THB |
|
22 |
Hà Giang |
HAG |
54 |
Thái Nguyên |
THN |
|
23 |
Hà Nam |
HNA |
55 |
Thanh Hóa |
THH |
|
24 |
Hà Nội |
HAN |
56 |
Thừa Thiên Huế |
TTH |
|
25 |
Hà Tĩnh |
HAT |
57 |
Tiền Giang |
TIG |
|
26 |
Hải Dương |
HAD |
58 |
TP.Hồ Chí Minh |
HCM |
|
27 |
Hải Phòng |
HAP |
59 |
Trà Vinh |
TRV |
|
28 |
Hậu Giang |
HGI |
60 |
Tuyên Quang |
TUQ |
|
29 |
Hòa Bình |
HOB |
61 |
Vĩnh Long |
VIL |
|
30 |
Hưng Yên |
HUY |
62 |
Vĩnh Phúc |
VIP |
|
31 |
Khánh Hòa |
KHH |
63 |
Yên Bái |
YEB |
|
32 |
Kiên Giang |
KIG |
64 |
Chứng chỉ do tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận cấp |
Bộ Xây dựng quy định cụ thể trong Quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng |
|
|
|
|
|
|
|
|
BỔ SUNG VÀO NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2015/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 6 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ)
MẪU CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
|
|
|
|
|
|
|
Trách nhiệm của người được cấp chứng chỉ: 1. Chỉ được nhận và thực hiện các công việc hoạt động xây dựng trong phạm vi cho phép của chứng chỉ này. 2. Tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và các pháp luật khác có liên quan. 3. Cấm cho người khác thuê, mượn hoặc sử dụng chứng chỉ này để hành nghề. 4. Cấm tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ này. 5. Xuất trình khi có yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền.
(trang 4)
|
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG Số:……………………………. (Ban hành theo Quyết định số: …. ngày ….)
(trang 1)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Họ và Tên:................................................ Ngày tháng năm sinh................................. Số CMTND (hoặc hộ chiếu):....................... cấp ngày …../…../……tại........................... Quốc tịch:................................................. Cơ sở đào tạo:......................................... Hệ đào tạo:............................................... Trình độ chuyên môn:................................
(trang 2) |
|
|
Nội dung được phép hành nghề hoạt động xây dựng:
Tỉnh/Thành phố, ngày…./…./…..
(trang 3) |
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
BỔ SUNG VÀO NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2015/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 6 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ)
MẪU CHỨNG CHỈ NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
CHỨNG CHỈ Tên tổ chức:.......................................................................................................................... Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Quyết định thành lập số: ..................................... Ngày cấp ……………………………………………Nơi cấp: .................................................. Tên người đại diện theo pháp luật: ……………………………………..Chức vụ: .................. Địa chỉ trụ sở chính: ............................................................................................................. Số điện thoại: ………………………………………………Số fax: .......................................... Email: ……………………………………………….Website: .................................................. Phạm vi hoạt động xây dựng: 1. Tên lĩnh vực hoạt động (ghi rõ loại dự án/loại công trình): …………………Hạng: ............. 2. Tên lĩnh vực hoạt động (ghi rõ loại dự án/loại công trình): …………………Hạng: ............. 3 ……………… Chứng chỉ này có giá trị đến hết ngày ……./……../………….
|
BỔ SUNG VÀO NGHỊ ĐỊNH SỐ 79/2016/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 6 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN
Cơ sở đào tạo đủ điều kiện đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư
Kính gửi: Bộ Xây dựng.
Tên cơ sở đào tạo: ............................................................................................................
Địa chỉ: ..............................................................................................................................
Số điện thoại …………………..Số Fax ……………………………E-mail ...........................
Quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh số..................ngày….. tháng.... năm....Cơ quan cấp:……………….. (nếu có)
Người đại diện cơ sở đào tạo (ghi rõ họ tên): .....................................................................
Địa chỉ: .................................................................................................................................
Số điện thoại …………………………………….E-mail .........................................................
Đề nghị Bộ Xây dựng xem xét, công nhận ……………….(ghi tên cơ sở đào tạo) đủ điều kiện được tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo khung giáo trình quy định.
Cơ sở ………………………(ghi tên cơ sở đề nghị) chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung kê khai nêu trên và cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư sau khi được Bộ Xây dựng công nhận./.
|
..., ngày….. tháng …….năm….. |
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 100/2018/ND-CP |
Hanoi, July 16, 2018 |
AMENDING AND ANNULING SOME REGULATIONS ON NECESSARY BUSINESS CONDITIONS IN FIELDS UNDER THE MANAGEMENT OF THE MINISTRY OF CONSTRUCTION
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on amendments to Article 6 and Appendix 4 on the list of conditional business lines stipulated in the Law on Investment dated November 22, 2016;
Pursuant to the Law on Construction dated June 18, 2014;
Pursuant to the Law on Housing dated November 25, 2014;
Pursuant to the Law on Real Estate Trading dated November 25, 2014;
At the request of the Minister of Construction;
The Government hereby promulgates a Decree that amends and annuls some regulations on necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Construction.
Article 1. Amending and annulling some Articles of the Government’s Decree No. 59/2015/ND-CP dated June 18, 2015 on construction project management (hereinafter referred to as “the Decree No. 59/2015/ND-CP”) and some Clauses of Article 1 of the Government’s Decree No. 42/2017/ND-CP on amendments to some Articles of the Government's Decree No. 59/2015/ND-CP dated June 18, 2015 on construction project management (hereinafter referred to as “the Decree No. 42/2017/ND-CP”):
1. Clauses 7, 15, 16, 17, 18, 19 and 20 Article 2 of the Decree No. 59/2015/ND-CP are amended as follows:
“7. “project manager” means the title of an individual who is assigned to manage and coordinate a specific construction project by the director of Director of field-based or area-based project management board or the legal representative of the investor (in case the investor manages the project himself/herself).
15. “chairperson” means the title of an individual who is assigned to perform specialized tasks of a planning project or specific project, including taking charge of designing disciplines of a construction planning project; taking charge of designing disciplines of construction design; taking charge of construction; taking charge of managing construction cost.
16. “president” means the title of an individual who is assigned to manage and coordinate all specialized tasks of a planning project or specific project, including acting as a president in charge of designing construction planning; carrying out construction survey; construction design.
17. “chief supervisor” means the title of an individual who is assigned by a construction supervision organization to manage the supervision of a specific project or work.
18. “site manager” means the title of an individual who is assigned by a construction supervision organization to manage the construction of a specific project or work.
19. “practicing certificate code” means a 08-digit serial number that is used to manage an individual’s construction practicing certificate. Each individual involved in construction activities shall be granted a practicing certificate code when applying for the practicing certificate for the first time as prescribed in this Decree. The practicing certificate code shall remain unchanged when the individual applies for reissuance of or revision to the issued practicing certificate.
20. “eligibility certificate code” means a 08-digit serial number that is used to manage an organization’s certificate of eligibility for construction activities. Each organization involved in construction activities shall be granted an eligibility certificate code when applying for the eligibility certificate for the first time as prescribed in this Decree. The eligibility certificate code shall remain unchanged when the organization applies for reissuance of or revision to the issued eligibility certificate.”.
2. Article 44 of the Decree No. 59/2015/ND-CP is amended as follows:
“Article 44. Construction practicing certificates
1. The construction practicing certificate (hereinafter referred to as “the practicing certificate”) shall be issued to any Vietnamese citizens, overseas Vietnamese or foreigners who legally carry out construction activities in Vietnam in order for them to hold certain positions or run their own construction business as prescribed in Clause 3 Article 148 of the Law on Construction 2014.
2. Any foreigner or overseas Vietnamese who obtained a practicing certificate issued by a foreign authority or organization and has practiced construction in Vietnam for less than 06 months, he/she shall be permitted to practice construction activities. If he/she has practiced construction in Vietnam for at least 06 months, he/she is required to change the construction practicing certificate as prescribed in Article 44b of this Decree.
3. Any individual having yet to obtain a practicing certificate is entitled to participate in the construction sector where appropriate for his/her major, and is not authorized to run his/her own construction business as well as hold any title that requires the practicing certificate.
4. The practicing certificate is valid for up to 05 years. Regarding the practicing certificate of a foreign individual, its effective period shall be determined according to the period specified in the work permit or temporary resident card issued by a competent authority but not exceed 05 years.
5. The forms and contents of the practicing certificate are provided in the Appendix VIII of this Decree.
6. The practicing certificate is managed using the practicing certificate code, including 02 groups of code joined together by a hyphen (-) as follows:
a) First group includes three characters representing the place of issue as prescribed in Appendix VII hereof.
b) Second group indicates the practicing certificate code.
8. The Ministry of Construction shall uniformly manage the issuance and revocation of the practicing certificate, and issuance of the practicing certificate code; provide professional guidelines for issuing the practice certificate; publish the list of individuals issued with the certificate; organize the online issuance of the practicing certificate.”.
3. Article 44a is added to the Decree No. 59/2015/ND-CP as follows:
“Article 44a. Issuance and revocation of construction practicing certificate
1. The construction practicing certificate shall be issued to:
a) Any individual applying for the practicing certificate for the first time or upgrading his/her practicing certificate;
b) Any individual applying for adjustments or amendments to his/her practicing certificate;
c) Any individual applying for reissuance of the practicing certificate in case the old certificate is lost or damaged or expired; or
d) The individuals mentioned in Clause 2 Article 44 of this Decree who wish to convert his/her practicing certificate.
2. An individual whose practicing certificate shall be revoked in one of the following cases:
a) The individual no longer satisfies the conditions specified in Clause 1 Article 45 of this Decree;
b) The application for the pharmacy practicing certificate contains counterfeit documents;
c) The holder of the practicing certificate rents it, lends it, leases it, borrows it or allows another person to use it;
d) Contents of the practicing certificate are corrected, erased or falsified;
dd) The practicing certificate is incorrect because of the issuing authority;
e) The practicing certificate is issued ultra vires;
g) The practicing certificate is issued in the case of failure to meet eligibility requirements as prescribed.
3. The individual whose practicing certificate is revoked in the cases specified in Points b, c and d Clause 2 of this Article is entitled to apply for issuance of the practicing certificate 12 months after the date on which the decision on practicing certificate revocation is issued. Procedures for issuance of the practicing certificate are the same as those specified in Point a Clause 1 of this Article.
The individual whose practicing certificate is revoked in the case specified in Point dd Clause 2 of this Article shall be re-issued with the practicing certificate in accordance with the procedures specified in Clause 2 Article 56b of this Decree.”.
4. Article 44b is added to the Decree No. 59/2015/ND-CP as follows:
“Article 44b. The power to issue and revoke the construction practicing certificate
1. Power to issue the practicing certificate:
a) Construction authorities affiliated to the Ministry of Construction shall issue Rank-I practicing certificates.
b) Departments of Construction shall issue Rank-II and Rank-III practicing certificates.
c) Socio-professional organizations specified in Article 56c of this Decree shall issue Rank-II and Rank-III practicing certificates to their members.
2. Authorities that have the power to issue practicing certificates are the ones that have the power to revoke the practicing certificates that they issued.”.
5. Article 45 of the Decree No. 59/2015/ND-CP is amended as follows:
“Article 45. General eligibility requirements for issuance of the construction practicing certificates
An individual shall be issued with the practicing certificate if he/she:
1. has full legal capacity as prescribed by law and obtains a residence permit or work permit if he/she is a foreigner or overseas Vietnamese.
2. has his/her qualifications and experience relevant to requirements of the practicing certificate. To be specific:
a) A Rank-I practicing certificate is awarded to the individual who gains a bachelor's degree in appropriate major and at least 07 years’ experience relevant to requirements of that practicing certificate;
b) A Rank-II practicing certificate is awarded to the individual who gains a bachelor's degree in appropriate major and at least 04 years’ experience relevant to requirements of that practicing certificate;
c) A Rank-III practicing certificate is awarded to the individual who has appropriate qualifications and at least 02 years’ experience relevant to requirements of that practicing certificate with respect to the holder of the undergraduate degree and at least 03 years’ experience with respect to the holder of the associate degree or intermediate diploma.
3. passes the test in the field that is covered by the practicing certificate applied for.”.
6. Article 46 of the Decree No. 59/2015/ND-CP is amended as follows:
“Article 46. Construction survey practicing certificates
1. The fields to be covered by the construction survey practicing certificate applied for include:
a) Topographical survey;
b) Geological survey;
2. Requirements for eligibility to be granted the construction survey practicing certificate relevant to the surveys prescribed in Clause 1:
a) A Rank-I construction survey practicing certificate is awarded to the individual who has worked as a president in charge of construction survey in the field that is covered by the certificate applied for of at least 01 group A project or higher or 02 group B projects or higher or at least 02 Class I works or higher or at least 03 Class II works or higher.
b) A Rank-II construction survey practicing certificate is awarded to the individual who has worked as a president in charge of construction survey in the field that is covered by the certificate applied for of at least 01 group B project or higher or 02 group C projects or higher or at least 02 Class II works or higher or at least 03 Class III works or higher.
c) A Rank-III construction survey practicing certificate is awarded to the individual who has worked as a president in charge of construction survey in the field that is covered by the certificate applied for of at least 02 group C projects or higher or 02 projects that require economic - technical reports or at least 02 Class III works or higher or at least 03 Class IV works.
3. Scope of construction survey:
a) The holder of a Rank-I construction survey practicing certificate is entitled to work as a president in charge of construction survey of all project groups and work classes specified in the practicing certificate.
b) The holder of a Rank-II construction survey practicing certificate is entitled to work as a president in charge of a construction survey of group B projects and Class II works or below specified in the practicing certificate.
c) The holder of a Rank-III construction survey practicing certificate is entitled to work as a president in charge of a construction survey of group C projects, projects that require economic - technical reports and Class III works or below specified in the practicing certificate.”.
7. Clause 13 Article 1 of the Decree No. 42/2017/ND-CP is amended as follows:
“Article 47. Construction planning practicing certificates
1. An individual shall be considered to be issued with a construction planning practicing certificate if the following eligibility requirements corresponding to ranks are met:
a) A Rank-I construction planning practicing certificate is awarded to the individual who has worked as a chairperson or president in charge of designing disciplines of at least 01 construction planning project that has been approved by the Prime Minister or 02 construction planning projects (including at least 01 inter-district, district or general construction planning project) that have been approved by the People’s Committee of the province.
b) A Rank-II construction planning practicing certificate is awarded to the individual who has worked as a chairperson or president in charge of designing disciplines of at least 01 construction planning project that has been approved by the People’s Committee of the province or 02 construction planning projects that have been approved by the People’s Committee of the district.
c) A Rank-III construction planning practicing certificate is awarded to the individual who has participated in designing disciplines of at least 01 construction planning project that has been approved by the People’s Committee of the province or 02 construction planning projects that have been approved by the People’s Committee of the district.
2. Scope of operation
a) The holder of a Rank-I construction planning practicing certificate is entitled to work as a chairperson or president in charge of designing disciplines of all construction planning projects.
b) The holder of a Rank-II construction planning practicing certificate is entitled work as a chairperson or president in charge of designing disciplines of all construction planning projects subject to approval of the People Committee’s of the province and the People’s Committee of the district.
c) The holder of a Rank-III construction planning practicing certificate is entitled to work as a chairperson or president in charge of designing disciplines of all construction planning projects subject to approval of the People Committee’s of the district.”.
8. Article 48 of the Decree No. 59/2015/ND-CP and Clause 14 Article 1 of the Decree No. 42/2017/ND-CP are replaced as follows:
“Article 48. Construction design practicing certificates
1. The fields to be covered by the construction design practicing certificate applied for include:
a) Architectural design;
b) Civil - industrial structure design;
c) Mechanical - electrical design;
d) Water supply – drainage design;
dd) Transport engineering design; agricultural and rural development engineering design; infrastructural engineering design.
2. Requirements for eligibility to be granted the construction design practicing certificate:
a) A Rank-I construction design practicing certificate is awarded to the individual who has worked as a chairperson or president in charge of designing or appraising the design of tasks of the field that is covered by the certificate applied for of least 01 Class I work or higher or at least 02 Class II works or higher.
b) A Rank-II construction design practicing certificate is awarded to the individual who has worked as a chairperson or president in charge of designing or appraising the design of tasks of the field that is covered by the certificate applied for of at least 01 Class II work or higher or at least 02 Class III works or higher or has participated in designing or appraising the design of the tasks relevant to requirements of that practicing certificate of at least 03 Class II works or higher that are the same as those specified in the practicing certificate applied for.
c) A Rank-III construction design practicing certificate is awarded to the individual who has participated in designing or appraising the design of tasks of the field that is covered by the practicing certificate applied for of at least 03 Class III works or higher or at least 05 Class IV works or higher that are the same as those specified in the practicing certificate applied for.
3. Scope of operation:
a) The holder of a Rank-I construction design practicing certificate is entitled to work as a president in charge of construction design or a chairperson in charge of designing and appraising the design of disciplines of work classes that are the same as those specified in the practicing certificate.
b) The holder of a Rank-II construction design practicing certificate is entitled to work as a president in charge of construction design or a chairperson in charge of designing and appraising the design of disciplines of Class II works or below that are the same as those specified in the practicing certificate.
c) The holder of a Rank-III construction design practicing certificate is entitled to work as a president in charge of construction design or a chairperson in charge of designing and appraising the design of disciplines of class III and class IV works that are the same as those specified in the practicing certificate.”.
9. Article 49 of the Decree No. 59/2015/ND-CP and Clause 15 Article 1 of the Decree No. 42/2017/ND-CP are replaced as follows:
“Article 49. Construction supervision practicing certificate
1. The fields to be covered by the construction supervision practicing certificate applied for include:
a) Construction supervision:
- Supervision of civil - industrial engineering and infrastructural engineering;
- Supervision of transport engineering;
- Supervision of agricultural and rural development engineering.
b) Equipment installation supervision.
2. Requirements for eligibility to be granted the construction supervision practicing certificate:
a) A Rank-I construction supervision practicing certificate is awarded to the individual who has worked as a chief supervisor or site manager or chairperson in charge of designing the tasks of the field that is covered by the practicing certificate applied for of at least 01 Class I work or higher or 02 Class II works or higher that are the same as those specified in the practicing certificate applied for.
b) A Rank-II construction supervision practicing certificate is awarded to the individual who has worked as a chief supervisor or site manager or chairperson in charge of designing the tasks of the field that is covered by the practicing certificate applied for of at least 01 Class II work or higher or 02 Class III works or higher that are the same as those specified in the practicing certificate applied for.
c) A Rank-III construction supervision practicing certificate is awarded to the individual who has participated in construction supervision or construction design or constructed part of the field that is covered by the practicing certificate applied for of at least 01 Class III work or higher or 02 Class IV works or higher that are the same as those specified in the practicing certificate applied for.
3. Scope of operation:
a) The holder of a Rank-I construction design practicing certificate is entitled to work as a chief supervisor in charge of the works that are the same as those specified in the practicing certificate or work as a supervisor in charge of all works that are the same as those specified in the practicing certificate.
b) The holder of a Rank-II construction design practicing certificate is entitled to work as a chief supervisor in charge of the Class II works or below or work as a supervisor in charge of all works that are the same as those specified in the practicing certificate.
c) The holder of a Rank-III construction design practicing certificate is entitled to work as a chief supervisor in charge of the Class III works or below or work as a supervisor in charge of all works that are the same as those specified in the practicing certificate.”.
10. Clause 16 Article 1 of the Decree No. 42/2017/ND-CP is amended as follows:
“Article 50. Eligibility requirements for practicing construction inspection
1. An individual who works as a chairperson in charge of inspecting quality, identifying causes of damage, service life of parts of works or constructions works, and in charge of carrying out inspections to indentify causes of construction incidents shall satisfy the following eligibility requirements corresponding to ranks:
a) A Rank-I construction inspection practicing certificate is issued to the individual who has been issued with a Rank-I construction design practicing certificate or worked as a chairperson in charge of construction inspection of at least 01 Class I work or higher or 02 Class II works or higher of the same type.
b) A Rank-II construction inspection practicing certificate is issued to the individual who has been issued with a Rank-II construction design practicing certificate or worked as a chairperson in charge of construction inspection of at least 01 Class II work or higher or 02 Class III works or higher of the same type.
c) A Rank-III construction inspection practicing certificate is issued to the individual who has been issued with a Rank-III construction design practicing certificate or participated in construction inspection of at least 01 Class III work or higher or 02 Class IV works or higher of the same type.
2. Scope of operation:
a) The holder of a Rank-I construction inspection practicing certificate is entitled to work as a chairperson in charge of all works of the same type.
b) The holder of a Rank-II construction inspection practicing certificate is entitled to work as a chairperson in charge of Class II works or below of the same type.
c) The holder of a Rank-III construction inspection practicing certificate is entitled to work as a chairperson in charge of Class III and Class IV works of the same type.”.
11. Article 52 of the Decree No. 59/2015/ND-CP is amended as follows:
“Article 52. Construction valuation practicing certificates
1. Each individual obtaining a construction valuation practicing certificate is entitled to work as a chairperson in charge of construction cost management. To be specific:
a) Determine and assess total construction investment; analyze risks and evaluate investment effectiveness;
b) Determine investment rates, construction norms, construction prices, and construction price indexes;
c) Measure construction volume;
d) Determine and assess construction estimate;
dd) Determine contract package prices and contract value with respect to construction activities;
e) Control construction cost;
g) Formulate and assess documents on payment or settlement of construction investment and convert construction investment after the construction is completed, transferred and put into operation.
2. Requirements for eligibility to be granted the construction valuation practicing certificate:
a) A Rank-I construction valuation practicing certificate is awarded to the individual who has worked as a chairperson in charge of one of the tasks related to construction cost management of at least 01 group A project or higher or 02 group B projects or higher or 01 Class I work or higher or 02 Class II works or higher.
b) A Rank-II construction valuation practicing certificate is awarded to the individual who has worked as a chairperson in charge of one of the tasks related to construction cost management of at least 01 group B project or higher or 02 group C projects or higher or 01 Class II work or higher or 02 Class III works or higher.
c) A Rank-III construction valuation practicing certificate is awarded to the individual who has participated in performing one of the tasks related to construction cost management of at least 01 group C project or higher or at least 02 projects that require economic - technical reports or 01 Class III work or higher or 02 Class IV works or higher.
3. Scope of operation:
a) The holder of a Rank-I construction valuation practicing certificate is entitled to work as a chairperson in charge of construction cost management regardless of project groups and types or construction work types and classifications.
b) The holder of a Rank-II construction valuation practicing certificate is entitled to work as a chairperson in charge of managing construction cost of group B projects or below and Class I works or below.
c) The holder of a Rank-III construction valuation practicing certificate is entitled to work as a chairperson in charge of managing the cost of execution of group C projects, projects that require economic - technical reports and Class II works or below.”.
12. Article 53 of the Decree No. 59/2015/ND-CP is amended as follows:
“Article 53. Practicing requirements to be satisfied by site managers
1. An individual who works as a site manager shall satisfy requirements corresponding to ranks as follows:
a) Rank I: He/she has been issued with a Rank-I construction supervision practicing certificate or worked as a site manager in charge of at least 01 Class I work or higher or 02 Class II works or higher of the same type.
b) Rank II: He/she has been issued with a Rank-II construction supervision practicing certificate or worked as a site manager in charge of at least 01 Class II work or higher or 02 Class III works or higher of the same type.
c) Rank III: He/she has been issued with a Rank-III construction design practicing certificate or participated in construction inspection of at least 01 Class III work or higher or 02 Class IV works or higher of the same type.
2. Scope of operation:
a) Rank I: He/she is entitled to work as a site manager in charge of the works that are the same as those specified in the construction supervision practicing certificate or those of which he/she was in charge.
b) Rank II: He/she is entitled to work as a site manager in charge of Class II works or below that are the same as those specified in the construction supervision practicing certificate or those of which he/she was in charge.
c) Rank III: He/she is entitled to work as a site manager in charge of Class III and IV works that are the same as those specified in the construction supervision practicing certificate or those of which he/she was in charge.”.
13. Clause 18 Article 1 of the Decree No. 42/2017/ND-CP is amended as follows:
“Article 54. Project management practicing certificates
1. An individual working as a project manager shall obtain a project management practicing certificate in accordance with types and scope of the project as prescribed in this Article.
2. Requirements for eligibility to be granted the project management practicing certificate:
a) A Rank-I project management practicing certificate is issued to the individual who has worked as a project manager in charge of at least 01 group A project or higher or at least 02 group B projects or higher of the same type; or has been issued with one of the three practicing certificates (Rank-I construction design/Rank-I construction supervision/Rank-I construction valuation practicing certificate) and has participated in managing at least 01 group A project or higher or 02 group B projects or higher of the same type.
b) A Rank-II project management practicing certificate is issued to the individual who has worked as a project manager in charge of at least 01 group B project or higher or at least 02 group C projects or higher of the same type; or has been issued with one of the three practicing certificates (Rank-II construction design/Rank-II construction supervision/Rank-II construction valuation practicing certificate) and has participated in managing at least 01 group B project or higher or 02 group C projects or higher or 03 projects or higher of the same type that require an economic - technical report.
c) A Rank-III construction valuation practicing certificate is awarded to the individual who has participated in managing at least 01 group C project or higher of the same type.
3. Scope of operation:
a) The holder of a Rank-I project management practicing certificate is entitled to work as a project manager in charge of all project groups corresponding to project types specified in the practicing certificate.
b) The holder of a Rank-II project management practicing certificate is entitled to work as a project manager in charge of group B and C projects corresponding to project types specified in the practicing certificate.
c) The holder of a Rank-III project management practicing certificate is entitled to work as a project manager in charge of group C projects and projects that only require economic - technical reports corresponding to the project types specified in the practicing certificate.”.
14. Article 55 of the Decree No. 59/2015/ND-CP is amended as follows:
“Article 55. Application for construction practicing certificate
1. An application for issuance of the construction practicing certificate for the first time or upgrade of the construction practicing certificate includes:
a) An application form provided in the Appendix I hereof, enclosed with the applicant’s 02 color 4 x 6 cm and white background pictures which are taken within the last 06 months;
b) Qualification(s) awarded by a legal training institution in accordance with the type or rank of the certificate applied for.
The qualification(s) awarded by a foreign training institution must consularly legalized and enclosed with notarized and certified Vietnamese translations as prescribed by Vietnam’s laws;
c) Practicing certificate issued by a competent authority, in the case of applying for upgrade of the practicing certificate.
d) Decisions on task assignment (responsibility assignment) issued by an organization to an individual or written confirmation of completed typical tasks provided by the legal representative of the investor. The person signing the written confirmation shall take responsibility for its truthfulness. In case the individual runs his/her own construction business, a contract and record on commissioning of listed typical tasks are required.
dd) Legal residence-related documents or work permit issued by a Vietnamese competent authority, applicable to foreigners.
e) Satisfactory test result in case the test is done before the date of submission of the application for the practicing certificate.
g) Documents specified in Points b, c, d and dd of this Clause must be certified true copies or included in a file that contains color photos of originals or copies presented together with the originals for comparison.
2. An application for reissuance of the practicing certificate includes:
a) An application form provided in the Appendix I hereof, enclosed with the applicant’s 02 color 4 x 6 cm and white background pictures which are taken within the last 06 months;
b) A certified true copy or file that contains color photos of the original or copy of the issued practicing certificate, presented together with the original for comparison or a commitment form made by the applicant for reissuance in case of loss of the practicing certificate.
3. An application for adjustments or amendments to the practicing certificate includes:
a) An application form provided in the Appendix I hereof, enclosed with the applicant’s 02 color 4 x 6 cm and white background pictures which are taken within the last 06 months;
b) Documents concerning adjustments or amendments prescribed in Clause 1 of this Article.
4. An application for conversion of the practicing certificate includes:
a) An application form provided in the Appendix III hereof, enclosed with the applicant’s 02 color 4 x 6 cm and white background pictures which are taken within the last 06 months;
b) Copies of qualification(s) or practicing certificate(s) awarded by a foreign organization, consularly legalized and enclosed with notarized and certified Vietnamese translations as prescribed by Vietnam’s laws;
c) Certified true copies or a file that contains color photos of originals or copies of legal residence documents or work permit issued by a Vietnamese competent authority, presented together with the originals for comparison.
5. The applicant shall pay charges for submission of the application for practicing certificate. Such charges shall be collected, transferred, managed and used in accordance with regulations of the Ministry of Finance.”.
15. Article 56 of the Decree No. 59/2015/ND-CP is amended as follows:
“Article 56. Test for issuance of construction practicing certificate
1. The issuing authority shall organize a test for issuance of the construction practicing certificate. In case an individual wishes to apply for a test before submitting the application for issuance of the practicing certificate, the application form provided in the Appendix II shall be submitted to an issuing authority.
2. The test shall be done on a monthly or ad hoc basis and decided by the head of the issuing authority.
3. A test consists of two parts: working experience and legal knowledge. The individual whose practicing certificate is issued as prescribed by the Law on Construction 2003 and remains effective shall be exempted from questions about professional knowledge related to the field specified in such practicing certificate.
4. The test result shall be retained for 06 months from the date on which the test is taken to form a basis for issuance of the practice certificate.
5. The issuing authority shall arrange a place for the test that must satisfy the infrastructure requirements. To be specific:
a) There must be a testing area, waiting area and area for providing test guidelines in the testing place.
b) The testing area must be provided with space for arranging tables, chairs and at least 10 computers.
- Computers must operate in a stable manner, be connected using LAN, connected to printers and Internet.
- The Internet bandwidth must be good enough to ensure continuous operation of computers during the test.
- Closed-circuit television cameras with a minimum resolution of 1280 x 720 (720P) must be installed in a manner that ensures the testing area is properly monitored and be capable of storing data for at least 30 days from the date on which the test is organized.
- There must be at least 01 set of loudspeakers to publicly announce information during the test.
- There must be at least 01 printer to print testing reports and 01 standby printer.
- Testing software shall be transferred by construction authorities affiliated to the Ministry of Construction and used nationwide.
6. The Ministry of Construction shall provide detailed guidelines for designing and updating questions, test fees and test organization.”.
16. Article 56a is added to the Decree No. 59/2015/ND-CP as follows:
“Article 56a. Council for issuance of the construction practicing certificate
1. The head of the issuing authority shall establish a council for issuance of the construction practicing certificate.
2. The head of the issuing authority shall decide on organizational structure and number of members of the council.
3. A council for issuance of the construction practicing certificate established by a construction authority affiliated to the Ministry of Construction or Department of Construction shall be composed of:
a) A council president who is a leader of the issuing authority;
b) Standing members who are public officials and public employees of this authority;
c) Members who are public officials and public employees whose major is relevant to the field covered by the practicing certificate applied for or experts whose expertise is relevant to the field covered by the practicing certificate applied for where necessary.
4. A council for issuance of the construction practicing certificate established by a socio-professional organization shall be composed of:
a) A council president who is a leader of the socio-professional organizations;
b) Members who are the ones of the socio-professional organizations.
5. Council members shall work part-time and in accordance with regulations promulgated by the council president.”.
17. Article 56b is added to the Decree No. 59/2015/ND-CP as follows:
“Article 56b. Procedures for issuance and revocation of construction practicing certificate
1. Regarding issuance of the construction practicing certificate:
a) The applicant shall submit an application form for issuance of the practicing certificate prescribed in Article 55 of this Decree, electronically or by post or in person, to the issuing authority.
b) From the date on which the satisfactory application is received, the issuing authority shall issue the construction practicing certificate within 20 days in the case of issuance of the certificate for the first time, upgrade, adjustments or amendments to the certificate, within 10 days in the case of reissuance of the certificate, and within 25 days in the case of conversion of the certificate. In the case the application is unsatisfactory, the issuing authority shall notify the applicant in writing once within 05 days from the date on which the application is received.
2. Regarding revocation of the construction practicing certificate:
a) Within 10 days from the date on which the inspection conclusion, including a proposal for revocation of the practicing certificate, is received or it is discovered or there are grounds to believe that the individual is mentioned in one of the cases specified in Clause 2 Article 44a of this Decree, the revoking authority shall issue a decision on revocation of the practicing certificate. In case of failure to revoke it, written explanation shall be provided to the organization or individual that makes the revocation proposal.
b) The revoking authority shall send the revocation decision to the individual and publish it on its website, provide information thereof to the Ministry of Construction for integration into its website within 05 days from the issuance date of the decision.
c) The individual whose construction practicing certificate is revoked shall return the original of such certificate to the authority that issues the revocation decision within 05 days from the receipt of the revocation decision.
d) In the cases where the practicing certificate is incorrect because of the issuing authority, the revoking authority shall reissue the practicing certificate within 05 days from the receipt of the revoked practicing certificate.
dd) In case the individual whose practicing certificate must be revoked fails to return the practicing certificate as prescribed, the competent authority that issues the revocation decision shall send him/her a decision to pronounce cancellation of the practicing certificate and publish it on its website and provide information thereof to the Ministry of Construction for integration into its website.”.
18. Article 56c is added to the Decree No. 59/2015/ND-CP as follows:
“Article 56c. Recognition of socio-professional organizations eligible to issue construction practicing certificates
1. A socio-professional organization will be certified eligible to issue construction practicing certificates if it:
a) has its field related to construction activities and operates nationwide;
b) has been allowed to be established and had its charter approved by a competent authority;
c) sufficiently provides infrastructure serving tests.
2. An application for certification of eligibility to issue practicing certificates includes:
a) An application form provided in the Appendix IV of this Decree;
b) Certified true copies or a file that contains color photos of originals or copies of the written permission for establishment and written approval for the charter granted by a competent authority, presented together with the originals for comparison.
c) A list of infrastructure serving tests.
3. Procedures for certification of eligibility to issue practicing certificates:
a) The socio-professional organization shall submit an application prescribed in Clause 2 of this Article, by post or in person, to the Ministry of Construction.
b) Within 20 days from the receipt of the satisfactory application, the Ministry of Construction shall consider issuing a decision to certify the socio-professional organization eligible to issue practicing certificates. Such decision shall be sent to the socio-professional organizations and published on the website of the Ministry of Construction within 05 days from the issuance date of the decision.”.
19. Article 56d is added to the Decree No. 59/2015/ND-CP as follows:
“Article 56c. Revocation of the decision to certify socio-professional organization eligible to issue construction practicing certificates
1. A socio-professional organization shall have its decision on certification of eligibility to issue practicing certificates revoked in one of the following cases:
a) It no longer satisfies one of the conditions specified in Clause Article 56c of this Decree;
c) The practicing certificate is issued to the field beyond the scope of certification.
c) The practice certificate is issued ultra vires.
d) The practice certificate is issued to individuals that fail to meet eligibility requirements as prescribed.
2. The Ministry of Construction shall revoke the decision to certify the socio-professional organizations eligible to issue practicing certificates when it is discovered that or there are grounds to believe that the socio-professional organization is mentioned in one of the cases specified in Clause 1 of this Article. The revocation of the decision to certify a socio-professional organization eligible to issue practicing certificates shall be considered and decided within 15 days from the date on which there are sufficient grounds for the revocation. The revocation decision shall be sent to the socio-professional organization and published on the website of the Ministry of Construction.”.
20. Clause 19 Article 1 of the Decree No. 42/2017/ND-CP is amended as follows:
“Article 57. Eligibility requirements for construction activities
1. Each organization engaging in construction activities in the following fields must meet eligibility requirements:
a) Construction survey, including: Topographical survey; geological survey.
b) Planning formulation.
c) Construction design and construction design appraisal: Architectural design; civil - industrial structure design; mechanical - electrical design; water supply – drainage design; transport engineering design; agricultural and rural development engineering design; infrastructural engineering design.
d) Construction project management.
dd) Construction execution.
e) Construction supervision.
g) Construction inspection.
h) Construction cost management.
2. Each organization involved in construction activities in the fields specified in Points a - e Clause 1 of this Article must obtain a certificate of eligibility for construction activities (hereinafter referred to as “the eligibility certificate”).
3. The organization engaging in the construction activities specified in Clause 1 of this Article must be an enterprise that is prescribed by the Law on Enterprises or an organization that is licensed to carry out construction activities and established as prescribed by law and must meet the requirements applied to each field as prescribed in this Decree.
4. The eligibility certificate is valid for up to 10 years.
5. The forms and contents of the eligibility certificate are provided in the Appendix IX of this Decree.
6. The eligibility certificate is managed using the certificate code, including 02 groups of code joined together by a hyphen (-) as follows:
a) First group includes up to 03 characters representing the place of issue as prescribed in Appendix VII hereof.
b) Second group indicates the eligibility certificate code.
7. The Ministry of Construction shall uniformly manage the issuance and revocation of the eligibility certificate, and issuance of the eligibility certificate code; provide guidelines for issuing the practice certificate; publish the list of organizations issued with the eligibility certificate on its website; organize the online issuance of the eligibility certificate.”.
21. Article 58 of the Decree No. 59/2015/ND-CP is amended as follows:
“Article 58. Issuance and revocation of certificate of eligibility for construction activities
1. A certificate of eligibility for construction activities is issued to:
a) Any organization applying for the eligibility certificate for the first time or adjusting its eligibility certificate rank;
b) Any organization applying for adjustments or amendments to its eligibility certificate; or
c) Any organization applying for reissuance of the eligibility certificate in case the old certificate is lost or damaged or expired.
2. The eligibility certificate shall be revoked in one of the following cases:
a) The organization issued with the eligibility certificate shuts down its construction activities, dissolves or goes bankrupt;
b) The organization no longer satisfies all eligibility requirements for construction activities as prescribed;
c) The application for the issuance or reissuance of the eligibility certificate contains counterfeit documents;
d) The organization allows another organization or individual to use its eligibility certificate;
dd) Contents of the eligibility certificate are corrected, erased or falsified;
e) The eligibility certificate is issued ultra vires;
g) The eligibility certificate is incorrect because of the issuing authority;
h) The eligibility certificate is issued in the organization fails to meet all eligibility requirements.
3. The organization whose eligibility certificate is revoked in the cases specified in Points c, d and dd Clause 2 of this Article is entitled to apply for issuance of the eligibility certificate 12 months after the date on which the decision on eligibility certificate revocation is issued. Procedures for issuance of the eligibility certificate are the same as those specified in Point a Clause 1 of this Article.
The organization whose eligibility certificate is revoked in the cases specified in Point g Clause 2 of this Article shall be reissued with the eligibility certificate in accordance with the procedures specified in Clause 2 Article 58d of this Decree.”.
22. Article 58a is added to the Decree No. 59/2015/ND-CP as follows:
“Article 58a. The power to issue or revoke certificate of eligibility for construction activities:
1. The power to issue the eligibility certificate:
a) Construction authorities affiliated to the Ministry of Construction shall issue Rank-I eligibility certificates;
b) Departments of Construction shall issue Rank-II and Rank-III eligibility certificates.
2. Authorities that have the power to issue eligibility certificates are the ones that have the power to revoke the eligibility certificates that they issued.”.
23. Article 58b is added to the Decree No. 59/2015/ND-CP as follows:
“Article 58b. Application for certificate of eligibility for construction activities
1. An application for issuance of the eligibility certificate for the first time or adjustments to the eligibility certificate rank includes:
a) An application form provided in the Appendix V of this Decree;
b) An establishment decision (if any);
c) A decision on recognition of construction laboratory of the organization or principal contract on cooperation in carrying out testing to serve construction with the recognized construction laboratory (applicable to the applicant for the certificate of eligibility for construction survey);
d) A practicing certificate or declaration of the practicing certificate code in case the practicing certificate is issued as prescribed by the Law on Construction 2014, applicable to the titles that require the practicing certificate; qualifications of individuals in charge;
dd) Eligibility certificate issued by a competent authority, in the case of applying for adjustments to the eligibility certificate rank;
e) Qualification or certificate of completion of professional training program of technical workers (regarding the applicant for the certificate of eligibility for construction);
g) Contract and record on commissioning of completed typical tasks;
h) Documents specified in Points b, c, d, dd, e and g of this Clause must be certified true copies or included in a file that contains color photos of originals or copies presented together with the originals for comparison.
2. An application for reissuance of the eligibility certificate includes:
a) An application form provided in the Appendix V of this Decree;
b) A certified true copy or file that contains color photos of the original or copy of the issued eligibility certificate, presented together with the original for comparison or a commitment form made by the applicant for reissuance in case of loss of the eligibility certificate.
3. An application for adjustments or amendments to the eligibility certificate includes:
a) An application form provided in the Appendix V of this Decree;
b) Documents concerning adjustments or amendments prescribed in Clause 1 of this Article.
4. The applicant shall pay charges for submission of the application for eligibility certificate. Such charges shall be collected, transferred, managed and used in accordance with regulations of the Ministry of Finance.”.
24. Article 58c is added to the Decree No. 59/2015/ND-CP as follows:
“Article 58a. Council for issuance of the certificate of eligibility for construction activities
1. The head of the issuing authority shall establish a council for issuance of the certificate of eligibility for construction activities.
2. The head of the issuing authority shall decide on organizational structure and number of members of the council.
3. A council for issuance of the certificate of eligibility for construction activities shall be composed of:
a) A council president who is a leader of the issuing authority;
b) Standing members who are public officials and public employees of this authority;
c) Members who are public officials and public employees whose major is relevant to the field covered by the eligibility certificate applied for or experts whose expertise is relevant to the field covered by the eligibility certificate applied for where necessary.
4. Council members shall work part-time and in accordance with regulations promulgated by the council president.”.
25. Article 58d is added to the Decree No. 59/2015/ND-CP as follows:
“Article 58d. Procedures for issuance and revocation of certificate of eligibility for construction activities
1. Regarding issuance of the eligibility certificate:
a) The applicant shall submit an application form for issuance of the eligibility certificate prescribed in Article 58b of this Decree, electronically or by post or in person, to the issuing authority.
b) From the date on which the satisfactory is received, the issuing authority shall issue the eligibility certificate within 20 days in the case of issuance of the certificate for the first time, adjustments to the rank of, adjustments or amendments to the eligibility certificate, and within 10 days in the case of reissuance of the eligibility certificate. In the case the application is unsatisfactory, the issuing authority shall notify the applicant in writing once within 05 days from the date on which the application is received.
2. Regarding revocation of the eligibility certificate:
a) Within 10 days from the date on which the inspection conclusion, including a proposal for revocation of the practicing certificate, is received or it is discovered or there are grounds to believe that the organization is mentioned in one of the cases specified in Clause 2 Article 58 of this Decree, the revoking authority shall issue a decision on revocation of the eligibility certificate. In case of failure to revoke it, written explanation shall be provided to the organization or individual that makes the revocation proposal.
b) The revoking authority shall send the revocation decision to the individual and publish it on its website, and provide information thereof to the Ministry of Construction for integration into its website within 05 days from the issuance date of the decision.
c) The organization whose eligibility certificate is revoked shall return the original of such certificate to the authority that issues the revocation decision within 05 days from the receipt of the revocation decision.
d) In the cases where the eligibility certificate is incorrect because of the issuing authority, the revoking authority shall reissue the eligibility certificate within 05 days from the receipt of the revoked eligibility certificate.
dd) In case the organization whose eligibility certificate must be revoked fails to return the eligibility certificate as prescribed, the competent authority that issues the revocation decision shall send him/her a decision to pronounce cancellation of the eligibility certificate and publish it on its website and provide information thereof to the Ministry of Construction for integration into its website.”.
26. Article 59 of the Decree No. 59/2015/ND-CP is amended as follows:
“Article 59. Eligibility requirements to be satisfied by organizations responsible for construction survey
1. Each organization responsible for construction survey must satisfy eligibility requirements specified in Clauses 2 and 3 of this Article.
2. General eligibility requirements:
a) The organization responsible for construction survey must have laboratories or sign a written agreement or principal contract on cooperation in carrying out testing with the recognized laboratory serving construction survey;
b) The organization responsible for construction survey must have machinery and equipment or be capable of providing machinery and equipment for survey related to the field that is covered by the eligibility certificate applied for.
3. Eligibility requirements for ranks of an eligibility certificate:
a) Rank I:
- The individual working as a president in charge of carrying out survey shall obtain a Rank-I construction survey practicing certificate relevant to the field that is covered by the eligibility certificate applied for;
- The individual participating in carrying out survey shall have his/her expertise relevant to the type of construction survey that is covered by the eligibility certificate applied for;
- The organization has carried out construction survey of at least 01 group A project or higher or 02 group B projects or higher or 01 Class I work or higher or 02 Class II works or higher with the same type of survey.
b) Rank II:
- The individual working as a president in charge of carrying out survey shall obtain a Rank-II construction survey practicing certificate or higher relevant to the field that is covered by the eligibility certificate applied for;
- The individual participating in carrying out survey shall have his/her expertise relevant to the type of construction survey that is covered by the eligibility certificate applied for;
- The organization has carried out construction survey of at least 01 group B project or higher or 02 group C projects or higher or 03 projects that require economic - technical reports or 01 Class II work or higher or 02 Class III works or higher with the same type of survey.
c) Rank III:
- The individual working as a president in charge of carrying out survey shall obtain a Rank-III construction survey practicing certificate or higher relevant to the field that is covered by the eligibility certificate applied for;
- The individual participating in carrying out survey shall have his/her expertise relevant to the type of construction survey that is covered by the eligibility certificate applied for.
4. Scope of operation:
a) Rank I: the organization is entitled to carry out construction survey of all projects and work classifications as mentioned in the eligibility certificate.
b) Rank II: the organization is entitled to carry out construction survey of group B projects or higher and class II works or below as mentioned in the eligibility certificate.
c) Rank-III: the organization is entitled to carry out construction survey of group C projects, projects that require economic - technical reports and Class III works or below as mentioned in the eligibility certificate.”.
27. Article 60 of the Decree No. 59/2015/ND-CP is amended as follows:
“Article 60. Eligibility requirements to be satisfied by organizations responsible for construction planning formulation
1. Each organization responsible for construction planning formulation must satisfy eligibility requirements corresponding to eligibility ranks as follows:
a) Rank I:
- The individual working as a president in charge of planning projects or chairperson in charge of architecture - planning disciplines, urban economics and other infrastructure disciplines of a planning project shall obtain a Rank-I practicing certificate relevant to his/her specialized field;
- The organization responsible for construction planning formulation has formulated at least 01 construction planning project that has been approved by the Prime Minister or 02 construction planning projects (including at least 01 inter-district, district or general construction planning project) that have been approved by the People’s Committee of the province.
b) Rank II:
- The individual working as a president in charge of planning projects or chairperson in charge of architecture - planning disciplines, urban economics and other infrastructure disciplines of a planning project shall obtain a Rank-II practicing certificate or higher relevant to his/her specialized field;
- The organization responsible for construction planning formulation has formulated at least 01 construction planning project that has been approved by the People's Committee of the province or 02 construction planning projects that have been approved by the People’s Committee of the district.
c) Rank III:
The individual working as a president in charge of planning projects or chairperson in charge of architecture - planning disciplines, urban economics and other infrastructure disciplines of a planning project shall obtain a Rank-III practicing certificate or higher relevant to his/her specialized field.
2. Scope of operation:
a) Rank I: The organization is entitled to formulate all construction planning projects.
b) Rank II: the organization is entitled to formulate the construction planning projects subject to approval of the People Committee’s of the province and the People’s Committee of the district.
c) Rank III: the organization is entitled to formulate the construction planning projects subject to approval of the People’s Committee of the district.”.
28. Article 61 of the Decree No. 59/2015/ND-CP is amended as follows:
“Article 61. Eligibility requirements to be satisfied by organizations responsible for construction design
1. Each organization responsible for construction design must satisfy eligibility requirements corresponding to eligibility ranks as follows:
a) Rank I:
- The individual working as a president in charge of construction design or chairperson in charge of design-related disciplines shall obtain a Rank-I practicing certificate relevant to his/her specialized field;
- The individual involved in construction design shall have his/her expertise relevant to the field and work type that are covered by the eligibility certificate applied for.
- The organization has designed or appraised the design of at least 01 Class I work or higher or 02 Class II works or higher of the same type.
b) Rank II:
- The individual working as a president in charge of construction design or chairperson in charge of design-related disciplines shall obtain a Rank-II practicing certificate relevant to his/her specialized field;
- The individual involved in construction design shall have his/her expertise relevant to the field and work type that are covered by the eligibility certificate applied for;
- The organization has designed or appraised the design of at least 01 Class II work or higher or 02 Class III works or higher of the same type.
c) Rank III:
- The individual working as a president in charge of construction design or chairperson in charge of design-related disciplines shall obtain a Rank-III practicing certificate relevant to his/her specialized field;
- The individual involved in construction design shall have his/her expertise relevant to the field and work type that are covered by the eligibility certificate applied for.
2. Scope of operation:
a) Rank I: the organization is entitled to design and appraise construction design of all works of the same type.
b) Rank II: the organization is entitled to design and appraise construction design of Class II works or below of the same type.
c) Rank III: the organization is entitled to design and appraise construction design of Class III works or below of the same type.
29. Article 62 of the Decree No. 59/2015/ND-CP is repealed.
30. Article 63 of the Decree No. 59/2015/ND-CP is amended as follows:
“Article 63. Eligibility requirements to be satisfied by project management consultancy
1. Each project management consultancy must satisfy eligibility requirements corresponding to eligibility ranks as follows:
a) Rank I:
- The individual working as a project manager shall obtain a Rank-I project management practicing certificate relevant to the project type that is covered by the eligibility certificate applied for;
- The individual in charge of specialized fields shall obtain a Rank-I practicing certificate relevant to his/her tasks;
- The individual involved in project management shall have his/her expertise relevant to his/her tasks and project type that is covered by the eligibility certificate applied for;
- The project management consultancy has managed at least 01 group A project or 02 group B projects or higher of the same type.
b) Rank II:
- The individual working as a project manager shall obtain a Rank-II project management practicing certificate relevant to the project type that is covered by the eligibility certificate applied for;
- The individual in charge of specialized fields shall obtain a Rank-II practicing certificate or higher relevant to his/her tasks;
- The individual involved in project management shall have his/her expertise relevant to his/her tasks and project type that is covered by the eligibility certificate applied of;
- The project management consultancy has managed at least 01 group B project or higher or 02 group C projects or higher of the same type.
c) Rank III:
- The individual working as a project manager shall obtain a Rank-III project management practicing certificate or higher relevant to the project type that is covered by the eligibility certificate applied for;
- The individual in charge of specialized fields shall obtain a Rank-III practicing certificate or higher relevant to his/her tasks;
- The individual involved in project management shall have his/her expertise relevant to his/her tasks and project type that is covered by the eligibility certificate applied for.
2. Scope of operation:
a) Rank I: The consultancy is entitled to formulate manage projects of the same type.
b) Rank II: the consultancy is entitled to manage group B projects or below of the same type;
c) Rank-III: the consultancy is entitled to manage group C projects and projects that only require economic - technical reports.”.
31. Article 64 of the Decree No. 59/2015/ND-CP is amended as follows:
“Article 64. Eligibility requirements to be satisfied by construction project management board
1. Each project manager shall satisfy all eligibility requirements specified in Clause 2 Article 54 of this Decree;
2. The individual in charge of specialized fields shall obtain a practicing certificate relevant to the project scope, work classification and his/her tasks.”.
32. Article 65 of the Decree No. 59/2015/ND-CP is amended as follows:
“Article 65. Eligibility requirements to be satisfied by organizations responsible for construction execution
1. Each organization responsible for construction execution must satisfy eligibility requirements corresponding to eligibility ranks as follows:
a) Rank I:
- The individual working as a site manager shall satisfy requirements applied to a Rank I site manager, relevant to his/her specialized field;
- The individual in charge of execution of a specialized field shall obtain a bachelor’s degree or Level 5 of VQF Advanced Diploma relevant to his/her tasks, and has a work duration of at least 03 years and 05 years with respect to the holder of the bachelor’s degree and Level 5 of VQF Advanced Diploma respectively;
- Technical workers shall obtain a qualification or certificate of completion of professional training program relevant to requirements of the eligibility certificate;
- The organization shall be capable of providing sufficient machinery and equipment meeting construction execution requirements that match its tasks;
- The organization has directly executed tasks of a permanent work item relevant to the requirements of the certificate of at least 01 Class I work or higher or 02 Class II works or higher of the same type.
b) Rank II:
- The individual working as a site manager shall satisfy requirements applied to a Rank-II or higher site manager relevant to his/her specialized field;
- The individual in charge of execution of a specialized field shall obtain a bachelor’s degree or Level 5 of VQF Advanced Diploma relevant to his/her tasks, and has a work duration of at least 01 year and 03 years with respect to the holder of the bachelor’s degree and Level 5 of VQF Advanced Diploma respectively;
- Technical workers shall obtain a qualification or certificate of completion of professional training program relevant to requirements of the eligibility certificate;
- The organization shall be capable of providing sufficient machinery and equipment meeting construction execution requirements that match its tasks;
- The organization has directly executed tasks of a permanent work item relevant to the requirements of the certificate of at least 01 Class II work or higher or 02 Class III works or higher of the same type.
c) Rank III:
- The individual working as a site manager shall satisfy requirements applied to a Rank III or higher site manager relevant to his/her specialized field;
- The individual in charge of a specialized field shall obtain a bachelor’s degree or Level 5 of VQF Advanced Diploma relevant to his/her tasks;
- Technical workers shall obtain a qualification or certificate of completion of professional training program relevant to requirements of the eligibility certificate;
- The organization shall be capable of providing sufficient machinery and equipment meeting construction execution requirements that match its tasks.
2. Scope of operation:
a) Rank I: the organization is entitled to execute construction of all works of the same type;
b) Rank II: the organization is entitled to execute construction of Class II works or below of the same type;
c) Rank III: the organization is entitled to execute construction of Class III works or below of the same type.”.
33. Clause 20 Article 1 of the Decree No. 42/2017/ND-CP is amended as follows:
“Article 66. Eligibility requirements to be satisfied by organization responsible for construction supervision
1. Each organization responsible for construction supervision must satisfy eligibility requirements corresponding to eligibility ranks as follows:
a) Rank I:
- The individual working as a chief supervisor shall obtain a Rank-I construction supervision practicing certificate or a supervisor shall obtain a construction supervision practicing certificate relevant to the work type that is covered by the eligibility certificate applied for;
- The organization has supervised construction of at least a 01 Class I work or higher or 02 Class II works or higher of the same type covered by the eligibility certificate applied for.
b) Rank II:
- The individual working as a chief supervisor shall obtain a Rank-II or higher construction supervision practicing certificate or a supervisor shall obtain a construction supervision practicing certificate relevant to the work type that is covered by the eligibility certificate applied for;
- The organization has supervised construction of at least a 01 Class II work or higher or 02 Class III works or higher of the same type covered by the eligibility certificate applied for.
c) Rank III: The individual working as a chief supervisor shall obtain a Rank-III or higher construction supervision practicing certificate or a supervisor shall obtain a construction supervision practicing certificate relevant to the work type that is covered by the eligibility certificate applied for.
2. Scope of operation:
a) Rank I: the organization is entitled to supervise construction of all works of the same type specified in the eligibility certificate;
b) Rank II: the organization is entitled to supervise construction of Class II works or below of the same type specified in the eligibility certificate;
c) Rank II: the organization is entitled to supervise construction of Class III works or below of the same type specified in the eligibility certificate;
34. Clause 21 Article 1 of the Decree No. 42/2017/ND-CP is amended as follows:
“Article 66a. Eligibility requirements to be satisfied by organizations responsible for construction inspection
1. Any organization engaging in inspecting quality, identifying causes of damage, service life of parts of works or constructions works and carrying out inspections to indentify causes of construction incidents shall satisfy the eligibility requirements corresponding to eligibility ranks as follows:
a) Rank I:
- The individual working as a chairperson in charge of construction inspection shall satisfy appropriate Rank-I eligibility requirements for construction inspection practicing;
- The individual working as a chairperson in charge of construction inspection shall have his/her expertise relevant to construction inspection;
- The organization has inspected construction of at least 01 Class I work or higher or 02 Class II works or higher of the same type.
b) Rank II:
- The individual working as a chairperson in charge of construction inspection shall satisfy appropriate Rank-II or higher eligibility requirements for construction inspection practicing;
- The individual working as a chairperson in charge of construction inspection shall have his/her expertise relevant to construction inspection;
- The organization has inspected construction of at least 01 Class II work or higher or 02 Class III works or higher of the same type.
c) Rank III:
- The individual working as a chairperson in charge of construction inspection shall satisfy appropriate Rank-III eligibility requirements for construction inspection practicing;
- The individual working as a chairperson in charge of construction inspection shall have his/her expertise relevant to construction inspection;
2. Scope of operation:
a) Rank I: the organization is entitled to inspect construction of all works of the same type;
b) Rank II: the organization is entitled to inspect construction of Class II works or below of the same type;
c) Rank III: the organization is entitled to inspect construction of Class III works or below of the same type.
3. Any organization engaging in inspecting quality of construction materials, components and products shall satisfy the following requirements:
a) Construction laboratories must be used with the tests recognized by a competent authority in conformity with the inspected items;
b) The inspector’s expertise must be conformable with the construction inspection.”.
35. Article 67 of the Decree No. 59/2015/ND-CP is amended as follows:
“Article 67. Eligibility requirements to be satisfied by organizations responsible for construction cost management
1. Each organization responsible for construction cost management must satisfy eligibility requirements corresponding to eligibility ranks as follows:
a) Rank I:
- The individual working as a chairperson in charge of construction cost management shall obtain a Rank-I construction valuation practicing certificate;
- The individual involved in construction cost management shall have his/her expertise relevant to the construction cost management;
- The organization has managed the cost of execution of at least 01 group A project or higher or 02 group B projects or higher.
b) Rank II:
- The individual working as a chairperson in charge of construction cost management shall obtain a Rank-II or higher construction valuation practicing certificate;
- The individual involved in construction cost management shall have his/her expertise relevant to the construction cost management;
- The organization has managed the cost of execution of at least 01 group B project or higher or 02 group C projects or higher or at least 03 projects that require economic - technical reports.
c) Rank III:
- The individual working as a chairperson in charge of construction cost management shall obtain a Rank-III or higher construction valuation practicing certificate;
- The individual involved in construction cost management shall have his/her expertise relevant to the construction cost management;
2. Scope of operation:
a) Rank I: the organization is entitled to perform the tasks related to management of cost of execution of all projects.
b) Rank II: the organization is entitled to perform the tasks related to management of cost of execution of group B projects or below.
c) Rank-III: the organization is entitled to perform the tasks related to the management of cost of execution of group C projects and projects that only require economic - technical reports.”.
36. Article 68 of the Decree No. 59/2015/ND-CP is repealed.
37. Article 69 of the Decree No. 59/2015/ND-CP is amended as follows:
“Article 69. Posting information about organizations and individuals’ eligibility for construction activities
1. The information about organizations and individuals’ eligibility for construction activities issued with the certificate shall be posted on the website under the management of the issuing authority, and integrated into the website of the Ministry of Construction.
2. Procedures for posting information about eligibility for construction activities:
The issuing authority shall post information about organizations and individuals’ eligibility for construction activities on the website under its management, and provide information thereof to a construction authority affiliated to the Ministry of Construction for integration into its website.
Information about eligibility for construction activities shall be posted within 05 days from the issuance date of the certificate. Information shall be integrated into the website of the Ministry of Construction within 03 days from the receipt of information from the issuing authority.”.
38. Article 71 of the Decree No. 59/2015/ND-CP is amended as follows:
“Article 71. Requirements for eligibility to be granted construction license
1. A foreign contractor will be granted the construction license if it:
a) has been awarded the contract by the investor;
b) is eligible to execute the contract as prescribed by the law on construction.
2. The foreign contractor must set up a joint venture with a Vietnamese contractor or employ Vietnamese sub-contractors, unless the Vietnamese contractor is ineligible to execute any tasks of the contract package. Upon the joint venture or employment of Vietnamese contractors, it is required to clarify contents, quantity and value of tasks performed by Vietnamese contractors in the joint venture or Vietnamese sub-contractors.
3. The foreign contractor must be committed to comply with relevant regulations of Vietnam’s law on contract execution in Vietnam.”.
39. Article 73a is added to the Decree No. 59/2015/ND-CP as follows:
“Article 73a. Revocation of construction license
1. A foreign contractor shall have its construction license revoked in one of the following cases:
a) It fails to take remedial actions against violations after the regulatory authority requests it in writing to take remedial actions more than once.
b) It has incurred administrative penalties for the tasks covered by the granted construction license for the second time.
2. If it is discovered or there are grounds to believe that the foreign contractor commits one of the violations specified in Clause 1 of this Article, the issuing authority shall revoke the construction license that it issued.
The revocation of the construction license shall be considered and decided within 15 days from the date on which there are sufficient grounds for the revocation. The issuing authority shall send the decision on revocation of the construction license to the foreign contractor and posted on its website, and provide information thereof to the Ministry of Construction for integration into its website.”.
40. Clause 22 Article 1 of the Decree No. 42/2017/ND-CP is amended as follows:
“Article 74. Rights and obligations of foreign contractors
1. A foreign contractor has the rights to:
a) request competent authorities to provide guidelines for preparing application for issuance of the construction license and other issues concerning the contractor as prescribed in this Decree;
b) make denunciations or complaints against violations committed by organizations or individuals prescribed in this Decree;
c) have its lawful business interests in Vietnam protected according to the granted construction license;
2. A foreign contractor has the obligations to:
a) establish an executive office in the area where the project is executed after obtaining the construction license; register address, telephone, fax, email, seal, account and tax identification number of the executive office. Regarding the contract on planning formulation, construction project formulation, construction survey or construction design, the foreign contractor may establish an executive office in the area where the investor’s head office is located. Regarding the contract on construction and supervision construction of the work that goes through multiple provinces, the foreign contractor may establish an executive office in an area which the work goes through;
b) register or cancel specimen of the seal or return the seal after a contract is terminated as prescribed by law. The foreign contractor shall only use this seal for executing contracts in Vietnam as prescribed in its construction license;
c) Register and pay taxes as prescribed by Vietnam’s law, comply with accounting regulations, open accounts and make payments under the guidance of the Ministry of Finance and the State Bank of Vietnam to serve its business under the contract;
d) Recruit employees and employ Vietnamese and foreign employees as prescribed by Vietnam’s law on labor. Only economic management experts, technical management experts and skilled labors that Vietnam is unable to provide are sent to Vietnam;
dd) follow procedures for import and export of materials, machinery and equipment related to the contract agreement in Vietnam as prescribe by Vietnam’s law;
e) execute the joint-venture contract signed with the Vietnamese contractor or employ Vietnamese sub-contractors mentioned in the application for issuance of the construction license;
g) buy insurance as prescribed by Vietnam’s law in respect of operation of the contractor, including: professional liability insurance for construction consultancy contractors; cargo insurance regarding procurement contractors; insurance for construction contractors and other insurance policies prescribed by Vietnam’s law;
h) register and inspect quality of imported materials and equipment provided under the contract agreement;
i) register and inspect safety of construction equipment and vehicles related to business activities of the foreign contractor as prescribed by Vietnam’s law;
k) comply with regulations on standards, criteria, construction quality control, occupational safety and environmental protection as well as other relevant regulations of Vietnamese law;
l) comply with reporting regulations specified in its construction license;
m) When the work is completed, the foreign contractor must prepare as-built documents; take responsibility for warranty; make statement of exported materials and equipment; handle remaining materials and equipment in the construction contract in accordance with regulations of law on import and export; re-export materials and construction equipment registered in accordance with regulations on temporary import – re-export; complete the contract; concurrently, notify relevant regulatory agencies of the contract completion, shutdown of the executive office.”.
Article 2. Amendments to some Articles of the Government’s Decree No. 79/2016/ND-CP dated July 01, 2016 on conditions for provision of services related to professional training in management of apartment buildings, and real estate brokerage practicing and real estate transaction management
1. Article 3 is amended as follows:
“Article 3. Conditions for provision of services related to professional training in management and operation of apartment buildings
A provider of services related to professional training in management and operation of apartment buildings shall meet the following conditions:
1. There must be training textbooks or documents that are relevant to the training program framework promulgated by the Ministry of Construction.
2. It must be certified eligible to provide professional training in management and operation of apartment buildings by the Ministry of Construction or an authority authorized by the Ministry of Construction.”.
2. Article 3a is added as follows:
“Article 3a. Application and procedures for certification of training institution’s eligibility for provision of professional training in management and operation of apartment buildings
1. An application for certification of training institution’s eligibility for provision of professional training in management and operation of apartment buildings includes:
a) An application form provided in the Appendix X of this Decree.
b) Training textbooks or documents that are relevant to the training program framework promulgated by the Ministry of Construction, and enclosed with at least 03 tests.
2. Procedures for certifying a training institution eligible to provide professional training in management and operation of apartment buildings:
a) The applicant shall submit an application prescribed in Clause 1 of this Article, by post or in person, to the Ministry of Construction;
b) Within 15 days from the receipt of the satisfactory application, the Ministry of Construction shall consider issuing a decision to certify the training institution eligible to provide professional training in management and operation of apartment buildings. Such decision shall be sent to the training institution and publicly posted on the website of the Ministry of Construction within 05 days from the issuance date of the decision.”.
3. Article 4 is amended as follows:
“Article 4. Conditions for provision of services related to professional training in real estate brokerage practicing and real estate transaction management
Providers of services related to professional training in real estate brokerage practicing and real estate transaction management shall have training textbooks or documents that are relevant to the training program framework promulgated by the Ministry of Construction”.
4. Clause 1 of Article 5 is repealed.
Article 3. Repealing the following regulations:
1. Article 22 of the Government’s Decree No. 79/2009/ND-CP dated December 05, 2009.
2. Article 19 of the Government’s Decree No. 64/2010/ND-CP dated June 11, 2010.
3. Article 27 and Article 34 of the Government’s Decree No. 24a/2016/ND-CP dated April 05, 2016.
4. Article 16 of the Government’s Decree No. 11/2013/ND-CP dated January 14, 2013.
Transitional regulations with respect to some amendments to the Decree No. 59/2015/ND-CP and Decree No. 42/2017/ND-CP are as follows:
1. Any individual that has been granted a practicing certificate with definite term as prescribed by the Law on Construction 2003 shall keep using such certificate until its expiry. Each individual shall, according to the eligibility requirements for construction activities prescribed in this Decree, make a declaration and determine rank of the certificate enclosed with the effective practicing certificate on his/her own to form a basis for participation in construction activities (see Appendix VI hereof).
2. Any organization or individual that has been granted an eligibility certificate or practicing certificate as prescribed in the Decree No. 59/2015/ND-CP and Decree No. 42/2017/ND-CP shall keep using such certificate until its expiry. Amendments to the eligibility certificate or practicing certificate shall be made as prescribed in this Decree.
3. Any applicant that has submitted an application for issuance of the eligibility certificate or practicing certificate before the effective date of this Decree but has yet to be granted such certificate shall complete the application (if any) as prescribed in this Decree.
This Decree comes into force from September 15, 2018.
1. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Presidents of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities, heads of political organizations, socio-political organizations and socio-professional organizations, and relevant organizations and individuals are responsible for the implementation of this Decree.
2. The Ministry of Construction shall take charge and cooperate with relevant ministries in providing guidance and organizing the implementation of this Decree./.
|
ON THE BEHALF OF THE GOVERNMENT |